Bản án số 445/2024/DS-PT ngày 11/11/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 445/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 445/2024/DS-PT ngày 11/11/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 445/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bn án s: 445/2024/DS-PT
Ngày 11-11-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Tấn Quốc
Các Thẩm phánBà Phùng Thị Cẩm Hồng
Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
- Thư phiên tòa: Ông Khổng Văn Đa Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Long An.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa:
Đặng Thị Cẩm Chi - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Long An tiến
hành xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 365/2024/TLPT-DS ngày 01
tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số 195/2024/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Đức Hòa bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 402/2024/QĐ-PT ngày
11 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thi Thị A, sinh năm 1944. Địa chỉ trú: Ấp D, Đ,
huyện Đ, tỉnh Long An.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn T, sinh năm 1974. Địa chỉ trú: Ấp D, Đ,
huyện Đ, tỉnh Long An.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Văn Ư, sinh năm 1967. Địa chỉ trú: Số G, đường T,
phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bà Hồ Thị T1, sinh năm 1966. Địa chỉ cư trú: Số G, đường T, phường T,
quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
3. Trương Thị N, sinh năm 1977. Địa chỉ trú: Ấp D, Đ, huyện Đ,
tỉnh Long An.
4. Văn phòng C (tên Văn phòng C1). Địa chỉ trụ sở: Đường T, ấp B,
xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Văn G.
- Người kháng cáo: Ông Nguyễn Tấn T bị đơn ông Nguyễn Văn Ư
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kiện ngày 17/10/2022 những lời khai tiếp theo trong quá
trình giải quyết vụ án tại phiên tòa thẩm nguyên đơn Thi Thị A do ông
Phạm Quốc S người đại diện theo ủy quyền trình bày như sau:
T chủ sử dụng hợp pháp thửa đất số 709, tbản đồ số 17, đất tại ấp
D, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. Do hoàn cảnh khó khăn nên bà chuyển nhượng
một phần đất ngang khoảng 08 mét, dài hết đất (thực tế khoảng 300m
2
) thuộc
thửa đất số 709, tờ bản đồ s17, đất tại ấp D, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An cho
ông Nguyễn Tấn T, diện tích còn lại khoảng 300m
2
(theo giấy nhận cọc ngày
15/11/2014) thì bà T vẫn quản lý, sử dụng.
Ngày 03/3/2015, ông T yêu cầu bà chuyển nhượng toàn bộ thửa đất số 709,
tờ bản đồ số 17, diện tích 612m
2
cho ông T đứng tên quyền sử dụng đất, do thửa
709 là đất lúa nên không thể tách thửa được nên bà không đồng ý. Sau đó, ông T
hứa với sau khi chuyển nhượng toàn bộ diện tích thửa 709 sang tên ông, ông
sẽ chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển nhượng phần đất còn lại cho bà phần
đất còn lại theo giấy nhận cọc ngày 15/12/2014.
Tin lời ông T nên cùng ngày 03/3/2015, bà đã chuyển nhượng toàn bộ thửa
đất số 709, tờ bản đsố 17, đất tại ấp D, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An cho ông
Nguyễn Tấn T tại Văn phòng C1, huyện Đ, tỉnh Long An. Sau khi chuyển
nhượng cho ông T thì ông T đã đứng tên toàn bộ quyền sử dụng đất. Tuy nhiên,
bà vẫn quản lý phần đất còn lại thuộc quyền sở hữu của bà.
Từ tháng 5/2015 cho đến nay, đã nhiều lần liên hệ ông T yêu cầu ông
chuyển nhượng lại cho bà nhưng ông T vẫn cố tình né tránh.
Qua tìm hiểu, biết ông T đã chuyển nhượng toàn bộ thửa đất trên cho
anh ruột của ông T là ông Nguyễn Văn Ư.
Nay bà A yêu cầu Tòa án giải quyết:
Tuyên hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được giữa
Thi Thị A với ông Nguyễn Tấn T, số công chứng 2070, quyển số 01TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 03/03/2015 tại Văn phòng C1.
Ngày 01/7/2024, bà A có khởi kiện bổ sung, theo đó bà A yêu cầu tuyên vô
hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký giữa ông Nguyễn Tấn
3
T, bà Trương Thị N với ông Nguyễn Văn Ư ngày 10/12/2021 tại Văn phòng C.
Bị đơn ông Nguyễn Tấn T trình bày trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa sơ thẩm như sau:
Ông xác nhận lời trình bày của T về việc chuyển nhượng ngang 08 mét,
dài hết đất thuộc thửa đất số 709, tờ bản đồ số 17, đất tại ấp D, Đ, huyện Đ,
tỉnh Long An cho ông đúng. Ông nhận chuyển nhượng thửa đất trên dùm cho
ông Ư. Khi chuyển nhượng, ông giao đủ số tiền cho A A đã bàn giao
đất cho ông. Ông cũng đã san lắp đất. Ông được đứng tên toàn bộ thửa đất nêu
trên. Sau đó, ông đã ký hợp đồng chuyển nhượng thửa đất nêu trên để trả lại cho
ông Ư. Hiện nay, ông Ư đang đứng tên quyền sử dụng đối với thửa đất nêu trên.
Ông hoàn toàn không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà A. Ngoài ra, nếu
Tòa án tuyên hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa
đất trên giữa A với ông T, giữa ông T với ông Ư thì ông không yêu cầu giải
quyết hậu quả của hợp đồng hiệu. Nếu tranh chấp thì ông sẽ khởi kiện
trong một vụ án khác.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn Ư trình bày: Ông
thống nhất những lời trình bày của ông T. Ông không yêu cầu gì khác.
Văn phòng C2 trình bày tại công văn số 67/CV-VPCC ngày 10/11/2022:
Ngày 03/3/2015, Văn phòng công chứng có công chứng hợp đồng chuyển
nhượng QSDĐ giữa Thi Thị A với ông Nguyễn Tấn T đối với thửa đất số
709, tờ bản đsố 17, đất tại ấp D, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. Đến ngày
10/12/2021, Văn phòng cũng công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất nêu trên giữa ông Nguyễn Tấn T, Trương Thị N với ông Nguyễn
Văn Ư. Việc công chứng trên hợp pháp, đúng trình tự, thủ tục quy định. Văn
phòng công chứng không có ý kiến gì.
Các đương sự thống nhất với Biên bản xem xét, thẩm định của Tòa án;
Mảnh trích đo địa chính số 232-2023 của Công ty TNHH Đ duyệt ngày
22/11/2023, do Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai tại huyện Đ duyệt ngày
23/11/2023 Chứng thư thẩm định giá số 122/01/04/2023/TĐG LA BĐS
ngày 01/04/2024 của Công ty Cổ phần T2.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 195/2024/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Đức Hòa đã tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Thi Thị A do ông Phạm
Quốc S người đại diện theo ủy quyền về việc tranh chấp “Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất” đối với ông Nguyễn Tấn T:
2. Tuyên bố các văn bản công chứng sau đây vô hiệu:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Thi ThA với ông
Nguyễn Tấn T tại Văn phòng C1 ngày 03/3/2015.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Nguyễn Tấn T, bà
Trương Thị N với ông Nguyễn Văn Ư tại Văn phòng C ngày 10/12/2021.
4
Các đương sự quyền, nghĩa vụ trách nhiệm liên hệ với quan
thẩm quyền để đăng ký, khai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sở
hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật về đất đai đối với thửa đất số
thửa đất số 709, tờ bản đồ số 17, tọa lạc tại Đ, huyện Đ, Long An. Văn phòng
đăng đất đai, quan Tài nguyên Môi trường căn cứ vào bản án, quyết
định của Tòa án để giải quyết điều chỉnh biến động hoặc cấp lại Giấy chứng
nhận QSDĐ phù hợp với kết quả giải quyết vụ án.
Ông Ư trách nhiệm giao bản chính Giấy chứng nhận QSDĐ đất số DE
086527, số vào scấp GCN: CS 12698 do Sở Tài nguyên i trường tỉnh L
cấp ngày 25/4/2022 cho ông Nguyễn Văn Ư đối với thửa đất số 709, tờ bản đồ
số 17, tọa lạc tại Đ, huyện Đ, tỉnh Long An tọa lạc tại Đ, huyện Đ, Long
An để thi hành án.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chịu chi phí tố tụng; án
phí; quyền kháng cáo; quyền yêu cầu, nghĩa vụ và thời hiệu thi hành án.
Ngày 29/7/2024, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa nhận được đơn kháng
cáo của ông Nguyễn Tấn T bị đơn ông Nguyễn Văn Ư người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo bản án sơ thẩm, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm
sửa bản án sơ thẩm theo hướng bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, bị đơn người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự gồm Thi Thị
A, ông Nguyễn Tấn T, ông Nguyễn Văn Ư thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án như sau:
Công nhận hiệu lực của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
Thi Thị A với ông Nguyễn Tấn T đối với thửa đất số 709, tờ bản đồ số 17, đất
tại ấp D, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An do Văn phòng C1, quyển số 01TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 03/3/2015.
Công nhận hiệu lực của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
ông Nguyễn Tấn T, bà Trương Thị N với ông Nguyễn Văn Ư đối với thửa đất số
709, tờ bản đồ số 17, đất tại ấp D, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An do Văn phòng C
công chứng ngày 10/12/2021.
Thi Thị A nghĩa vụ giao trả cho ông Nguyễn Văn Ư thửa đất số thửa
đất số 709, diện tích 612m
2
, tờ bản đồ số 17, tọa lạc tại Đ, huyện Đ, tỉnh
Long An.
Thửa đất số 709 thể hiện trên Mảnh trích đo địa chính số 232-2023 của
Công ty TNHH Đ được Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai tại huyện Đ
duyệt ngày 23/11/2023.
Ông Nguyễn Văn Ư có nghĩa vụ thanh toán thêm cho bà Thi Thị A
300.000.000 đồng tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 168,6m
2
,
5
thuộc một phần thửa đất số 709, tờ bản đồ số 17, tọa lạc tại xã Đ, huyện Đ, Long
An.
Về chi phí tố tụng (xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản): Tổng
cộng 23.500.000 đồng, bà Thi Thị A ông Nguyễn Văn Ư mỗi người chịu
11.750.000 đồng.
Về án pdân sự thẩm: A chịu toàn bộ theo quy định của pháp luật
(bà A có yêu cầu được miễn án phí dân sự sơ thẩm do là người cao tuổi).
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu ý kiến:
Về tính hợp lệ của kháng cáo: Đơn kháng cáo nằm trong hạn luật định nên
được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
Về chấp hành pháp luật: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ
đúng những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, những người tham gia tố tụng
đã chấp hành đúng pháp luật.
Về giải quyết yêu cầu kháng cáo: Tại phiên toà phúc thẩm, các đương sự
thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thỏa thuận tự nguyện,
không vi phạm điều cấm của luật không trái đạo đức hội nên đề nghị Hội
đồng xét xcăn cứ Điều 300 của Bộ luật Tố tụng dân sự, sửa bản án sơ thẩm,
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Tại phiên tòa phúc thẩm, những người được Tòa án triệu tập có mặt, có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Tòa án tiến hành xét xử theo trình tự phúc thẩm
phù hợp quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Tòa án cấp thẩm xác định thẩm quyền Tòa án giải quyết, quan hệ
pháp luật tranh chấp, người tham gia tố tụng xét xử theo trình tự thẩm
phù hợp với quy định tại Điều 26, 35, 39, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, bản
án sơ thẩm đảm bảo thủ tục tố tụng.
Về việc giải quyết yêu cầu kháng cáo:
[3] Tại phiên toà phúc thẩm, các đương sự gồm Thi Thị A, ông Nguyễn
Tấn T, ông Nguyễn Văn Ư thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, cụ thể
như sau:
- Công nhận hiệu lực của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa Thi Thị A với ông Nguyễn Tấn T đối với thửa đất số 709, tờ bản đồ số
17, đất tại ấp D, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An do Văn phòng C1, quyển số
01TP/CC-SCC/HĐGD ngày 03/3/2015.
- Công nhận hiệu lực của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa ông Nguyễn Tấn T, Trương Thị N với ông Nguyễn Văn Ư đối với thửa
6
đất số 709, tờ bản đồ số 17, đất tại ấp D, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An do n
phòng C công chứng ngày 10/12/2021.
- Thi Thị A nghĩa vụ giao trả cho ông Nguyễn Văn Ư thửa đất số
thửa đất số 709, diện tích 612m
2
, tờ bản đồ số 17, tọa lạc tại Đ, huyện Đ, tỉnh
Long An.
Thửa đất số 709 thể hiện trên Mảnh trích đo địa chính số 232-2023 của
Công ty TNHH Đ được Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai tại huyện Đ
duyệt ngày 23/11/2023.
- Ông Nguyễn Văn Ư nghĩa vụ thanh toán thêm cho Thi Thị A
300.000.000 đồng tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 168,6m
2
,
thuộc một phần thửa đất số 709, tờ bản đồ số 17, tọa lạc tại xã Đ, huyện Đ, Long
An.
- Về chi phí tố tụng (xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản): Tổng
cộng 23.500.000 đồng, bà Thi Thị A ông Nguyễn Văn Ư mỗi người chịu
11.750.000 đồng. Do bà A đã nộp tạm ứng trước nên ông Ư nghĩa vụ trả lại
cho bà A số tiền 11.750.000 đồng.
- Về án phí dân sự thẩm: Thi Thị A chịu toàn bộ theo quy định của
pháp luật (bà A yêu cầu được miễn án phí dân sự sơ thẩm do người cao
tuổi).
[4] Đối với bà Thi Thị A có yêu cầu được miễn án phí dân sự sơ thẩm do là
người cao tuổi nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 12, 14 của Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
miễn tiền án phí dân sự sơ thẩm cho bà A.
[5] Hội đồng xét xử xét thấy, sự thoả thuận trên của các đương sự tự
nguyện, không vi phạm điều cấm của luật không trái đạo đức hội nên căn
cứ Điều 300 Bộ luật tố tụng dân sự sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thoả thuận
của các đương sự như ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Long An.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Tấn T và ông Nguyễn Văn Ư
mỗi người phải chịu 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Sửa Bản án thẩm số: 195/2024/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm 2024 của
Toà án nhân dân huyện Đức Hòa.
Căn cứ vào các Điều 5, 26, 34, 35, 39, 147, 148, 157, 165, 300 và 483 Bộ
luật Tố tụng dân sự;
7
Áp dụng các Điều 117, 500, 501, 502 Bộ luật Dân s2015; các Điều 99,
167, 188 Luật Đất đai 2013; các Điều 12, 26, 27, 29 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Công nhận s thỏa thuận của các đương sự gồm Thi Thị A, ông
Nguyễn Tấn T, ông Nguyễn Văn Ư, cụ thể như sau:
- Công nhận hiệu lực của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa Thi Thị A với ông Nguyễn Tấn T đối với thửa đất số 709, tờ bản đồ số
17, đất tại Ấp D, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An do Văn phòng C1, quyển số
01TP/CC-SCC/HĐGD ngày 03/3/2015.
- Công nhận hiệu lực của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa ông Nguyễn Tấn T, Trương Thị N với ông Nguyễn Văn Ư đối với thửa
đất số 709, tờ bản đồ số 17, đất tại ấp D, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An do n
phòng C công chứng ngày 10/12/2021.
- Thi Thị A nghĩa vụ giao trả cho ông Nguyễn Văn Ư thửa đất số
thửa đất số 709, diện tích 612m
2
, tờ bản đồ số 17, tọa lạc tại Đ, huyện Đ, tỉnh
Long An.
Thửa đất số 709 thể hiện trên Mảnh trích đo địa chính số 232-2023 của
Công ty TNHH Đ được Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai tại huyện Đ
duyệt ngày 23/11/2023.
- Ông Nguyễn Văn Ư nghĩa vụ thanh toán thêm cho Thi Thị A
300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
diện tích 168,6m
2
, thuộc một phần thửa đất số 709, tờ bản đồ số 17, tọa lạc tại
Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
- Về chi phí tố tụng (xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản): Tổng
cộng 23.500.000 đồng, bà Thi Thị A ông Nguyễn Văn Ư mỗi người chịu
11.750.000 đồng. Do bà Thi Thị A đã nộp tạm ứng nên buộc ông Nguyễn Văn Ư
nghĩa vụ hoàn trả cho Thi Thị A 11.750.000 đồng (mười một triệu bảy
trăm năm chục ngàn đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Về án phí sơ thẩm: Bà Thi Thị A chịu toàn bộ án phí nhưng được miễn án
phí dân sự sơ thẩm.
2. Về án phí phúc thẩm: Ông Nguyễn Tấn T và ông Nguyễn Văn Ư mỗi
người phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự phúc thẩm, nhưng
được trừ vào tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mỗi người đã nộp 300.000đ theo
8
các biên lai thu số 0005274 005273 cùng ngày 29/7/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Đức Hòa; ông T, ông Ư đã nộp xong.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Bản án phúc thẩm có hiu lc thi hành k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Đức Hòa;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Tấn Quốc
Tải về
Bản án số 445/2024/DS-PT Bản án số 445/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 445/2024/DS-PT Bản án số 445/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất