Bản án số 159/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 159/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 159/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 159/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ VĨNH CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 158/2024/DS-ST
Ngày 19 - 9 - 2024
Về việc tranh chp đòi lại
quyền sử dụng đt bị ln chiếm
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Đua
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Triệu Khánh Long
Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
- Thư ký phiên tòa: Ông Tăng Hoàng Khang Thư ký Tòa án nhân dân thị
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng tham gia
phiên tòa: Ông Âu Hoàng Mến – Kiểm sát viên.
Trong ngày 19 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 256/2023/TLST- DS, ngày 11 tháng
10 năm 2023 về việc “Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất bị lấn chiếm” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 174/2024/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 8 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị S (X), sinh năm 1953; địa chỉ: số nhà D p T, xã V, th
xã V, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Bị đơn: 1. Anh Lâm Hoàng B, sinh năm 1983; địa chỉ: khóm Đ, phường V, thị
V, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
2. Anh Lâm Hoàng L, sinh năm 1987; địa chỉ: khóm T, phường V, thị
V, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Anh Lâm Hoàng T, sinh năm 1982. Địa chỉ: Số A T, khóm H, phường C, thành
phố S, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
+ Chị Lâm Thị Thảo N, sinh năm 1996. Địa chỉ: số nhà D p T, V, thị V, tỉnh
Sóc Trăng (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 6 m 2023, đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện,
trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn Trần Thị S trình bày:
quyền sử dụng đt diện tích 5.200m
2
, thuộc thửa 40 (378 cũ), tờ bản đồ số
03 (01 cũ), tọa lạc tại khóm T, phường V, thị V, tỉnh Sóc Trăng, được Ủy ban nn
dân huyện V cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt cho đứng tên vào ngày
14/02/1997.
Vào năm 2013, cho ông Lâm Hoàng B thphần diện tích đt 5.200m
2
đ
nuôi tôm, hai bên có lập hợp đồng thuê đt ngày 22/01/2013 và có xác nhận của Trưởng
ban N1, thời hạn thuê là 03 năm. Sau khi hết hạn hợp đồng, tiếp tục gia hạn cho ông
B thuê thêm 03 năm nữa (từ năm 2016 đến năm 2019). Sau khi hết hạn hợp đồng lần 02,
tiếp tục gia hạn hợp đồng thêm cho ông B 03 năm nữa (từ năm 2019 đến năm 2021)
là hết hạn hợp đồng.
Trên phần đt thuê, ông B có dựng một căn chòi lá diện tích khoảng 12m
2
để ở và
nuôi m. Sau khi hết hạn hợp đồng thuê đt ông B không tháo dỡ căn chòi lá, tiếp tục
sinh sống ở đó mặc dù bà đã yêu cầu ông B dọn đi rt nhiều lần. Khoảng tháng 05/2023,
ông B còn cho người em ruột Lâm Hoàng L đến dựng thêm một căn chòi diện tích
khoảng 04m
2
ngay trên phần đt của bà đã cho ông B thuê.
Bà đã nhiều lần trình báo đến chính quyền địa phương, yêu cầu Tổ hòa giải khóm
T tiến hành giải quyết nhưng không thành. Sau đó, bà tiếp tục nộp đơn yêu cầu UBND
phường V giải quyết nhưng không thành, ông B ông L kiên quyết không tháo dỡ hai
căn chòi để trả lại diện tích đt trên cho bà. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, ông
B đã dỡ cái chòi và trlại một phần diện tích đt cho bà. Riêng cái chòi của ông L tcòn
và chưa dỡ đi để giao lại phần đt cho bà.
Nay bà yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông Lâm Hoàng L chm dứt hành vi ln
chiếm, tháo dỡ căn chòi có diện tích: 2m x 2m = 4m
2
nằm trên phần đt của bà Trần Thị
S và giao trả lại cho bà S diện tích đt đo đạc thực tế 5.107,2m
2
, thuộc thửa 40 (378 cũ),
tờ bản đồ số 03 (01 cũ), tọa lạc tại khóm T, phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, bị đơn anh Lâm Hoàng B trình
bày:
Cách đây khoảng 06 năm anh thuê phần phần diện tích đt đt đo đạc thực tế
5.107,2m
2
, thuộc thửa 40 (378 cũ), tbản đsố 03 (01 cũ), tọa lạc tại khóm T, phường
V, thị V, tỉnh Sóc Trăng của bà Trần Thị S. Tuy nhiên, anh đã trả lại cho S cách
đây khoảng 03 đến 04 năm. Từ khi anh trả lại cho bà S thì anh không còn sử dụng phần
diện tích đt trên cho đến nay. Anh thừa nhận phần diện tích đt tranh chp đúng là của
S do bà S đứng tên quyền sử dụng đt. Đối với phần đt tranh chp trên hiện nay chỉ
có người em tên Lâm Hoàng L ct một cái chòi nhỏ trên phần đt của S. Với do:
Lâm Hoàng L không có đt để ct nhà ở.
Tuy nhiên do S đang giữ giy chứng nhận quyền sử dụng phần đt của thửa
khác (phần thửa đt này do cha của anh đang đứng tên) và bà S không đồng ý giao trả lại
thửa đt này cho anh em của anh và chưa chịu ký tên vào tờ khai quan hệ thừa kế để xác
nhận mi quan hệ để rút số tiền trong sổ tiết kiệm của người cha của anh tên Lâm Hoàng
M (đã chết) ra để chia, nên Lâm Hoàng L chưa chịu dỡ chòi của L đã dựng trên phần đt
của bà S.
Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, bị đơn anh m Hoàng L trình
bày:
Trước đây cha của anh là ông Lâm Hoàng M ã chết) có chp nối và sống chung
với bà Trần Thị S. Giữa cha của anh với S cũng có 01 người con tên Lâm Thị Thảo N.
Đối với phần đt tranh chp diện tích đt đo đạc thực tế 5.107,2m
2
, thuộc thửa 40
(378 cũ), tờ bản đsố 03 (01 cũ), tọa lạc tại khóm T, phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng
là của bà Trần Thị S. Trên phần đt của bà S gần cặp bờ kênh và trên bờ kênh thì anh có
dựng cái chòi khoảng gần 02 năm. Cái chòi này anh ct để tạm với do là anh không
có đt để ct nhà. Anh thừa nhận phần diện tích đt tranh chp đúng là của bà S do bà S
đứng tên quyền sử dụng đt. Đối với phần đt tranh chp trên hiện nay chỉ có anh ct một
cái chòi nhỏ trên phần đt của S. Ngoài ra, trên phần đt này có 01 ngôi mộ của cha
anh và cũng là cha của anh B và anh T.
Tuy nhiên do S đang giữ giy chứng nhận quyền sử dụng phần đt của thửa
khác (phần thửa đt này do cha của anh đang đứng tên) và bà S không đồng ý giao trả lại
thửa đt này cho anh em của anh và chưa chịu ký tên vào tờ khai quan hệ thừa kế để xác
nhận mi quan hệ để rút số tiền trong sổ tiết kiệm của người cha của anh tên Lâm Hoàng
M (đã chết) ra để chia, nên anh chưa chịu dỡ cái chòi của anh đã dựng trên phần đt của
bà S.
Nay anh yêu cầu khi Tòa án giải quyết thì chừa ra diện tích ngôi mộ của cha anh
và lối đi ra vào để thuận tiện cho việc cúng kiến cha của anh.
Trong quá trình giải quyết vụ án, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh
Lâm Hoàng Tiến trình B1:
Đối với phần đt tranh chp diện tích đt đo đạc thực tế 5.107,2m
2
, thuộc thửa 40
(378 cũ), tờ bản đsố 03 (01 cũ), tọa lạc tại khóm T, phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng
của Trần Thị S. Phần đt này hiện nay anh không quản lý sử dụng. Tuy nhiên,
do bà S đang giữ giy chứng nhận quyền sử dụng phần đt của thửa khác (phần thửa đt
này do cha của anh đang đứng tên) S không đồng ý giao trả lại thửa đt này cho
anh em của anh chưa chịu ký tên vào tờ khai quan hệ thừa kế để xác nhận mối quan
hệ để rút số tiền trong sổ tiết kiệm của người cha của anh tên Lâm Hoàng M ã chết) ra
để chia, nên anh L chưa chịu dỡ chòi của anh L đã dựng trên phần đt của bà S.
Trên phần đt tranh chp hiện có một ngôi mộ là cha của các anh. Trước đây cha
của anh với bà S chp nối sống chung và có người con tên Lâm Thị Thảo N. Do đó, các
anh đề nghị sau này S sang bán thửa đt nêu trên thì phải sang bán lại cho anh hoặc
bán cho người khác thì phải chia tiền cho anh chừa ra phần đt ngôi mộ của cha
anh thì anh mới đồng ý cho bà S sang bán đt.
Trong quá trình giải quyết ván và tại phiên tòa, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan chị Lâm Thị Thảo N trình bày:
Thống nht với lời trình bày và yêu cầu của mẹ chị là bà Trần Thị X.
Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lâm Hoàng T đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Vĩnh Châu phát biểu ý kiến tại phiên tòa:
Qua thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, kể từ khi
thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Thư ký phiên tòa ng
như Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự, chứng cứ được thu thập đầy đủ đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các đương
sự. Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đầy đủ quyền
nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Riêng đối người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
anh Lâm Hoàng T vắng mặt không do. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng
điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét
xử vắng mặt đối với anh T theo quy định của pháp luật.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn bà Trần Thị S, vviệc yêu cầu bị đơn anh Lâm Hoàng L dỡ cái chòi
trả lại phần diện tích đo đạc thực tế 5.107,1m
2
, thuộc thửa số 40 (378 cũ), tbản đ
số 3 (01 cũ), tọa lạc khóm T, phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng. Đồng thời, đề nghị Hội
đồng xét xghi nhận việc nguyên đơn đồng ý trừ phần diện tích ngôi mộ ra theo quy
định.
Đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ việc nguyên đơn rút lại yêu cầu bị đơn anh Lâm
Hoàng B dỡ chòi trả lại phần diện tích đt thuộc thửa 40 (378 cũ), tờ bản đồ 3 (01 cũ),
tọa lạc khóm T, phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
Về chi phí thẩm định đo đạc và án phí đề nghị Hội đồng xét xử xem xét theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V thẩm quyền giải quyết: Tranh chp giữa các đương sự là tranh chp đòi lại
quyền sử dụng đt bị ln chiếm, bị đơn và đối tượng tranh chp địa chỉ tại khóm T,
phường V, thị V, tỉnh Sóc Trăng nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35
điểm c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu
thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chp: Hội đồng xét xử xác định lại quan hệ pháp
luật tranh chp trong ván “Tranh chp đòi lại quyền sử dụng đt bị ln chiếm”
đúng với quy định tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về thủ tục tố tụng:
[3.1] Đối với người quyền lợi, nghĩa vliên quan anh Lâm Hoàng T đã được
Tòa án triệu tập đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử áp
dụng điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành
xét xử vắng mặt đối với anh T theo quy định của pháp luật.
[3.2] Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn Trần Thị S
rút lại yêu cầu buộc bị đơn anh Lâm Hoàng B dchòi trả lại phần diện tích đt thuê thuộc
thửa số 40 (378 cũ), tờ bản đồ số 3 (01 cũ), tọa lạc khóm T, phường V, thị xã V, tỉnh Sóc
Trăng. Xét thy, việc nguyên đơn rút lại yêu cầu này tự nguyện không vượt quá
phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu theo quy định tại khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố
tụng dân sự, nên Hội đồng xét xử chp nhận và đình chỉ đối với yêu cầu này của nguyên
đơn.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị S, về việc buộc bị đơn anh
Lâm Hoàng L phải chm dứt hành vi ln chiếm, tháo dỡ căn chòi diện tích khoảng
22m
2
giao trả lại cho diện tích đt đo đạc thực tế 5.107,2m
2
, thuộc thửa 40 (378 cũ),
tờ bản đsố 03 (01 cũ), tọa lạc tại khóm T, phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng, Hội đồng
xét xử xét thy:
[4.1] Về nguồn gốc phần đt tranh chp: Trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa, bị đơn anh m Hoàng B, anh Lâm Hoàng L tại phiên hòa giải người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lâm Hoàng T đều thừa nhận phần diện tích đt tranh
chp thuộc thửa 40 (378 cũ), tờ bản đồ số 03 (01 cũ), diện tích đo đạc thực tế 5.107,2m
2
,
tọa lạc tại khóm T, phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng là của bà Trần Thị S, đây là tình
tiết, sự kiện thật được các bên thừa nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[4.2] Tại “THợp đồng thuê vuông nuôi tôm” ngày 22/01/2013, với bên chủ đt
tên: Trần Thị S với bên thuê đt tên Lâm Hoàng B. Thời hạn thuê 03 năm với giá
8.000.000 đồng, thời gian thuê từ 22/01/2013 đến ngày 22/01/2016. Khi kết thúc hợp
đồng, S tiếp tục cho anh B thuê thêm 03 năm đến năm 2021 kết thúc. Trong q
trình thuê phần thửa đt trên thì anh Lâm Hoàng L (em ruột của anh B) đến trên đt
nêu trên ct cái chòi nhỏ để không thông qua ý kiến của S. Trong quá trình
giải quyết vụ án, bị đơn anh B đã dỡ chòi trả đt cho S. Tuy nhiên, anh L chưa
đồng ý dỡ chòi mà anh đã tự ct trên đt của bà Trần Thị S với lý do là không có đt ct
nhà ở, đều này ngoài anh L trình bày ra thì anh B và anh T là anh em ruột với anh L đều
thừa nhận.
[4.3] Ngoài ra, anh L n nêu ra do để không dỡ chòi để trả lại phần đt ln
chiếm phần đt còn lại thuộc thửa 40 (378 cũ), tờ bản đồ số 03 (01 cũ), diện tích đo
đạc thực tế 5.107,2m
2
, tọa lạc tại khóm T, phường V, thị V, tỉnh Sóc Trăng là: S
đang giữ giy chứng nhận quyền sử dụng phần đt của thửa khác (phần thửa đt này do
cha của anh đang đứng tên) bà S không đồng ý giao trả lại thửa đt này cho anh em
của anh và chưa chịu ký tên vào tờ khai quan hệ thừa kế để xác nhận mối quan hệ để rút
số tiền trong sổ tiết kiệm của người cha của anh tên Lâm Hoàng M (đã chết) ra đchia,
nên anh chưa chịu dỡ cái chòi của anh đã dựng trên phần đt của S, Hội đồng xét xử
xét thy: Trường hợp nếu giữa anh Lâm Hoàng L với bà Trần Thị S có tranh chp về đòi
lại giy chứng nhận quyền sử dụng đthai bên không thỏa thuận được thì anh L
quyền khởi kiện thành vụ án khác. Trong vụ án này, anh L chỉ nêu ra ý kiến như trên
không có yêu cầu phản tố buộc bà S trả lại giy chứng nhận quyền sử dụng đt, nên Hội
đồng xét xử không xem xét vn đề mà anh B cho rằng S giữ giy chứng nhận quyền
sử dụng đt của thửa khác do cha của anh đứng tên quyền sử dụng.
[5] Từ những cơ sở phân tích tại các mục số [4.1], [4.2] và [4.3], Hội đồng xét x
xét thy: Việc bị đơn anh Lâm Hoàng L tự ý ct chòi trên phần đt của bà Trần Thị S tại
thửa 40 (378 cũ), tờ bản đồ số 03 (01 cũ), diện tích đo đạc thực tế 5.107,2m
2
, tọa lạc tại
khóm T, phường V, thị V, tỉnh Sóc Trăng không được sự đồng ý của S trái
với quy định của pháp luật. Do đó, Trần Thị S yêu cầu bị đơn anh Lâm Hoàng L dỡ
cái chòi, trả lại phần diện tích đã ln chiếm và trả phần diện tích còn lại của thửa 40 (378
cũ), tờ bản đồ số 03 ( 01 cũ), diện tích đo đạc thực tế 5.107,2m
2
(chưa trừ diện tích ngôi
mộ đá) căn cứ, nên Hội đồng xét xử chp nhận. Hội đồng xét xử cần buộc bị đơn
anh Lâm Hoàng L dỡ cái chòi (diện tích: 2m x 2m) trên phần thửa đt nêu trên và trả lại
toàn bộ diện tích thuộc thửa 40 (378 cũ), tờ bản đồ số 03 ( 01 cũ), diện tích đo đạc thực
tế 5.107,2m
2
(chưa trừ diện tích ngôi mộ đá 23,2m
2
), tọa lạc tại khóm T, phường V, thị
xã V, tỉnh Sóc Trăng là phù hợp với quy định của pháp luật.
[6] Qua kết quả thẩm định đo đạc, phần diện tích đt tranh chp có tứ cận như sau:
- Hướng Đông giáp thửa 27, có số đo 156,73m + 15,0m.
- Hướng Tây giáp thửa 34, có số đo 157,59m + 9,48m + 5,52m.
- Hướng Nam giáp bờ kênh, có số đo 30,57m.
- Hướng Bắc giáp thửa 181, có số đo 28,80m.
Diện tích là 5.107,2m
2
, thuộc thửa 40 (378 cũ), tờ bản đồ số 03 (01 cũ), tọa lạc tại
khóm T, phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
(Kèm theo sơ đồ hiện trạng thửa đt)
[7] Trên phần đt tranh chp có 01 ngôi m đá (là cha của bị đơn), là chồng của bà
Trần Thị S, diện tích: 23,2m
2
và một cái chòi (kết cu: mái lợp tole thiếc, xung qunh dựng
bằng nhựa) do anh Lâm Hoàng L ct có diện tích: 2m x 2m = 4m
2
. Hội đồng xét xử xét
thy: Đối ngôi mộ đá, trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn
Trần Thị S đồng ý trừ diện tích ngôi mộ ra là 23,2m
2
(kèm theo sơ đồ hiện trạng) để ổn
định cho phía bị đơn anh Lâm Hoàng L, anh Lâm Hoàng B và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan anh Lâm Hoàng T có nơi vào cúng kiến cha của các anh, nên Hội đồng xét
xử ghi nhận sự tự nguyện này.
[8] Chi pxem xét thẩm định tại chỗ: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chp nhận nên bị đơn anh Lâm Hoàng L phải chịu số tiền là 9.993.045 đồng. Tuy nhiên,
số tiền này do nguyên đơn Trần Thị S nộp tạm ứng trước. Do đó, anh Lâm Hoàng L
phải có trách nhiệm hoàn lại số tiền trên cho bà Trần Thị S.
[9] Xét lời đề nghị của Vị Kiểm sát viên căn cứ, nên Hội đồng xét xử chp
nhận.
[10] Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chp nhận, nên bị đơn phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều
39, Điều 144, Điều 147, Điều 157, Điều 165, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228, khoản 2 Điều 244, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Điều 278 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ Điều 166 Bộ luật dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị S, về việc yêu cầu b
đơn anh Lâm Hoàng L chm dứt hành vi ln chiếm, tháo dỡ căn chòi có diện tích: 2m x
2m = 4m
2
nằm trên phần đt của Trần Thị S giao trả lại cho S diện tích đt đo
đạc thực tế 5.107,2m
2
(chưa trừ diện tích ngôi mộ đá 23,2m
2
), thuộc thửa 40 (378 cũ), tờ
bản đồ số 03 (01 cũ), tọa lạc tại khóm T, phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
- Buộc anh Lâm Hoàng L tháo dỡ căn chòi có diện tích: 2m x 2m = 4m
2
(kết cu:
mái lợp tole thiếc, xung qunh dựng bằng nhựa) để giao trả lại diện tích thuộc thửa 40 (378
cũ), tờ bản đồ s03 (01 cũ), tọa lạc tại khóm T, phường V, thị V, tỉnh Sóc Trăng, phần
đt tranh chp đo đạc thực tế 5.107,2m
2
(chưa trừ diện tích ngôi mộ đá 23,2m
2
) cho
Trần Thị S.
* Qua kết quả thẩm định đo đạc, phần diện tích đt tranh chp có tứ cận như sau:
- Hướng Đông giáp thửa 27, có số đo 156,73m + 15,0m.
- Hướng Tây giáp thửa 34, có số đo 157,59m + 9,48m + 5,52m.
- Hướng Nam giáp bờ kênh, có số đo 30,57m.
- Hướng Bắc giáp thửa 181, có số đo 28,80m.
Diện tích là 5.107,2m
2
(chưa trừ diện tích ngôi mộ đá 23,2m
2
), thuộc thửa 40 (378
cũ), tờ bản đồ số 03 (01 cũ), tọa lạc tại khóm T, phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
(Kèm theo sơ đồ đo đạc hiện trạng).
2/ Đình chỉ việc nguyên đơn bà Trần Thị S t rút lại yêu cầu khởi kiện đối với bị
đơn anh Lâm Hoàng B.
3/ Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn bà Trần Thị S, về việc đồng ý chừa diện
tích ngôi mộ đá - Cha của anh Lâm Hoàng B, anh Lâm Hoàng L anh Lâm Hoàng T.
Ngôi mộ có diện tích: 23,2m
2
nằm trong thửa thửa 40 (378 cũ), tờ bản đồ số 03 (01 cũ),
tọa lạc tại khóm T, phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
(Kèm theo sơ đồ đo đạc hiện trạng).
4/ Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Tổng số tiền 9.993.045 đồng, số tiền này do
nguyên đơn Trần Thị S đã nộp tạm ứng trước. Do đó, bị đơn anh Lâm Hoàng L phải
có trách nhiệm hoàn lại số tiền nêu trên cho bà Trần Thị S.
5/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyên đơn Trần Thị S không phải chịu án phí S thuộc trường người
cao tuổi và có đơn xin miễn nộp tiền án phí đầu vào, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét.
- Bị đơn anh Lâm Hoàng L phải chịu án phí dân sự thẩm không có giá ngạch
300.000 đồng theo quy định của pháp luật nộp tại Chi cục thi hành án dân sthị
Vĩnh Châu.
6/ Về quyền kháng cáo bản án: Các đương sự có mặt tại phiên tòa, quyền kháng
cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng
mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể tngày nhận
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân cp trên
xem xét lại theo trình tự phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; Thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND thị xã Vĩnh Châu; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh ST;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Đặng Văn Đua
Tải về
Bản án số 159/2024/DS-ST Bản án số 159/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 159/2024/DS-ST Bản án số 159/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất