Bản án số 305/2023/HS-ST ngày 22/11/2023 của TAND Q. Long Biên, TP. Hà Nội về tội tham ô tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 305/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 305/2023/HS-ST ngày 22/11/2023 của TAND Q. Long Biên, TP. Hà Nội về tội tham ô tài sản
Tội danh: 278.Tội tham ô tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Long Biên (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 305/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/11/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: NTT - TOTS
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN LONG BIÊN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 305/2023/HS-ST
Ngày: 22/11/2023
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN, TP.HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Trần Thu Hà
Các Hội thẩm nhân dân: Bùi Thị Hảo
Ông Nguyễn Xuân Luyện
- Thư ký phiên toà: Bà Phạm Lệ Quyên Thư ký Toà án nhân dân quận
Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên, thành phố Nội
tham gia phiên toà: Phạm Thị Kim Huê - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 11 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Long Biên
xét xử công khai vụ án hình sự thẩm thsố: 273/2023/TLST-HS ngày 05
tháng 10 năm 2023 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 279/2023/QĐXXST-
HS ngày 11/10/2023 quyết định hoãn phiên tòa số 120/2023/QĐ – HPT ngày
24/10/2023 đối với bị cáo:
Họ và tên: NTT sinh năm 1991; HKTT: 58 HB, phường Hàng Bồ, quận
Hoàn Kiếm, thành phố Nội; Chỗ ở: số 144B PT, phường Phúc Tân, quận
Hoàn Kiếm, thành phố Nội; trình độ văn hóa: 12/12; dân tộc: Kinh; quốc
tịch: Việt Nam; Giới tính: Nữ; nghề nghiệp: Nhân viên kế toán;
Con ông NĐT (đã chết) VTH sinh năm 1962; Chồng: VCC, sinh
năm 1979. Có hai con, lớn sinh năm 2017, nhỏ sinh năm 2022.
Tiền án tiền sự:
Bản án số 252/HSST ngày 14/7/2020 Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội
xử phạt 18 năm về tội Cướp tài sản. Bị cáo kháng cáo. Ngày 21/6/2023 Tòa
án nhân dân Tối Cao ra quyết định đình chỉ xét xử số 262/2023/HSPT do bị cáo
rút đơn kháng cáo. Bản án có hiệu lực pháp luật từ ngày 21/6/2023. Hiện bị cáo
chưa thi hành Bản án trên.
Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.
(Bị cáo vắng mặtđơn xin xét xử vắng mặt)
2
Nguyên đơn dân sự: Công ty TNHH kinh doanh bất động sản S
Địa chỉ: Tầng 2 khu nhà hội tại Ô đất B8.NXH, đường CHM, phường
Phúc Đồng, quận Long Biên, TP. Hà Nội
Người đại diện theo ủy quyền: Ông ĐTNM sinh năm 1991
HKTT: số 40 LTK, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.
(Ông M vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội
dung vụ án được tóm tắt như sau:
Ngày 26/10/2022, CQCSĐT - CA qun Long Biên nhận được đơn trình báo
ca Công ty TNHH Kinh doanh Bất động sn S a ch: Tng 2, Khu Nhà
hi tại ô đất B8.NXH, đưng CHM, Phường Phúc Đồng, Qun Long Biên, TP
Nội) đưc S kế hoạch Đầu Nội cp Giấy đăng doanh nghiệp
lần đầu ngày 22/11/2018 Doanh nghiệp ngoài nhà nước được thành lập để hot
động kinh doanh qun , vn hành, cung cp dch v cho Khu nhà xã hi HR,
P. Phúc Đng,MST: 0108516784) gi tt là Công ty S, t giác NTT ( SN: 1991,
HKTT: S 58 HB - Qun Hoàn Kiếm - Ni, Ch : 144B PT, Phường Phúc
Tân, Hoàn Kiếm, Hà Ni) có hành vi Tham ô tài sn là tin ca Công ty .
Nhận được tin báo quan điều tra đã tiến hành điều tra làm rõ: Ngày
01/10/2019 gia Công ty C phn Phát trin Nhà PĐ (ch đầu tư) Công ty
TNHH Kinh doanh Bất động sn S kết Hợp đng dch v s
0110/HĐDVQL/PĐ-S. Công ty S thc hin vic qun lý, vn hành; Ban qun
toà nhà (đơn v trc thuc ca Công ty S) thu pdch v qun lý, vn hành t
cư dân và cung cấp các dch v qun lý, vn hành tòa nhà.
Ngày 26/6/2020, Công ty S đã Hợp đồng lao đng vi NTT (HĐ số
16/2020/HĐLĐ-S), theo Hợp đng, NTT đưc Công ty S b trí công vic chuyên
môn là Nhân viên th qu. Theo s phân công nhim v ni b và Hợp đồng lao
động đã kết, công vic ca NTT trc tiếp thu tin phí dch v của dân
Toà nhà HR, phát hành phiếu thu cho người dân, qun tiền thu đưc np
li khon tiền đã thu trong ngày vào qu ca Công ty. Để qun vic thu chi,
Công ty S s dng phn mm Landsoft giao cho NTT thc hin vic s
dng phn mm. Sau khi nhp s tin thu theo phn mm, phn mm s t động
xut phiếu thu xác nhận đã thu tiền của dân toà nhà. Hàng ngày sau khi
thu được bao nhiêu tin thì cui ngày T phi np li cho th qu ch TTH.
Trong thi gian làm vic ti Công ty, khi nhn nhim v T s dng phn mm
Landsoft để hch toán doanh thu. Khi s dng phn mm mỗi người mt
quyn truy cập riêng, không ai được phép biết quyn truy cp của người khác.
Trong mt ln thu tin của dân, T đánh nhầm mt phiếu thu tiền năm 2021
thành năm 2051, cuối ngày T tìm không thy phiếu thu này hin th trên phn
3
mềm, đồng thi phn mềm cũng không hin th s tiền đã thu ca phiếu này. T
đã gọi điện hỏi đơn vị cung cp phn mm h đã tìm và phát hiện nguyên nhân
do T đánh nhầm thành năm 2051. Khong cuối năm 2021 do khó khăn v kinh
tế, tin bc, T đã nảy sinh ý định chiếm đoạt tin mà T đã thu của dân bằng
cách: Khi cư dân nộp tin T vn thao tác trên phn mềm như bình thường ri in
phiếu thu giao cho dân, nhưng sau đó T đã sửa li mt s phiếu thu trên
phn mềm thành năm 2051 đ trên h thng không hin th s phiếu thu s
tin ca các phiếu thu b sa, tc s phiếu thu này và s tin trên phiếu thu
nm ngoài doanh s ca k thu đó. T đã lấy khon tin không hin th này để chi
tiêu nhân. T khong cuối năm 2021 đến đầu tháng 6/2022 T đã lấy ca Công
ty S là: 321.613.925VNĐ (Ba trăm hai mốt triệu, sáu trăm mười ba nghìn, chín
trăm hai năm đồng). Khi T xin ngh việc để sinh con, Công ty đã phát hin ra
vic này và yêu cu T tr li tiền cho Công ty nhưng T không tr đưc. Vì vy,
Công ty S đã trình báo cơ quan công an.
Tại Cơ quan điu tra NTT khai nhận như trên, lời khai ca b can phù hp
vi li khai ca đại din Công ty S các tài liu, chng c thu thập được
trong h sơ vụ án.
Ngày 21/3/2023, CQĐT đã t chc cho b can thc nghim hành vi chiếm
đot tin ca Công ty, c thể: quan điều tra yêu cu Công ty TNHH Kinh
doanh Bất động sn S khởi đng máy tính phn mm Landsoft qun vic
thu tin phí dch v ca khu nhà xã hi HR, sau đó yêu cu NTT thao tác sa
mục năm thu tiền 2023 thành năm 2051.
- Khi chưa sửa thì phn mm hin th ngày 21/3/2023 đã thu ca 05 h
dân vi s tiền là 571.418VNĐ.
- Sau khi sửa năm 01 h cư dân đã đóng tiền thành năm 2051 thì phần mm
ch hin th còn 04 h cư dân nộp tin vi s tiền đã nộp là 471.418VNĐ.
Tng s tin chênh lệch trưc và sau khi sửa năm là 100.000VNĐ.
V dân s: B can NTT đã trả cho Công ty S s tiền là 20.000.000 VNĐ (
Hai mươi triệu đng chn), Công ty S yêu cu T phi hoàn tr s tin còn li cho
Công ty301.613.925 VNĐ ( Ba trăm linh một triệu, sáu trăm mưi ba nghìn,
chín trăm hai năm đồng). Hin b can chưa khắc phc s tin này.
Cáo trng s: 253/CT-VKS ngày 26/9/2023 ca Viện trưởng Vin kim
sát nhân dân quận Long Biên đã truy tố NTT v ti: Tham ô tài sn theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 353 B lut Hình s.
Ti phiên tòa:
Bị cáo NTT vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát giữ quyền công tố luận tội: Căn cứ vào các tài liệu,
chứng cứ trong hồ vụ án lời khai của bị cáo tại quan điều tra thấy
4
rằng: Hành vi của bị cáo NTT đã đủ yếu tố cấu thành tội: Tham ô tài sn, Hành
vi ca b cáo vi phm vào điểm d khon 2 Điu 353 ca BLHS.
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm d khoản 2 Điều 175; điểm b, s
khoản 1 Điều 51 BLHS.
Về hình phạt: Đề nghị xử phạt bị cáo T mức án từ 09 năm đến 09 năm 06
tháng tù.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
Về dân sự: Buộc bị cáo bồi thường số tiền 301.613.925đ cho công ty S
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã
được thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận thấy như sau:
[1] Về tố tụng:
Về hành vi, quyết định tố tụng của quan cảnh sát điều tra-ng an quận
Long Biên, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên, Kiểm sát viên
trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ
tục theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra, bcáo không
khiếu nại về hành vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng đều hợp pháp.
Bị cáo NTT vắng mặt tại phiên tòa và có đơn xin xét xử vắng mặt.
HĐXX xét xử vắng mặt bị cáo phù hợp với quy định tại điểm c khoản
2 điều 290 Bộ luật Tố tụng hình sự.
[2] Về tội danh:
Xét lời khai nhận của bị cáo tại cơ quan điều tra phù hợp với biên bản tạm
giữ đồ vật, tài liệu; biên bản thực nghiệm điều tra, lời khai người m chứng cùng
các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ v án cũng như nội dụng bản cáo trạng
của Viện kiểm sát đã truy tố. Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết luận:
Khoảng cuối năm 2021 đến đầu tháng 6/2022 tại Công ty S, Địa chỉ: Tầng
2, Khu nhà hội HR, Phường Phúc Đồng, Quận Long Biên, Nội bị cáo
NTT có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt số tiền: 321.613.925 đ
(Ba trăm hai mốt triệu, sáu trăm mười ba nghìn, chín trăm hai năm đồng) của
Công ty S thì bị phát hiện.
Hành vi của bị cáo NTT đã phạm tội: Tham ô tài sản. Tội phạm và hình
phạt được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 353 của Bộ luật Hình sự. Do đó,
Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên truy tố bị cáo về tội danh điều luật
áp dụng là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.
Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm đến hoạt động
đúng đắn quyền sở hữu tài sản của các quan, tổ chức được pháp luật bảo
vệ. Do vậy, cần xử nghiêm khắc đối với bị cáo mới tác dụng riêng phòng
ngừa chung.
5
[3] Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bị cáo:
- Về tình tiết tăng nặng TNHS: không
- Về tình tiết giảm nhẹ TNHS: Tại quan điều tra, bị cáo thành khẩn
khai báo, ăn năn hối cải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định
tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015. Bị cáo đã bồi thường 20 triệu
đồng cho công ty S nên được hưởng tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm b khoản
1 điều 51 BLHS.
[4] Về dân sự: Buộc bcáo bồi thường số tiền 301.613.925đ cho công ty
S
[5] Về án phí:
Bị cáo phải chịu án phí HSST án phí DSST theo quy định của pháp
luật.
[6] Về quyền kháng cáo:
Bị cáo những người tham gia tố tụng được quyền kháng cáo bản án
theo quy định ca pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 353; điểm b, s khoản 1 Điều 51; điều 38,
điều 48, điều 56 Bộ luật Hình sự; Điều 136, điều 331, điều 333 Bộ luật Tố tụng
hình sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Tuyên bố bị cáo NTT phạm tội: Tham ô tài sản.
Xử phạt: bị cáo NTT 09 (chín) m tù.
Tổng hợp hình phạt với 18 năm tù (được trừ 09 ngày tạm giữ) của bản
án số 252 ngày 14/7/2020 của Tòa án nhân dân TP. Nội đã hiệu lực
pháp luật.
Buộc bị cáo phải chấp hành hình pht chung của hai bản án 27 (hai
mươi bảy) năm tù (được trừ 09 ngày tạm giữ).
Thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án.
2. Về dân sự: Buộc bị cáo phải bồi thường số tiền 301.613.925đ (ba trăm
linh một triệu sáu trăm mười ba nghìn chín trăm hai mươi lăm đồng) cho công
ty TNHH Kinh doanh Bất động sản S.
Ktừ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
6
3. Về án phí: Bị cáo phải chịu 200.000 đồng án phí HSST 15.080.696đ
(mười lăm triệu không trăm tám mươi nghìn sáu trăm chín mươi sáu đồng) án
phí DSST.
4. Quyền kháng cáo:
Án xử công khai sơ thẩm.
Bị cáo, nguyên đơn dân sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật./.
Nơi nhận T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TANDTP.Hà Nội; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSNDTP.Hà Nội;
- Sở Tư pháp TP.Hà Nội;
- VKSND quận Long Biên;
- Công an quận Long Biên;
- Chi cục THA. DS quận Long Biên;
- Cơ quan THA.HS quận Long Biên;
- Người tham gia tố tụng;
- u hồ sơ;
- Lưu VP/TA. Trần Thu Hà
Tải về
Bản án số 305/2023/HS-ST Bản án số 305/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất