Bản án số 486/2024/DS-PT ngày 11/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 486/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 486/2024/DS-PT ngày 11/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 486/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bà Nguyễn Thị B; Chấp nhận Quyết định kháng nghị số 09/QĐ-VKS-DS ngày 23/7/2024 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre; Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH BN TRE
Bn án s: 486/2024/DS-PT;
Ngày: 11/9/2024;
V/v “Tranh chấp hợp đồng thuê quyn
s dụng đất”.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BN TRE
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyn Thế Hng;
Các Thm phán: Ông Nguyn Hữu Lương;
Ông Lê Minh Đạt.
- Thư phiên tòa: Hunh Triệu Anh Thư - Thư Tòa án nhân dân
tnh Bến Tre.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre: Th Hng Vân -
Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 11 tháng 9 năm 2024 tại tr s Tòa án nhân dân tnh Bến Tre xét x
phúc thm công khai v án th s 253/2024/TLPT-DS ngày 07 tháng 8 năm
2024 v việc “Tranh chấp hợp đồng thuê quyn s dụng đất”.
Do Bn án dân s thẩm s 38/2024/DS-ST ngày 02/7/2024 ca Tòa án
nhân dân huyn M Cày Bc, tnh Bến Tre b kháng cáo, kháng ngh.
Theo Quyết định đưa vụ án ra t x phúc thm số: 3039/2024/QĐ–PT
ngày 13 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyn Th B, sinh năm 1961;
Địa ch: khu ph T, th trn P, huyn M, tnh Bến Tre.
Người đại din theo y quyn ca nguyên đơn: Ông Nguyn Thanh H, sinh
năm 1993; địa ch: p C, xã H, huyn M, tnh Bến Tre; có mt.
- B đơn: Ông Lê Văn H1, sinh năm 1975;
Địa ch: khu ph T, th trn P, huyn M, tnh Bến Tre; có mt.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà H Th Thu T, sinh năm 1974;
Địa ch: p T, xã T, huyn C, tnh Bến Tre; vng mt.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn Nguyn Th B kháng cáo.
- Vin kim sát kháng ngh: Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến
Tre.
2
NI DUNG V ÁN:
Theo nội dung án sơ thẩm,
Theo đơn khởi kin, biên bn hòa giải nguyên đơn đi din theo y
quyn của nguyên đơn bà Nguyn Th B trình bày:
Ngày 09/3/2017, B hợp đồng cho ông Văn H1 thuê quyn s
dụng đất đối vi phần đất din tích 120m
2
(ngang 6m, chiu dài 20m) thuc
mt phn thửa đất s 23, t bản đ s 38, din tích 3.883,1m
2
, ta lc ti khu
ph T, th trn P, huyn M, tnh Bến Tre. Thi hạn thuê 05 năm, giá thuê
500.000 đồng/tháng, nhưng t khi thuê đất đến nay ông H1 chưa thanh toán tiền
thuê đt. Do B không biết ch nên khi nh người khác làm đơn khi kin và
viết bn t khai ghi ni dung ông H1 đã thanh toán đủ 01 ln tin thuê
30.000.000 đồng. Bà B và ông H1 tha thun sau khi kết thúc hợp đng nếu ông
H1 không nhu cu thuê tiếp thì tr li nền đất cho sau 30 ngày k t
ngày kết thúc hợp đồng nếu ông H1 không tháo d, di chuyn tài sn ca ông
trên phần đất thì bà B đưc trn quyn s dng.
Sau khi hợp đồng thuê đất kết thúc t ngày 9/3/2022, B yêu cu ông
H1 tr lại đất nhưng ông H1 ý định thuê tiếp nên bà cho ông H1 tiếp tc li
trên phần đất. Tuy nhiên, khi bà yêu cu ông H1 ký li hợp đồng thuê đất thì ông
H1 không đồng ý cũng không chu tr lại đất. Trên đất thuê ông H1 xây
dựng 01 căn nhà cấp 4.
B yêu cu ông H1 tr li diện tích thuê, đng thi, yêu cu tr tin thuê
đất 05 năm theo hợp đồng mỗi tháng 500.000 đồng, thành tin 30.000.000
đồng. Ngoài ra, yêu cu ông H2 phi tr tiền thuê đt t khi hợp đồng thuê đất
hết hn tính t ngày 02/01/2023 đến ngày 02/10/2023 21 tháng, mi tháng
500.000 đồng, tng cộng 10.500.000 đồng.
Sau khi kết qu đo đạc, bà B sửa đổi b sung đơn khởi kin, buc ông
H1 tr li thửa đất 23A din tích 94m
2
và tha 23B din tích 5,5m
2
, t bản đồ s
38, ta lc ti th trn P, huyn M, tnh Bến Tre di di tài sản trên đt ca
B; yêu cu ông H1 tr tiền thuê đất 05 năm theo hợp đồng thuê 30.000.000
đồng và tiền thuê đt t khi hợp đồng thuê hết hn tính t ngày 09/3/2022 đến
ngày 09/6/2024 27 tháng, mỗi tháng 500.000 đồng, tng cng 13.500.000
đồng. Tng cng yêu cu ông H1 tr tiền thuê là 43.500.000 đng.
Quá trình gii quyết v án, B yêu cầu định giá căn nhà để hai bên tính
giá tr bồi thường cho ông H1. Tuy nhiên sau khi có kết qu định giá bà thay đi
ý kiến không đồng ý bồi thường giá tr căn nhà cho ông H1 theo giá Hi
đồng định giá đã định. Nếu ông H1 đồng ý di di thì B đng ý h tr di di
cho ông H1 5.000.000 đồng. B rút mt phn yêu cu khi kin v vic
buc ông H1 tr li phn diện tích đất thuê 20,5m
2
. V kết qu đo đạc kết
3
qu định giá Hi đồng định giá đã định B đng ý không ý kiến
khác.
- Trong quá trình gii quyết v án, b đơn ông Lê Văn H1 trình bày:
Ông nh trên đất của gia đình B hơn 20 năm, lúc đó mẹ rut bà B
Bùi Th M cho ông nh, không hợp đồng thuê đất. Thc tế là M
cho người con ca ông H1 ct nhà ở, ông đến chung nhà để hc ngh
hàn. Lúc ban đu xây dựng căn nhà cây, din tích nh trên đất, sau đó ông
mua đất dọn đi nơi khác sinh sng, bà M tiếp tc cho ông trên căn nhà trên
đất và không có ly tiền. Sau đó, nhiều ln ông san lp thêm mt bng, nhiu ln
sa xây lại nhà, đến năm 2005, ông đã xây dng hoàn thiện căn ntường
kiên c trên đất như hiện nay. Ngày 09/3/2017, ông hợp đồng thuê quyn
s dụng đt vi B thi hạn thuê 05 năm với giá thuê là 500.000 đồng/1tháng.
Đến nay ông tha nhận chưa tr tiền thuê đt cho B. Ti ln hòa gii khu
ph, bà B xác đnh không ly tiền thuê đt ca ông t ngày hòa gii tr v trước
do ông có công ph chăm sóc mẹB khi còn sng, t ngày hòa gii tr v sau
B lấy giá thuê đất là 2.000.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, bà B ch cho ông thuê
phần đất này thi hạn thêm 01 năm. Do cho thuê thi hn ngn nên ông không
đồng ý tiếp tc ký hợp đồng thuê.
Ông đồng ý tr lại đất cho bà B và di dời đi nơi khác nhưng ông yêu cu bà
B bồi thường cho ông giá tr căn nhà ông xây dựng ông đã san lp mt bng
để xây dựng căn nhà theo đnh giá ca Hội đồng định giá đã định. Căn nhà này
ông H1 đã đầu tư, xây dựng do trước đây Bùi Th M m rut B đồng ý
cho ông H1 xây dng nh trên đất, trước khi B hợp đồng thuê quyn
s dụng đất vi ông. Tòa án yêu cu ông nộp đơn yêu cu phn t nhưng ông
không thc hin ch trình bày yêu cu ming. Ông H1 B yêu cầu định
giá tài sn trên thửa đất để xác định giá tr tài sản ông đã đầu tư, xây dng
trên đất. Ông đồng ý tr tiền thuê đất 05 năm, không đồng ý tr tiền thuê đất sau
thi hn thuê t 09/3/2022 cho đến 09/6/2024. Ông yêu cu B h tr di di
cho ông và cho ông thi hn di di.
V ông H Th Thu T gi n, đi làm thlâu lâu mới v nhà
vi ông mt ln. V chồng ông 01 đa con tên Hu N, sinh năm 2010,
hiện đang sống chung nhà trên phần đất thuê ca bà B.
V kết qu đo đc kết qu định giá Hội đồng định giá đã đnh ông
H1 đồng ý và không có ý kiến gì khác.
Sau khi hòa gii không thành, Tòa án nhân dân huyn M Cày Bắc đưa vụ
án ra xét x.
Ti Bn án dân s thẩm s 38/2024/DSST, ngày 02/7/2024 ca Tòa án
nhân dân huyn M Cày Bc, tnh Bến Tre đã quyết định (tóm tt):
Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn. Cụ th tuyên:
4
1. Ông Văn H1 trách nhim tr cho Nguyn Th B s tin thuê
quyn s dụng đất đối vi thửa đất 23A din tích 94m
2
tha 23B din tích
5,5m
2
thuc mt phn thửa đất s 23, t bản đồ s 38, din tích là 3883,1m
2
, ta
lc ti khu ph T, th trn P, huyn M, tnh Bến Tre là 43.500.000 (Bốn mươi ba
triệu năm trăm nghìn) đồng.
2. Ông Văn H1trách nhim giao tr li tài sn thuê là quyn s dng
đất din tích thửa đất 23A din tích 94m
2
tha 23B din tích 5,5m
2
thuc
mt phn thửa đt s 23, t bản đồ s 38, din tích 3883,1m
2
, ta lc ti khu
ph T, th trn P, huyn M, tnh Bến Tre cho bà Nguyn Th B. (Có họa đồ kèm
theo)
3. Nguyn Th B trách nhim bi thường cho ông Văn H1 giá tr
căn nhà, công sc tôn to, san lp mt bng tng cộng 325.892.980 (Ba trăm
hai mươi lăm triệu tám trăm chín mươi hai nghìn chín trăm tám mươi) đồng.
4. Nguyn Th B đưc trn quyn s hu tài sn gn lin trên tha 23A
din tích 94m
2
tha 23B din tích 5,5m
2
thuc mt phn thửa đất s 23, t
bản đồ s 38, din tích 3883,1m
2
, ta lc ti khu ph T, th trn P, huyn M,
tnh Bến Tre, c th gm có 01 (một) căn nhà, 01 (một) mái che và 01(mt) tm
dal.
5. Ông Văn H1 đưc quyền lưu trong thời hạn 03 (ba) tháng để di
di tài sn thuc s hu cá nhân ông H1 trong căn nhà để di dời đi nơi khác.
6. Đình chỉ gii quyết mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn về vic
yêu cu b đơn trả li din tích thuê 20,5m
2
thuc mt phn thửa đt s 23, t
bản đồ s 38, din tích 3883,1m
2
, ta lc ti khu ph T, th trn P, huyn M,
tnh Bến Tre.
Ngoài ra, bn án còn tuyên phn án phí, chi phí t tng và quyn kháng cáo
bn án.
Sau khi xét x thẩm, ngày 17/7/2024, nguyên đơn Nguyn Th B
đơn kháng cáo.
Ngày 23/7/2024, Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre
Quyết định kháng ngh s 09/QĐ-VKS-DS kháng ngh đối vi Bn án dân s sơ
thm s 38/2024/DSST, ngày 02/7/2024 ca Tòa án nhân dân huyn M Cày
Bc, tnh Bến Tre; đề ngh sa mt phn bn án dân s sơ thẩm theo hướng chp
nhn toàn b yêu cu khi kin ca bà Nguyn Th B, không buc B có trách
nhim bi thường thit hi giá tr căn nhà, công sc tôn to, san lp mt bng
vi tng s tiền là 325.892.980 đồng.
Ti phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vn gi nguyên yêu cu kháng cáo,
đề ngh Hội đồng xét x sa bản án thẩm do không đng ý h tr chi phí
di di bồi thường thit hi giá tr căn nhà, công sc tôn to, san lp mt bng
5
như bản án thẩm đã tuyên. Tuy nhiên, nguyên đơn ý kiến t nguyn
tr cho b đơn ½ của giá tr n nhà, công sức tôn to, san lp mt bng
(325.892.980 đồng) Tòa án thẩm đã tiến hành đnh giá vi s tin
162.946.490 đồng.
B đơn đng ý vi quyết định ca bản án thm, tr đất cho B nên
không đồng ý kháng cáo của nguyên đơn, đ ngh gi nguyên s tin B phi
bồi thường như bản án sơ thẩm.
Đại din Vin kim sát tham gia phiên tòa phát biu ý kiến:
- V t tng: Những người tiến hành t tụng đã tuân theo đúng các quy
định ca pháp lut t tng, những người tham gia t tng thc hiện đúng quyền
và nghĩa vụ quy định ca pháp lut t tng.
- V nội dung: Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 2 Điều 308 B lut
T tng dân s, chp nhn kháng cáo ca B, chp nhn kháng ngh ca Vit
trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre, sa bn án dân s sơ thẩm theo
ng chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca Nguyn Th B, không buc
B trách nhim bồi thường thit hi giá tr căn nhà, công sc tôn to, san
lp mt bng vi tng s tin là 325.892.980 đồng.
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án, li trình bày ca các
đương sự, căn cứo kết qu tranh tng ti phiên tòa. Xét kháng cáo ca nguyên
đơn và đề ngh của đại din Vin kim sát ti phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1]. V t tng:
- Nguyên đơn Nguyn Th B kháng cáo và thc hin các th tc kháng cáo
hp l, trong thi hn luật định nên đưc xem xét gii quyết theo trình t phúc
thm.
- V ghi địa ch của người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Bản án sơ thẩm
văn bản t tng khác trong h vụ án đều ghi địa ch ca H Th Thu T
theo đơn vị hành chính cp xã là không c th. Ti phiên tòa phúc thm, ông H1
xác định địa ch ca T nên Tòa án cp phúc thẩm xác đnh lại địa ch c th.
Tòa án cấp thẩm cn rút kinh nghim trong việc xác định, ghi địa ch ca
đương sự.
[2]. Xét yêu cu khi kin, kháng cáo của nguyên đơn, kháng ngh ca
Vin kim sát nhân dân, Hi đồng xét x nhn thy:
[2.1] V ngun gc phần đất tranh chp:
Ngày 28/10/2013, Nguyn Th M1 (m rut Nguyn Th B) được y
ban nhân dân huyn M cp giy chng nhn quyn s dụng đất đi vi thửa đất
6
s 23, t bản đồ s 38, din tích là 3883,1m
2
, ta lc ti khu ph T, th trn P,
huyn M, tnh Bến Tre.
Ngày 12/11/2013, bà M1 lp hợp đồng tng cho quyn s dụng đất thửa đất
trên cho B. Đến ngày 22/11/2013, B đưc y ban nhân dân huyn M cp
giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 23, t bản đồ s 38, din
tích là 3883,1m
2
, ta lc ti khu ph T, th trn P, huyn M, tnh Bến Tre.
Ngày 09/3/2017, B (bên A - bên cho thđất) cho ông H1 (bên B - n
thuê đất) thuê mt phần đt (có chiu dài 20m, chiu ngang 6m) thuc mt phn
thửa đất s 23, t bản đồ s 38, din tích 3883,1m
2
, ta lc ti khu ph T, th
trn P, huyn M, tnh Bến Tre. Theo tha thun hợp đồng thì thi hn thuê là 05
năm, từ ngày 01/01/2017 đến ngày 01/01/2022, giá cho thuê 500.000
đồng/tháng. Ông H1 đưc quyn xây dng nhà (quán) trên phn din tích
thuê. Sau 05 năm kết thúc hợp đồng, nếu ông H1 nhu cu thuê tiếp thì tha
thun li hợp đồng thuê, nếu không nhu cu thuê tiếp thì tr li nền đất
cho bà B. Ông H1 tháo d, di chuyn tài sn của mình trên đất thuê, nếu không
thì xem như bỏ phn tài sản đó B đưc trn quyn s dng. Hợp đồng đã
đưc UBND P (nay là th trấn Phước M T) chng thc cùng ngày. B
ông H1 đều tha nhn giao kết hợp đồng thuê quyn s dụng đất ni dung
như trên, đây tình tiết không phi chứng minh theo quy đnh ti khoản 2 Điều
92 B lut T tng dân s.
[2.2] Xét tính hp pháp ca hợp đồng thuê quyn s dụng đất:
[2.2.1] V hình thc hợp đồng thuê quyn s dụng đất B vi ông H1
đưc lập thành văn bản được công chng, chng thc ti UBND xã P (nay th
trấn Phước M T) là đúng quy định nhưng chưa đăng ký tại cơ quan đăng ký đất
đai.
[2.2.2] V ni dung: V ch th ký kết hợp đồng thuê quyn s dụng đất có
năng lực hành vi dân s đầy đủ, B đã được cơ quan nhà nước thm quyn
cp giy chng nhn quyn s dụng đất nên B đưc quyn thc hin quyn
cho thuê quyn s dụng đất.
Hai bên tha thun v giá thuê, thi hn thuê, din tích thuê, quyn hn
nghĩa vụ ca hai bên trong thời gian thuê đất cũng như trách nhiệm ca các
bên khi hết thi hạn thuê đất. Các bên đu tha nhận căn nhà mà ông H1 đã đầu
xây dựng trên đất t lâu, trước khi các bên hợp đồng thuê đất do
trước đây bà Bùi Th M m rut B ch s dụng đất đã đồng ý cho ông
H1 xây dựng căn nhà và ở nh trên đất, bà M không ly tin ca ông H1, sau khi
M chết B đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đt thì B hp
đồng thuê quyn s dụng đt vi ông H1. Như vậy, thc tế căn nhà kiên cố ca
ông H1 đã xây dng t thời điểm trước khi B hợp đồng thuê quyn
7
s dụng đất vi ông H1 ngày 09/3/2017. Tuy nhiên, ông H1 vẫn đồng ý vi
các điều khon tha thun trong hợp đồng.
Hợp đồng thuê quyn s dụng đt của các bên không đăng ký tại
quan đăng đất đai theo quy đnh pháp luật nhưng các bên đã thc hin nên
phát sinh hiu lc pháp lut k t ngày ký hợp đồng là ngày 09/3/2017.
[2.2.3] Căn cứ theo hợp đồng các bên thng nht thi hạn thuê 05 năm vi
giá thuê là 500.000 đồng/tháng hiu lc pháp lut buộc các bên nghĩa v
thc hin theo hợp đồng. Ông H1 tha nhn t khi thuê quyn s dụng đất đến
nay ông chưa tr tin thuê cho B nên buc ông H1 phi trách nhim tr
tin thuê cho B trong thi hạn thuê 05 năm t ngày 09/3/2017 đến ngày
09/3/2022, thành tiền 30.000.000 đồng. Do đó, yêu cu khi kin ca nguyên
đơn về vic tr tin thuê quyn s dụng đất sở, ông H1 đồng ý tr tin
thuê cho bà B 05 năm nên được ghi nhn.
[2.2.4] Ngoài ra, B còn yêu cu ông H1 tr tiền thuê đất sau khi kết thúc
hợp đồng thuê t ngày 09/3/2022 cho đến ngày 09/6/2024 27 tháng, mi
tháng 500.000 đồng, thành tiền 13.500.000 đồng. Xét thy sau khi kết thúc
hợp đng thuê hai bên không tiếp tc hợp đồng thuê mi ông H1 vn
trên đất thuê nên ông H1 trách nhim tr tiền thuê đất cho B trong thi
gian sau khi kết thúc hợp đồng theo yêu cu ca bà B s. Tng cng
ông H1 có trách nhim thanh toán tin thuê cho bà B là 43.500.000 đồng.
[2.3] Ông H1 B thng nht chm dt hợp đồng thuê đất, không
tiếp hợp đng thuê. Tòa án cấp thẩm đã giải thích ra Quyết định yêu cu
cung cp chng c. Tuy nhiên, quá trình gii quyết v án ông H1 không làm
đơn yêu cầu phn t v vic yêu cu B bồi thường công sc tôn to, giá tr
căn nhà, giá trị t bơm lấp trên thửa đất thuê.
[2.4] V gii quyết v hu qu ca hợp đồng thuê quyn s dụng đất:
Tại Điều 3 của “Hợp đồng thuê đất” quy định v quyền và nghĩa vụ ca các
bên nêu “Bên B được được quyn xây dng nhà (quán) trên phn din tích
đang thuê. Sau 05 năm kết thúc hợp đồng, nếu bên B nhu cu thuê tiếp thì
tha thun với bên A đ tiếp tc hợp đồng. Nếu hết thi gian hợp đng
bên B không có nhu cu thuê tiếp thì tr li nền đất cho bên A. Sau thi gian 30
ngày kết thúc hợp đồng nếu bên B không tháo d, di chuyn tài sn ca mình
trên phần đất đang thuê thì xem như b phn tài sn đó bên A đưc trn
quyn s dụng”. Hợp đồng thuê này đã hết hn t ngày 01/01/2022, nhưng ông
H1 không đồng ý tiếp hợp đồng cũng không đồng ý tháo d, di di tài sn
trên đất để tr lại đất cho B vi phm quyền nghĩa vụ ca các bên trong
hợp đồng đã kết. Trong hợp đồng này hoàn toàn không đề cập đến ni dung
B phi có trách nhim bồi thường giá tr tài sn, công sc bồi đp mà ông H1
đã đầu tư, xây dựng căn nhà kiên c trên phần đất thuê ca bà B.
8
Xét thấy, các đương sự đưc quyn quyết định t định đoạt tài sn ca
các đương sự khi tha thun giao kết hợp đồng dân sự. Do đó, theo tha thun
hợp đồng thì xem như ông H1 b phn tài sn B đưc quyn s dng tài
sản trên đất.
vy, vic Tòa án cấp thẩm tuyên buc B phi trách nhim bi
thưng cho ông H1 giá tr căn nhà, công sức tôn to, san lp mt bng tng cng
325.892.980 đồng là không đảm bo quyn và li ích ca bà B, cũng như không
đúng với tha thun ca các bên ti hợp đồng.
[2.5] Tuy nhiên, ti phiên tòa phúc thm, B t nguyn tr cho ông H1 ½
ca giá tr căn nhà, công sc tôn to, san lp mt bằng Tòa án thẩm đã
tiến hành định giá vi s tiền 162.946.490 đồng nên Hội đồng xét x phúc
thm ghi nhn buc B phi trách nhim thc hin vic y để đm bo
vic thi hành án.
[3]. T nhng nhận định trên, Hội đồng xét x xét thấy nguyên đơn kháng
cáo là có căn cứ nên Hội đồng xét x chp nhn.
[4]. Kháng ngh ca Vin trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre
quan điểm của Đại din Vin kim sát ti phiên toà phù hp vi các tài liu
chng c trong h vụ án và nhận định ca Hội đồng xét x nên được chp
nhn, sa mt phn bản án sơ thẩm.
[5]. Do kháng cáo được chp nhận nên nguyên đơn không phi chu án phí
dân s phúc thm.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 ca B lut T tng dân s;
Chp nhn kháng cáo của nguyên đơn bà Nguyn Th B;
Chp nhn Quyết định kháng ngh s 09/QĐ-VKS-DS ngày 23/7/2024 ca
Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre;
Sa mt phn Bn án dân s sơ thẩm s: 38/2024/DS-ST ngày 02/7/2024
ca Tòa án nhân dân huyn M Cày Bc, tnh Bến Tre.
C th tuyên:
- Căn cứ Điu 479, 481, 482, 500, 501, 502, 503 ca B lut Dân s;
- Căn cứ khoản 3 Điều 188 ca Luật Đất đai;
- Căn cứ các Điều 26, 35 và Điều 147, 227 ca B lut T tng dân s;
9
- Áp dng Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thường v Quc hi quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s
dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x: Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Nguyn Th B.
C th tuyên:
1. Buc ông Văn H1 trách nhim tr cho Nguyn Th B s tin
thuê quyn s dụng đất đối vi thửa đất 23A din tích 94m
2
và tha 23B din
tích 5,5m
2
thuc mt phn thửa đất s 23, t bn đồ s 38, din tích là 3883,1m
2
,
ta lc ti khu ph T, th trn P, huyn M, tnh Bến Tre 43.500.000 (Bn
mươi ba triệu năm trăm nghìn) đồng.
2. Buc ông Văn H1 trách nhim giao tr li tài sn thuê quyn s
dụng đất din tích thửa đất 23A din tích 94m
2
và tha 23B din tích 5,5m
2
thuc mt phn thửa đất s 23, t bản đồ s 38, din tích là 3883,1m
2
, ta lc ti
khu ph T, th trn P, huyn M, tnh Bến Tre cho bà Nguyn Th B.
(Có họa đồ kèm theo)
3. Ghi nhn vic Nguyn Th B t nguyn bồi thường cho ông Văn
H1 ½ ca giá tr căn nhà, công sức tôn to, san lp mt bng vi s tin
162.946.490 (Một trăm sáu ơi hai triệu chín trăm bốn mươi sáu nghìn bốn
trăm chín mươi) đồng. Buc bà B phi thc hiện nghĩa v này.
4. Nguyn Th B đưc trn quyn s hu tài sn gn lin trên tha 23A
din tích 94m
2
tha 23B din tích 5,5m
2
thuc mt phn thửa đất s 23, t
bản đồ s 38, din tích 3883,1m
2
, ta lc ti khu ph T, th trn P, huyn M,
tnh Bến Tre, c th gm có 01 (một) căn nhà, 01 (một) mái che và 01(mt) tm
dal.
K t ngày Bn án hiu lc pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án có quyn ch động ra quyết định thi hành án) hoc k t ngày có đơn
yêu cu thi hành án của người được thi hành án (đối vi các khon tiền chưa
đưc thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tt c các khon tin, hàng tháng
bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành
theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut Dân s năm 2015.
5. Ông Văn H1, H Th Thu T đưc quyền lưu trong thi hn 03
(ba) tháng đ di di tài sn thuc s hu nhân ông H1, T trong căn nhà để
di dời đi nơi khác.
6. V chi phí thu thp chng c tng cộng 5.331.000 (năm triệu ba trăm
ba mươi mốt ngàn) đồng, ông H1 B mỗi người chu mt na. Do B đã
np nên ông H1 có trách nhim tr li cho bà B tin chi phí thu thp chng c
2.665.500 (Hai triệu sáu trăm sáu mươi lăm nghìn năm trăm) đồng.
10
7. Đình chỉ gii quyết mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn về vic
yêu cu b đơn trả li din tích thuê 20,5m
2
thuc mt phn tha đt s 23, t
bản đồ s 38, din tích 3883,1m
2
, ta lc ti khu ph T, th trn P, huyn M,
tnh Bến Tre.
8. V án phí dân s sơ thẩm có giá ngch:
- Bà Nguyn Th B đưc min án phí dân s sơ thẩm.
- B đơn ông Văn H1 phi chu án phí dân s thẩm giá ngch
2.175.000 (hai triu một trăm bảy mươi lăm nghìn) đồng.
9. V án phí phúc thm: Bà Nguyn Th B đưc min.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các điu 6,7, 7a 9
Lut thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định ti
Điu 30 Lut thi hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND huyện Mỏ Cày Bắc;
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- Chi cục THADS huyện Mỏ Cày Bắc;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thế Hồng
Tải về
Bản án số 486/2024/DS-PT Bản án số 486/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 486/2024/DS-PT Bản án số 486/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất