Bản án số 16/2023/HS-ST ngày 28/11/2023 của TAND tỉnh Điện Biên về tội tham ô tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2023/HS-ST ngày 28/11/2023 của TAND tỉnh Điện Biên về tội tham ô tài sản
Tội danh: 278.Tội tham ô tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Điện Biên
Số hiệu: 16/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/11/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Quàng Văn H phạm tội Tham ô tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 16/2023/HS-ST
Ngày: 28-11-2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
-  Ông Nguyễn Trọng Đoàn.
Bà Nguyễn Thị Khuyên.
Ông Sùng A Xà.
- Thư ký phiên tòa: Bà Ngô Thị Hạnh, Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Điện
Biên.
- Đi din Viện kim t nhân n tỉnh Điện Bn tham gia phn a:
Phạm Thị Chung, Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 11 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên đã
tiến hành xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thụ số: 25/2023/TLST-HS
ngày 16 tháng 11 năm 2023, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
19/2023/QĐXXST- HS ngày 17 tháng 11 năm 2023, đối với bị cáo:
Quàng Văn H (tên gọi khác: Không), sinh ngày 20/12/1985, tại tỉnh
Điện Biên. i trú: Bản L, M, huyện T, tỉnh Điện Bn; nghề nghiệp: Th
quỹ Ủy ban nhân dân xã M, huyện T, tỉnh Điện Bn; trình độ văn hóa: 12/12;n
tộc: Thái; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Quàng
n Ng, sinh năm 1943 (Đã chết) và bà Thị V, sinh năm 1947; có vợ là Lò Thị
Ng, sinh năm 1988 ã ly hôn) 02 con, con lớn sinh m 2012, con nhỏ
sinh năm 2016; Tiền án: Không; Tiền sự: Không; nhân thân: Chưa bị kết án
chưa bị xử phạt vi phạm nh chính; bị bắt tạm giam từ ngày 22/6/2023 cho đến
nay tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Điện Biên cho đến nay. Bị cáo
mặt tại phiêna.
-  : Trần Thị S, Trợ giúp viên
pháp của Trung tâm Trợ giúp pháp Nhà nước tỉnh Điện Biên (Có mặt tại
phiên tòa).
- N
1. Lường Thị N , sinh ngày 05/6/1993. Địa chỉ: Bản M, M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Có mặt tại phiên tòa).
2. Ông Quàng n C (tên gọi khác Quàng Văn C), sinh ngày 11/02/1972.
Địa chỉ: Bản L, xã M, huyện T, tỉnh Điện Biên (Có mặt tại phiên tòa).
2
3. Đinh Thị H, sinh ngày 19/9/1992. Địa chỉ: Bản X, M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
4. Ông Quàng Văn T, sinh ngày 14/11/1971. Địa chỉ: Bản L, M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Có mặt tại phiên tòa).
5. Ông Quàng Văn N, sinh ngày 17/9/1978. Địa chỉ: Bản L, M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Có mặt tại phiên tòa).
6. Ông Thào A T, sinh ngày 07/3/1975. Địa chỉ: Bản H, M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
7. Ông Văn M, sinh ngày 02/9/1984. Địa chỉ: Bản M, xã M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
8. Ông Quàng Văn V, sinh ngày 29/3/1966. Địa chỉ: Bản T, M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
9. Ông Thào A C, sinh ngày 02/10/1982. Địa chỉ: Bản H, M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
10. Ông Nùng Văn H, sinh ngày 09/01/1985. Địa chỉ: Bản N, xã M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
11. Ông Quàng n Ch, sinh ngày 19/9/1971. Địa chỉ: Bản M, M,
huyện T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt
đề ngày 24/11/2023).
12. Ông Giàng A L, sinh ngày 07/3/1983. Địa chỉ: Bản G, xã M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
13. Ông Cứ A L, sinh ngày 02/9/1986. Địa chỉ: Bản P, M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
14. Ông V, sinh ngày 22/4/1974. Địa chỉ: Bản H, M, huyện T, tỉnh
Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
15. Ông Quàng n Ch, sinh ngày 09/01/1985. Địa chỉ: Bản X, xã M,
huyện T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt
đề ngày 24/11/2023).
16. Ông Quàng Văn T, sinh ngày 05/5/1974. Địa chỉ: Bản L, M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
3
17. Ông Lò Văn G, sinh ngày 07/10/1972. Địa chỉ: Bản H, xã M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xvắng mặt đề ngày
24/11/2023).
18. Ông Thào A H, sinh ngày 12/10/1988. Địa chỉ: Bản H, xã M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
19. Ông Giàng A L, sinh ngày 28/11/1967. Địa chỉ: Bản H, M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
20. Ông Sìn Văn D, sinh ngày 03/3/1975. Địa chỉ: Bản T, xã M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
21. Ông Sùng A Ch, sinh ngày 20/6/1985. Địa chỉ: Bản P, M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
22. Đinh Thị L, sinh ngày 15/6/1984. Địa chỉ: Bản M, M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
23. Thị T, sinh ngày 15/8/1984. Địa chỉ: Bản M, M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xvắng mặt đề ngày
24/11/2023).
24. Ông Quàng Văn D, sinh ngày 12/3/1987. Địa chỉ: Bản H, xã M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
25. Ông Sùng A V, sinh ngày 21/12/1992. Địa chỉ: Bản P, M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
26. Ông Giàng A Kh, sinh ngày 11/9/1994. Địa chỉ: Bản G, M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
27. Ông Giàng A Th, sinh ngày 20/7/1990. Địa chỉ: Bản H, M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
28. Ông Duy H, sinh ngày 01/02/1989. Địa chỉ: Bản M, M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
29. Ông Quàng Văn T, sinh ngày 22/9/1992. Địa chỉ: Bản T, M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
30. Ông Thào A D, sinh ngày 10/01/1984. Địa chỉ: Bản H, xã M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
4
31. Ông Văn K, sinh ngày 01/9/1985. Địa chỉ: Bản M, M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
32. Ông Quàng Văn T, sinh ngày 11/9/1990. Địa chỉ: Bản X, M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
33. Ông n K, sinh ngày 15/3/1992. Địa chỉ: Bản H, M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
34. Ông Mào Văn Q, sinh ngày 04/5/1985. Địa chỉ: Bản H, xã M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
35. Ông Quàng Văn D, sinh ngày 11/3/1986. Địa chỉ: Bản L, M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Có mặt tại phiên tòa).
36. Ông Giàng A D, sinh ngày 17/7/1983. Địa chỉ: Bản H, xã M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
37. Ông Điêu Chính Th, sinh ngày 02/9/1982. Địa chỉ: Bản H, M,
huyện T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt
đề ngày 24/11/2023).
38. Thị O, sinh ngày 13/02/1991. Địa chỉ: Bản N, M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
39. Ông Thào A M, sinh ngày 07/3/1997. Địa chỉ: Bản H, xã M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
40. Bà Quàng Thị N, sinh ngày 28/8/1984. Địa chỉ: Bản L, xã M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
41. Quàng Thị H, sinh ngày 18/9/1995. Địa chỉ: Bản M, xã M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
42. Thị Q, sinh ngày 01/02/1986. Địa chỉ: Bản M, M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
43. Ông Quàng Văn Th, sinh ngày 10/3/1984. Địa chỉ: Bản T, M,
huyện T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt
đề ngày 24/11/2023).
44. Ông Văn N, sinh ngày 20/8/1994. Địa chỉ: Bản H, M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
5
45. Ông Văn C, sinh ngày 21/10/1993. Địa chỉ: Bản M, M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
46. Ông Nùng Văn Th, sinh ngày 15/5/1992. Địa chỉ: Bản N, xã M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa – Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
47. Ông Văn Th, sinh ngày 30/12/1991. Địa chỉ: Bản H, M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
48. Ông Quàng Văn M, sinh ngày 20/7/1990. Địa chỉ: Bản M, xã M,
huyện T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt
đề ngày 24/11/2023).
49. Ông Thào A B, sinh ngày 31/7/1999. Địa chỉ: Bản H, M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
50. Ông Quàng Văn T, sinh ngày 20/6/1983. Địa chỉ: Bản X, xã M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
51. Ông Giàng A Tr, sinh ngày 27/7/2001. Địa chỉ: Bản , M, huyện
T, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
52. Ông Thào A T, sinh ngày 20/6/1996. Địa chỉ: Bản H, M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày
24/11/2023).
53. Ông Văn B, sinh ngày 10/3/1988. Địa chỉ: Bản T, M, huyện T,
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt tại phiên tòa đơn xin xét xử vắng mặt đngày
24/11/2023).
-  Ủy ban nhân dân xã M, huyện T, tỉnh Điện Biên.
Địa chỉ trụ sở: Bản M, xã M, huyện T, tỉnh Điện Biên.
Người đại diện theo pháp luật của Ủy ban nhân dân xã M, huyện T, tỉnh
Điện Biên: Ông Quàng Văn C Chức vụ: Chủ tịch UBND M, huyện T, tỉnh
Điện Biên (Có mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu trong hồ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Thực hiện Thông số 190/2014/TT-BTC ngày 11/12/2014 của Bộ Tài
chính quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo hộ chính
sách hội Văn bản số 12469/BTC-NSNN ngày 19/10/2020 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn hình thức cấp phát, quyết toán kinh phí hỗ trợ tiền điện
cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội. Ngày 12/7/2022, UBND huyện T ban hành
Quyết định số 1292/QĐ-UBND về việc phê duyệt danh sách kinh phí hỗ trợ
6
hộ nghèo, hộ chính sách hội tiền điện Quý I, II năm 2022 thuộc các xã, thị
trấn huyện T, trong đó UBND M được phê duyệt 717 hộ được hưởng chính
sách với tổng số tiền 235.565.000 đồng. Ngày 04/11/2022, UBND huyện T
ban hành Quyết định số 1955/QĐ-UBND về việc phê duyệt danh sách kinh
phí hỗ trợ hộ nghèo, hộ chính sách hội tiền điện Quý III năm 2022 thuộc các
xã, thị trấn huyện T ngày 31/12/2022, UBND huyện T ban hành Quyết định
số 2194/QĐ-UBND về việc phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ hộ nghèo, hộ
chính sách hội tiền điện Quý IV năm 2022 thuộc các xã, thị trấn huyện T,
theo đó mỗi quý xã M đều được phê duyệt 717 hộ được hưởng chính sách với số
tiền là 117.590.000 đồng, tổng số tiền quý III và IV là 235.180.000 đồng.
Căn cứ các Quyết định số 1292/QĐ-UBND, số 1955/QĐ-UBND số
2194/QĐ-UBND của UBND huyện T, Quàng Văn C - Chủ tịch UBND xã M đã
ban hành các Quyết định s 187/QĐ-UBND ngày 16/8/2022, số 295/QĐ-
UBND ngày 08/12/2022 số 333/QĐ-UBND ngày 31/12/2022 về việc chi hỗ
trợ tiền điện quý I, II, III, IV năm 2022 đối với hộ nghèo, hộ bảo trợ hội
không thuộc diện hộ nghèo, kèm theo danh sách 717 hộ dân để tổ chức thực hiện
chi trả. Lường Thị N - Kế toán UBND M lập các giấy rút dự toán ngân sách
trình Quàng Văn C phê duyệt gửi Kho bạc nhà nước huyện T để tạm ứng nguồn
kinh phí hỗ trợ tiền điện đã được ủy quyền trước đó để tiến hành chi trả, cụ thể:
Ngày 30/8/2022, Quàng Văn C, Lường Thị N Giấy rút dự toán Ngân
sách nhà nước s220830_1031855_2764001 tạm ứng tiền điện hnghèo, hộ
chính sách hội Q I, II năm 2022 với số tiền 235.565.000 đồng, cùng
ngày, Kho bạc nhà nước huyện T duyệt tạm ứng. Ngày 12/12/2022, Quàng Văn
C, Lường Thị N Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước số
221212_1031855_2764015 tạm ứng tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách hội
Quý III năm 2022 với số tiền 117.590.000 đồng, ngày 13/12/2022, Kho bạc nhà
nước huyện T duyệt tạm ứng. Ngày 13/01/2023, Quàng Văn C, Lường Thị N
Giấy rút dự toán Ngân sách nhà nước số 230113_1031855_2764005 tạm ứng
tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách hội Quý IV năm 2022 với số tiền
117.590.000 đồng, cùng ngày, Kho bạc nhà nước huyện T duyệt chi bằng hình
thức thực chi. Sau khi được Kho bạc nhà nước huyện T duyệt chi, Lường Thị N
thông báo cho Quàng Văn H - Thủ quỹ đến Ngân hàng Nông nghiệp Phát
triển nông thôn huyện T để rút tiền mặt về nhập quỹ tiền mặt của xã.
Ngày 13/9/2022, Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển nông thôn huyện
T tiến hành chi số tiền 235.565.000 đồng cho Quàng Văn H theo chứng từ giao
dịch số bút toán 38, sau khi nhận tiền, H cầm tiền về UBND báo cho Lường
Thị N, N đã in phiếu thu, phiếu chi, trình Quàng Văn C để tiến hành nhập
quỹ, đồng thời xuất quỹ toàn bộ số tiền 235.565.000 đồng để ủy quyền cho H
chi tiền. Ngày 13/12/2022, Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển nông thôn
huyện T tiến hành chi số tiền 117.590.000 đồng cho Quàng Văn H theo chứng từ
giao dịch số bút toán 309, sau khi nhận tiền, H cầm tiền về UBND báo cho
Lường Thị N, N đã in phiếu thu, phiếu chi, trình Quàng Văn C để tiến hành
nhập quỹ, đồng thời xuất quỹ toàn bộ số tiền 117.590.000 đồng để ủy quyền cho
H chi tiền. Ngày 13/01/2023, Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển nông thôn
7
huyện T tiến hành chi số tiền 117.590.000 đồng cho Quàng Văn H theo chứng từ
giao dịch số bút toán 227, sau khi nhận tiền, H cầm tiền về UBND báo cho
Lường Thị N, N đã in phiếu thu, phiếu chi, trình Quàng Văn C để tiến hành
nhập quỹ, đồng thời xuất quỹ toàn bộ số tiền 117.590.000 đồng để ủy quyền cho
H chi tiền. Căn cứ theo danh sách các hộ dân của xã M đã được UBND huyện T
phê duyệt trước đó, Đinh Thị H - Công chức Văn hóa xã M đã lập danh sách các
hộ dân được hưởng chính sách hỗ trợ tách theo từng bản, gửi đến Phòng Lao
động - Thương binh hội huyện T xin xác nhận rồi đưa cho Quàng Văn H
để H chi trả. Sau khi giao tiền cho H, để thanh toán tạm ứng với Kho bạc nhà
nước huyện T theo các giấy rút dự toán trước đó, Lường Thị N nhiều lần gọi hỏi,
đôn đốc, yêu cầu H chuyển chứng từ (danh sách phát tiền do Đinh Thị H lập) thì
đều được H trả lời đã phát tiền cho các Trưởng bản để chi trả, tuy nhiên các
Trưởng bản báo lại một số hộ dân đi làm ăn xa, chưa phát được hết nên
chưa đủ chký. Sau khi được giao số tiền 470.745.000 đồng kinh phí hỗ trợ
tiền điện năm 2022 theo các phiếu chi của UBND M và nhận danh sách từ
Đinh Thị H, trong đó qI + II nhận từ tháng 9/2022, quý III nhận từ tháng
12/2022 quý IV nhận từ tháng 01/2023, H không thực hiện chi trả cho người
dân mà sử dụng toàn bộ đầu vào kinh doanh đồng tiền ảo Bitcoin trên mạng,
nạp thẻ điện tử vào các trò chơi trực tuyến như đánh phỏm, tiến lên, bắt cá… và
chi tiêu cá nhân hết.
Ngày 27/9/2019, UBND tỉnh Điện Biên ban hành Quyết định số
33/2019/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức cấp quy định số
lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách
cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố, mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức
chính trị - hội cấp xã; mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc
của thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Căn cứ số lượng cán bộ
thôn bản của UBND M, UBND huyện T tiến hành giao dự toán năm 2023
cho UBND xã M để thực hiện chi trả chế độ phụ cấp cho các đối tượng gồm:
thư chi bộ bản, Trưởng bản, Công an viên, Trưởng ban công tác mặt trận bản,
Thôn đội trưởng (tiểu đội trưởng). Để thực hiện chi trả tiền phụ cấp tháng
3/2023, ngày 08/3/2023, Lường Thị N lập trình Quàng Văn C Giấy rút dự
toán Ngân sách nhà nước số 230308_ 1031855_2764004, tạm ứng phụ cấp cho
cán bộ không chuyên trách cấp bản tháng 3/2023 với tổng số tiền 92.588.600
đồng. Cùng ngày, Kho bạc nhà nước huyện T duyệt tạm ứng, Ngân hàng Nông
nghiệp Phát triển nông thôn huyện T tiến hành chi số tiền 92.588.600 đồng
cho Quàng Văn H theo chứng từ giao dịch sbút toán 94. Để thực hiện việc
nhập quỹ, xuất quỹ tiền mặt, Lường Thị N trình Quàng Văn C phiếu thu số
0011 để nhập quỹ số tiền 92.588.600 đồng; đồng thời N cũng trình Quàng Văn
C phiếu chi số PC13, giao cho H toàn bộ số tiền 92.588.600 đồng danh
sách để chi phụ cấp cho các cán bộ thôn bản. Sau khi được giao tiền, Quàng Văn
H không chi trả đầy đủ cho các đối tượng được thụ hưởng: Đối với phụ cấp
Trưởng bản: H trả đủ cho Văn M - Bản M, Quàng Văn Ch - Bản M, Văn
G - Bản H, Quàng Văn V - Bản T; Trả một phần cho Thào A T - Bản H 
, Thào A C - Bản H 
, số tiền H đã chi trả 10.644.000 đồng, số tiền
8
chưa trả là 14.388.000 đồng. Đối với phụ cấp Bí thư chi bộ bản, H trả đủ cho
Văn Ư - Bản X, Điêu Chính T - Bản H, Lành Văn D - Bản L 1, Nùng Văn T -
Bản N, Giàng A C - Bản G; Trả một phần cho Thào A H - Bản H  
, số tiền H đã chi trả là 11.430.000
đồng, số tiền chưa trả là 13.602.000 đồng. Đối với phụ cấp Trưởng ban công tác
Mặt trận: H trả đủ cho Đoàn Văn B - Bản Xuân T, Văn Tr - Bản H, Giàng A
V - Bản P, Giàng A K - Bản G, số tiền H đã chi trả 7.152.000 đồng, số tiền
chưa trả là 14.304.000 đồng. Đối với phụ cấp Công an viên: H trả đủ cho Quàng
Văn D - Bản L Văn P - Bản N, số tiền H đã chi trả 1.490.000 đồng, số
tiền chưa trả 7.450.000 đồng. Đối với phụ cấp Dân quân: H trả đủ cho Giàng
A T - Tiểu đội trưởng G, Văn Q - Khẩu đội trưởng, Giàng A V - Thôn đội
trưởng bản G, Quàng Văn H - Thôn đội trưởng Bản L, số tiền H đã chi trả
2.294.600 đồng, số tiền chưa trả là 9.834.000 đồng. Tổng số tiền chưa chi trả
59.578.000 đồng H cũng sdụng toàn bộ vào đầu đồng tiền ảo, nạp thẻ điện
tử và chi tiêu cá nhân hết.
Đến đầu tháng 4/2023, sau khi một số Trưởng bản đến gặp Lường Thị
N để hỏi về việc tại sao đến nay UBND M chưa chi trả chế độ hỗ trợ tiền điện
cho người dân của năm 2022, Lường Thị N đã báo cáo với Quàng Văn C - Chủ
tịch UBND về sự việc này. Quàng Văn C đã chỉ đạo Lường Thị N tiến hành
kiểm kê quỹ tiền mặt để làm sự việc. Ngày 11/4/2023, đại diện Đảng ủy -
HĐND xã, gồm có: Quàng Văn N - thư Đảng ủy , Nùng Thị Thu H - Phó
Chủ tịch HĐND xã; đại diện UBND xã, gồm có: Quàng Văn C - Chủ tịch
UBND xã, Nùng Văn V - Phó Chủ tịch UBND xã, Lường Thị N - Kế toán xã,
Thị D, Thị T - Văn phòng - Thống xã, Đinh Thị H - Văn hóa, hội
xã; đại diện Khối đoàn thể, gồm có: Văn P - Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc xã,
Văn B - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã, Thị Ư - Chủ tịch HPN
Quàng Thị M - thư Đoàn thanh niên đã cùng với Quàng Văn H tiến hành
kiểm tra qutiền mặt thì phát hiện Quàng Văn H chưa chi trả kinh phí hỗ trợ
tiền điện năm 2022, tiền phụ cấp tháng 3/2023 thực tế trong quỹ tiền mặt
không còn đồng nào. Sau khi bị phát hiện H chưa chi trả tiền hỗ trợ tiền điện
tiền phụ cấp tháng 2/2023 cho cán bộ không chuyên trách cấp bản nhưng tiền
trong quỹ đã hết, H giải thích đã làm mất tiền nhưng không nói làm mất
như thế nào. Tin vào lời nói của H làm mất tiền nên các thành viên tham gia
thống nhất yêu cầu H phải khắc phục để chi trả tiền hỗ trợ tiền điện cho hộ
nghèo, hộ chính sách xã hội từ quý I - II/2022 tiền phụ cấp tháng 03/2023
trước ngày 25/4/2023. Đến tháng 6/2023, phải chi trả đầy đủ tiền điện htrợ hộ
nghèo, hộ chính sách hội quý III - IV/2022, Quàng Văn H chấp hành cam
kết sẽ khắc phục sớm nên sự việc không được báo cáo đến các quan chức
năng. Ngày 20/4/2023, Quàng Văn H nói với anh trai Quàng Văn T đã làm
mất tiền hỗ trợ tiền điện, nhờ T bán trâu để khắc phục trước một phần tiền
cho các hộ dân. T bán trâu, vay mượn được 95.000.000 đồng, đưa cho
Đinh Thị H nhờ trả trước một phần tiền hỗ trợ tiền điện cho người dân, số còn
lại sẽ viết giấy nhận nợ, chậm nhất đến tháng 10/2023 sẽ trả và được Đinh Thị H
đồng ý giúp. Đinh Thị H đã chi trả đủ 12 hộ chính sách hội cho các trưởng
bản đưa danh sách cho các trưởng bản, còn lại 704 hộ nghèo thì chỉ trả trước
9
130.000 đồng/hộ, tổng chi 94.445.000 đồng, số tiền còn lại 555.000 đồng,
Đinh Thị H trả lại cho T đồng thời Đinh Thị H soạn thảo giấy nhận nợ nhưng để
trống mục tên trưởng bản, số tiền chi, stiền nợ để viết tay sau rồi cho Quàng
Văn T ký trước vào mục người nhận nợ.
Tại bản Cáo trạng số: 116/CT-VKS-P1 ngày 15/11/2023 của Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Điện Biên đã truy tố Quàng Văn H để xét xử vtội Tham ô
 theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 353 Bộ luật Hình sự.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Điện Biên vẫn giữ
nguyên quan điểm truy tố bị cáo về tội danh, điều luật áp dụng như nội dung bản
cáo trạng đề nghị Hội đồng xét xử, tuyên bố bcáo Quàng Văn H phạm tội
Tham ô tài sản.
- Về trách nhiệm hình sđối với bị cáo Quàng Văn H: Áp dụng điểm a
Khoản 3 Điều 353 và điểm b, s, p Khoản 1, Khoản 2 Điều 51, Điều 38, khoản 1
Điều 54 Bộ luật Hình sự xử phạt bị cáo Quàng Văn H mức án từ 07 (bảy) năm
đến 08 (tám) năm tù về tội Tham ô tài sản.
- Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo H.
- Về trách nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 48 Bộ luật Hình sự, Điều 584,
Điều 585, Điều 586 và Điều 589 Bộ luật Dân sự: Buộc bị cáo H phải bồi thường
cho Nhà nước số tiền 530.323.000 đồng. Ghi nhận việc bị cáo H phối hợp với
gia đình đã nộp đủ số tiền 530.323.000 đồng. Trong đó đã hoàn trả cho người
dân 94.445.000 đồng, hoàn trả số tiền 435.878.000 đồng cho Ủy ban nhân dân
M để chi trả tiền điện cho hộ nghèo hộ chính sách hội quý I, II, III, IV
năm 2022 chi trả tiền phụ cấp tháng 3/2023 cho Trưởng bản, thư, Trưởng
ban công tác mặt trận, Công an viên, dân quân.
- Về xử vật chứng: Áp dụng khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự năm
2015 khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 để xử vật
chứng.
+ Trả lại cho bị cáo 01 điện thoại di động nhãn hiệu Samsung Galaxy
A51, vỏ màu đen, 01 Sim nhãn hiệu 4G Viettel và 01 thẻ nhớ microSD màu đen;
số tiền 122.000 đồng.
- Về án phí: Áp dụng Điều 135, Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm đ
khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, miễn án phí hình sự
thẩm cho bị cáo Quàng Văn H.
Tại phiên tòa, bị cáo khai nhận hành vi phạm tội như nội dung bản cáo
trạng luận tội của Kiểm sát viên, không khiếu nại các quyết định hành vi,
quyết định của quan, người tiến hành tố tụng. Thực hiện lời nói sau cùng bị
cáo đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
Người bào chữa cho bị cáo Quàng Văn H không có ý kiến tranh luận gì về
tội danh và điều luật Viện kiểm sát đã truy tố luận tội của Kiểm sát viên.
Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, bị cáo
đã thành khẩn khai báo về hành vi phạm tội, tự nguyện khắc phục toàn bộ hậu
quả, quá trình công tác bị cáo được UBND xã M tặng Giấy khen, bị cáo là người
10
khuyết tật nặng (cụt chân trái). Bị cáo bố đẻ ông Quàng Văn Ng là thương
binh 4/4, được tặng thưởng Huy chương kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng
nhất, hạng nhì, Huy chương cựu chiến binh Việt Nam, Bằng khen của Bộ lao
động thương binh xã hội, Giấy khen của Ủy ban nhân dân huyện T, có mẹ đẻ
Thị V người khuyết tật nặng nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét áp
dụng điểm b, s, p Khoản 1, Khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự, xem xét giảm nhẹ
hình phạt để bị cáo hội sớm trở về với gia đình hội. Do điều kiện
kinh tế bị cáo gặp nhiều khó khăn, gia đình bị o thuộc hộ nghèo nên đề ngh
không áp dụng Khoản 5 Điều 353 Bộ luật Hình sự.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Quàng Văn C, đồng thời
người đại diện theo pháp luật của Ủy ban nhân dân M, huyện T, tỉnh Điện
Biên trình bày: Tháng 4/2023, sau khi phát hiện sự việc, ông C đã chỉ đạo
Lường Thị N tiến hành kiểm kê qu tiền mặt để làm rõ sự việc và tổ chức họp đề
nghị Quàng Văn H trình bày rõ sự việc. Việc bị cáo Quàng Văn H tham ô tài sản
đã được quan Cảnh sát điều tra làm rõ, Quàng Văn T (anh trai của bị can H)
đã nhờ Đinh Thị H chi trả cho các hộ dân được hưởng chế độ hỗ trợ tiền điện
năm 2022 với số tiền 94.445.000 đồng bị cáo đã cùng với gia đình tự
nguyện nộp số tiền là 436.000.000 đồng vào tài khoản tạm giữ của quan
Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Điện Biên mtại Kho bạc Nhà nước tỉnh Điện
Biên để hoàn trả số tiền bị cáo đã chiếm đoạt của Ủy ban nhân dân M, huyện
T, tỉnh Điện Biên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi phạm tội của bị cáo:
Tại phiên tòa, bị cáo đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình như
bản Cáo trạng luận tội của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Lời khai của bị
cáo phù hợp với lời khai tại Cơ quan điều tra được ghi nhận tại biên bản sự việc,
kết luận giám định và phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác trong hồ vụ
án. Hội đồng có đủ căn cứ xác đnh:
Bcáo Quàng Văn H được tuyển dụng vào Ủy ban nhân dân M, huyện
T, tỉnh Điện Biên ngày 22/6/2010 được phân công làm thủ quỹ của Ủy ban
nhân dân M với nhiệm vụ quản lý, theo dõi tình hình nhập, xuất quỹ tiền
mặt xã, các loại quỹ các khoản tiền mặt khác của xã M, huyện T như quỹ
trẻ thơ, quỹ khuyến học, quỹ đền ơn, quỹ người cao tuổi... Lợi dụng chức trách,
nhiệm vụ được giao, H đã đến Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn
chi nhánh huyện T để rút số tiền 235.565.000 đồng vào ngày 13/9/2022, rút số
tiền 117.590.000 đồng vào ngày 13/12/2022 và rút số tiền 117.590.000 đồng vào
ngày 13/01/2023 vđể chi trả cho hộ nghèo được hưởng tiền điện hỗ trợ. Đầu
tháng 3/2023, H đã đến Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn chi
nhánh huyện T để rút số tiền 92.588.600 đồng về chi trả cho nhân được
hưởng chế độ phụ cấp. Nhưng bị cáo Quàng Văn H mới phát tiền chi trả
33.010.600 đồng tiền phụ cấp chế độ. Còn lại số tiền 470.745.000 đồng tiền điện
11
hỗ trợ cho các hộ nghèo, hộ chính sách hội số tiền 59.578.000 đồng tiền
phụ cấp chế độ, H vẫn chưa chi trả mà đã chiếm đoạt số tiền còn lại trên.
Stiền bị cáo Quàng Văn H chiếm đoạt của UBND M, huyện T, tỉnh Điện
Biên đchi trả tiền phụ cấp cho cán bthôn/bản, M, huyện T, tỉnh Đin Biên
59.578.000 đồng, cthể nsau:
STT
H và tên
Thôn/bn
S tháng
b chiếm
đot
S tin phi
tr li (đng)
Danh sách Bí thư chi b
1
Đinh Thị L
M
1
2.086.000
2
Cà Th T
M
1
2.086.000
3
Quàng Văn D
H
1
2.086.000
4
Sìn Văn D
T
1
2.086.000
5
Giàng A L
H
1
2.086.000
6
Sùng A Ch
P
1
2.086.000
7
Thào A H
H
1
1.086.000
Danh sách Trưởng bn
8
Quàng Văn Ch
X
1
2.086.000
9
Lò Văn H
H
1
2.086.000
10
Quàng Văn Th
Bn L
1
2.086.000
11
C A L
P
1
2.086.000
12
Giàng A L
G
1
2.086.000
13
Nùng Văn H
N
1
2.086.000
14
Thào A T
H
1
1.586.000
15
Thào A Ch
H
1
286.000
Danh sách Trưởng ban công tác mt trn
16
Quàng Th H
M
1
1.788.000
17
Lò Th Q
M
1
1.788.000
12
18
Quàng Th N
Bn L
1
1.788.000
19
Lò Th O
N
1
1.788.000
20
Quàng Văn Th
T
1
1.788.000
21
Giàng A D
H
1
1.788.000
22
Thào A M
H
1
1.788.000
23
Điêu Chính Th
H
1
1.788.000
Danh sách Công an viên
24
Lò Văn K
M
1
745.000
25
Lò Duy H
M
1
745.000
26
Quàng Văn T
X
1
745.000
27
Mào Văn Q
H
1
745.000
28
Lò Văn K
H
1
745.000
29
Quàng Văn T
T
1
745.000
30
Giàng A Th
H
1
745.000
31
Sùng A V
P
1
745.000
32
Giàng A Kh
G
1
745.000
33
Thào A D
H
1
745.000
Danh sách dân quân b Quàng Văn H chiếm đoạt tin
34
Quàng Văn T
X
1
298.000
35
Lò Văn N
H
1
149.000
36
Giàng A Tr
P
1
923.800
37
Thào A T
H
1
923.800
38
Nùng Văn Th
N
1
149.000
39
Thào A B
H
1
923.800
40
Quàng Văn T
X
1
923.800
41
Lò Văn Th
H
1
923.800
42
Lò Văn C
M
1
923.800
43
Quàng Văn M
M
1
923.800
44
Nùng Văn Th
N
1
923.800
45
Quàng Văn D
H
1
923.800
13
46
Lò Văn B
T
1
923.800
TNG S TIN CHIM ĐOT
59.578.000
đồng
Stiền bị cáo Quàng n H chiếm đoạt số tiền của UBND M, huyện T,
tỉnh Đin Biên để hỗ trợ tiền điện năm 2022 ca 717 hnghèo, hộ chính sách
hội không thuộc diện hộ nghèo sống vùng chưa điện lưới
470.745.000 đồng (Danh sách chi tiết số tiền hỗ tr tiền điện m 2022 của từng
hộ nghèo, hộ chính sách xã hội không thuộc diện hộ nghèo và sống ở vùng chưa
điện lưới trong các quý I, II, III, IV trên địa bàn M, huyện T được phê
duyệt tại các Quyết định số 1292/QĐ-UBND ngày 12/7/2022; Quyết định số
1955/QĐ-UBND ngày 04/11/2022; Quyết định số 2194/QĐ-UBND 31/12/2022
của UBND huyện T).
Tổng số tiền bị cáo H đã chiếm đoạt của Ủy ban nhân dân xã M, huyện T,
tỉnh Điện Biên 530.323.000 đồng. Số tiền chiếm đoạt được, H đã sdụng để
chơi tiền ảo Bitcoin, đánh bạc trên mạng (chơi cá cược, tiến lên, đánh phỏm, sóc
đĩa, bắt cá...), mỗi lần chuyển tiền mua điểm để đánh bạc từ 20 triệu đồng đến
40 triệu đồng; đồng thời bị cáo còn chi tiêu vào mục đích cá nhân.
Hành vi chiếm đoạt số tiền 530.323.000 đồng của bị cáo Quàng Văn H đã
m phạm o sự hoạt động đúng đắn của quan nhà ớc, xâm phạm vào sở
hữu tài sản của Nớc, gây thiệt hại nghiêm trọng tài sản của Nhà nước.
Do đó, Hội đồng xét xử đcơ sở kết luận: Hành vi của bị cáo Quàng Văn
H đã phạm vào tội  theo quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình
sự.
nh vi tham ô số tin 530.323.000 đồng
của bị cáo Quàng Văn H đã vi phạm tình tiết định khung được quy định tại điểm
a Khoản 3 Điều 353 Bộ luật Hình sự.
[2] Xét về các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự
hình phạt đối vớic bị cáo:
- Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Sau khi bị bắt, bị cáo đã
thành khẩn khai báo về hành vi phạm tội, tự nguyện phối hợp với gia đình khắc
phục toàn bộ hậu quả, quá trình công tác bị cáo được Ủy ban nhân dân M
tặng Giấy khen, bị cáo người khuyết tật nặng (cụt chân trái). Ngoài ra, bị cáo
b đẻ ông Quàng Văn Ng thương binh 4/4, được tặng thưởng Huy
chương kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng nhất, hạng nhì, Huy chương cựu
chiến binh Việt Nam, Bằng khen của Bộ lao động thương binh và hội, Giấy
khen của Ủy ban nhân dân huyện T, mẹ đẻ Thị V người khuyết tật
nặng nên Hội đồng xét xử xem xét áp dụng điểm b, s, p Khoản 1, Khoản 2 Điều
51 Bộ luật Hình sự cho bị cáo.
- Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo H không tình tiết
tăng nặng trách nhiệmnh sự.
Mặc ngoài lần phạm tội này bị cáo Quàng Văn H chưa bị xét xử về tội
danh nào khác, chưa bị xử lý hành chính. Song bị cáo là người am hiểu pháp luật
14
nắm vững các quy định về việc xuất, nhập tiền, phát tiền chi trả nhưng chỉ
muốn có tiền để đánh bạc và chi dùng cá nhân; bị cáo đã chiếm đoạt tiền của Ủy
ban nhân dân xã M, huyện T, tỉnh Điện Biên và hành vi của bị cáo là rất nghiêm
trọng. Do vậy, cần phải áp dụng mức nh phạt thời hạn đối với bị cáo
Quàng Văn H. Đề nghị của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Điện Biên người bào chữa cho bị cáo về mức hình phạt đối với bị cáo
căn cứ để chấp nhận.
[3] Về hình phạt bổ sung:
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 353 Bộ luật Hình sự:
5

”.
Tuy nhiên, theo các tài liệu, chứng cứ và lời khai của bị cáo Quàng Văn H
tại phiên tòa cho thấy, bị cáo không có tài sản riêng có giá trị, năm 2022 gia đình
bị cáo thuộc hộ nghèo. Hội đồng xét xử không áp dụng hình phạt bổ sung đối
với bị cáo Quàng Văn H.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, bị cáo người bào chữa cho bị cáo
Quàng Văn H đề nghị Hội đồng xét xử không áp dụng hình phạt bổ sung
căn cứ chấp nhận.
[4] Về trách nhiệm dân sự:
Đối với số tiền 530.323.000 đồng bị cáo Quàng Văn H chiếm đoạt của Ủy
ban nhân dân M, huyện T, tỉnh Điện Biên, theo quy định tại Điều 48 Bộ luật
Hình sự và các Điều 584, 585, 586, 589 Bộ luật Dân sự thì bị cáo Quàng Văn H
phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Ủy ban nhân dân M, huyện T, tỉnh
Điện Biên để hoàn trả cho Ủy ban nhân dân M, huyện T, tỉnh Điện Biên để
xử lý theo quy định của pháp luật. Bị cáo đã tác động để anh trai bị cáo là Quàng
Văn T đưa số tiền 94.445.000 đồng cho Đinh Thị H nhờ trả trước một phần tiền
hỗ trợ tiền điện cho người dân; tác động để anh trai Quàng Văn N chị dâu Lò
Thị B nộp số tiền là 436.000.000 đồng vào i khoản tạm giữ của quan Cảnh
sát điều tra Công an tỉnh Điện Biên mtại Kho bạc Nhà nước tỉnh Điện Biên để
khắc phục hậu quả cho bị cáo Quàng Văn H. Bị cáo Quàng Văn H đã khắc phục
được toàn bộ thiệt hại.
Đối với số tiền 435.878.000 đồng trong tài khoản số 3949.0.1011953 của
Cục Thi nh án dân sự tỉnh Điện Biên mtại Kho bạc Nhà nước tỉnh Điện Biên
cần hoàn trả lại cho Ủy ban nhân dân M, huyện T, tỉnh Điện Biên để xử
theo quy định của pháp luật. Số tiền còn lại 122.000 đồng trả lại cho bịo Quàng
n H.
[5] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an tỉnh Điện
Biên, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân nhân tỉnh Điện Biên, Kiểm sát viên
trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện theo đúng quy định về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục, các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra
tại phiên tòa, bị cáo, người bào chữa cho bcáo Quàng Văn H những người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan, nguyên đơn dân sự không có ý kiến hoặc khiếu nại
15
về hành vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.
Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp, phù hợp với các quy định của pháp luật.
[6] Về vật chứng vụ án: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình
sự Khoản 2 Điều 106 Bộ luật Ttụng hình sự, số vật chứng đã thu giữ của bị
cáo cần xử lý như sau:
- Trả lại cho bị cáo Quàng Văn H 01 điện thoại nhãn hiệu Samsung
Galaxy A51, vỏ màu đen; số IMEI 1: 352353112280984; số IMEI 2:
352354112280982, bên trong gắn: 01 (một) SIM nhãn hiệu 4G Viettel dãy
số 8984048000063169756; 01 (một) thẻ nhớ microSD màu đen, nhãn hiệu
Kingston, dung lượng 128 GB.
[7] Về án phí: Căn cứ Điều 135, Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự, điểm đ
Khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Miễn án phí hình sự thẩm cho bị cáo Quàng Văn H.
[8] Về các vấn đề khác:
Đối với Lường Thị N , Quàng Văn C, Đinh Thị H, Quàng Văn T không
biết việc Quàng Văn H thực hiện hành vi tham ô tài sản nên không đề cập xử
trong vụ án.

QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 353 Bộ luật Hình sự.
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Quàng Văn H phạm tội Tham ô tài
.
2. Về hình phạt: Áp dụng điểm a khoản 3 Điều 353; điểm b, s, p khoản 1,
khoản 2 Điều 51; Điều 38; khoản 1 Điều 54 Bộ luật Hình s:
- Xử phạt bị cáo Quàng Văn H 07 (Bảy) m.
- Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 22/6/2023.
3. Vtrách nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 48 Bộ luật Hình sự; Điều 584,
Điều 585, Điều 586 và Điều 589 Bộ luật Dân sự.
- Ghi nhận sự tự nguyện của người quyền lợi, nghĩa vliên quan anh
Quàng Văn N đã nộp tổng số tiền 436.000.000 đồng (Bốn trăm ba mươi sáu
triệu đồng) theo giấy nộp tiền ngày 14/8/2023 ngày 25/9/2023 vào tài khoản
tạm giữ của quan Cảnh sát điều tra ng an tỉnh Điện Biên mở tại Kho bạc
Nhà nước tỉnh Điện Biên.
- Hoàn trả lại cho Ủy ban nhân dân M, huyện T, tỉnh Điện Biên số tiền
435.878.000 đồng trong i khoản số 3949.0.1011953 của Cục Thi hành án dân
sự tỉnh Điện Biên mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Điện Biên để xử theo quy
định của pháp luật. Số tiền còn lại 122.000 đồng trả lại cho bị cáo Quàng Văn H.
16
4. Về xử vật chứng: Áp dụng Khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự
Khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:
- Trả lại cho bị cáo Quàng Văn H 01 điện thoại nhãn hiệu Samsung
Galaxy A51, vỏ màu đen; số IMEI 1: 352353112280984; số IMEI 2:
352354112280982, bên trong gắn: 01 (một) SIM nhãn hiệu 4G Viettel dãy
số 8984048000063169756; 01 (một) thẻ nhớ microSD màu đen, nhãn hiệu
Kingston, dung lượng 128 GB.
             
               
16/11/2023).
5. Về án phí: Căn cứ Điều 135, Điều 136 Bộ luật Ttụng hình sự; điểm đ
Khoản 1 Điu 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban Thường vQuốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Miễn án phí hình sự sơ thẩm cho bị cáo Quàng Văn H.
6. Về quyền kháng cáo đối với bản án: Căn cứ vào các Điều 331, Điều
333 Bộ luật Tố tụng hình sự, bị cáo có quyền kháng cáo bản án; những người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo phần bản
án liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ; nguyên đơn dân sự có quyền kháng
cáo phần bản án liên quan đến việc bồi thường thiệt hại lên Tòa án nhân dân Cấp
cao tại Hà Nội trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 28/11/2023).
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo phần bản án liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ lên Tòa án nhân
dân Cấp cao tại Nội trong hạn 15 ngày ktngày nhận được bản án hoặc
niêm yết bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân nơi người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan cư trú.
Nơi nhận:
- Viện kiểmt nhân dân Cấp cao tại Hà Nội;
- Viện kiểmt nhân dân tỉnh Điện Biên;
- Công an tỉnh Điện Biên (PC03);
- Bị cáo;
- Người bào chữa;
- Những người quyền lợi, nghĩa v liên
quan;
- Nguyên đơn dân sự;
- Trại tạm giam Công an tỉnh Điện Biên;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh Điện Biên;
- UBND M, huyện T, tỉnh Điện Biên
(Thông báo);
- Png nh cnh S Tư pháp tỉnh Điện Biên;
- Lưu Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

Nguyễn Trọng Đoàn
Tải về
16_2023_HS-ST_ DIEN BIEN 16_2023_HS-ST_ DIEN BIEN

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

16_2023_HS-ST_ DIEN BIEN 16_2023_HS-ST_ DIEN BIEN

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất