Bản án số 331/2024/DS ngày 27/12/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 331/2024/DS

Tên Bản án: Bản án số 331/2024/DS ngày 27/12/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 331/2024/DS
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bác kháng cáo của ông Huỳnh Đ và giữ nguyên bản án sơ thẩm số 18/2024/DS-ST ngày 08 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 331/2024/DS - PT
Ngày: 27/12/2024
V/v: “Tranh chấp quyền sử dụng đất
v đnh chnh Giy chng nhn
quyn s dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Lê Văn Thường
Ông V Ngc Thông
Ông Trn Đc Kiên
- Thư phiên tòa: B Đng Ngc Gia Linh, Thư Tòa án nhân dân
cấp cao tại Đ Nẵng
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: B Nguyn Th H, Kiểm sát viên.
Ngy 27 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đ
Nẵng xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý 193/2024/TLPT-DS ngày
04 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất v đnh chnh
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân ssơ thẩm số 18/2024/DS-ST ngy 08 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2164/2024/QĐ-PT ngày 12 tháng
12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Đ, sinh năm 1984; địa chỉ: Tổ Đ, Thôn B,
T, huyện T, tỉnh Quảng Nam; c mt.
Người đại diện theo ủy quyền: ông H Ngọc T, sinh năm 1975; địa chỉ:
Số B B, Phường A, quận T, Thnh phố Hồ Chí Minh (văn bản ủy quyền ngy 07
tháng 3 năm 2022); c mt.
- Bị đơn: Trạm Y tế xã T; địa chỉ: Thôn B, T, huyện T, tỉnh Quảng
Nam.
Người đại diện theo pháp luật: B Phạm Thị Thúy T1, Trạm trưởng Trạm
Y tế; c mt.
2
- Người c quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Q; địa chỉ: Số F H, phường A, thnh phố T, tỉnh
Quảng Nam.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Trường S, Ph Giám đốc Sở
Ti nguyên v Môi trường tỉnh Q (văn bản ủy quyền ngy 13 tháng 01 năm
2022); c đơn xin xét x vng mt.
2. Ủy ban nhân dân T, huyện T, tỉnh Quảng Nam; địa chỉ: Thôn B,
T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Đình T2, Công chức địa
chính và ông Huỳnh Phước S1, Công chức Tư pháp (văn bản ủy quyền lập ngy
14 tháng 02 năm 2022); c mt.
3. Ông Huỳnh T3, sinh năm 1938;
4. Đon Thị Đ1, sinh năm 1948; 5. Ông Huỳnh P, sinh năm 1977.
Người giám hộ: b Đon Thị Đ1 (mẹ ruột).
6. Ông Huỳnh C, sinh năm 1979;
7. Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1985;
Cùng địa chỉ: Tổ Đ, Thôn B, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam; đều c đơn
xin xét x vng mt.
8. Ông Huỳnh T4, sinh năm 1982; địa chỉ: Thôn C, T, huyện T, tỉnh
Quảng Nam; c đơn xin xét x vng mt.
- Người kháng cáo: nguyên đơn ông Huỳnh Độ .
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Huỳnh Đ ủy quyền cho ông H Ngọc T trình bày:
Ông Huỳnh Đ l thnh viên của hộ gia đình ông Huỳnh Trương , gồm c
các thnh viên: Huỳnh Trương, Đon Thị Đ1, Huỳnh P, H, Huỳnh C, Huỳnh T4,
Nguyễn Thị M; diện tích đất m ông Đ yêu cầu Tòa án công nhận quyền sử
dụng đất c nguồn gốc l của vợ chồng ông T3 khai hoang, sử dụng từ năm
1976, sau đ giao cho hợp tác quản lý, đến năm 1989 thì hợp tác xã trả lại v
gia đình ông T3 quản lý, sử dụng cho đến nay, hiện diện tích đất ny do các
thnh viên trong hộ gia đình đang sử dụng trồng keo, chuối. Ông Đ khẳng định
hộ gia đình ông sử dụng ổn định diện tích đất ny, hiện nay không c ai tranh
chấp, nhưng Ủy ban nhân dân yêu cầu gia đình ông tháo dỡ ti sản trên đất,
bn giao đất nên ông khởi kiện, đề nghị công nhận quyền sử dụng đất tranh chấp
538,8m
2
, thuộc một phần thửa đất số 319, tờ bản đồ số 21, diện tích 1.317m
2
l của hộ gia đình ông Huỳnh Trương V hủy một phần Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (Giấy chứng nhận) m quan c thẩm quyền đã lấy diện tích đất
tranh chấp cấp cho Trạm Y tế T vào ngày 31 tháng 7 năm 2019, do cấp Giấy
chứng nhận không đúng với thực tế sử dụng đất, ảnh hưởng đến quyền lợi của
hộ gia đình ông T3.
3
B đơn Trạm Y tế T, huyện T, tỉnh Quảng Nam. Người đại Người đại
diện theo pháp luật b Phạm Thị Thúy T1, Trạm trưởng Trạm Y tế trnh
by.
Trạm Y tế được Ủy ban nhân dân tỉnh Q giao đất, cấp Giấy chứng
nhận để xây dựng trụ sở Trạm Y tế xã, nhận đất nhưng chưa xây dựng; các cây
chuối trên đất l do gia đình nguyên đơn trồng khi chính quyền đã san lấp đất,
nên không đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn đề nghị Tòa án giải quyết vụ án
theo quy định của pháp luật.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có ý kiến như sau:
- Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh Q cho rằng việc cấp Giấy chứng nhận
cho Trạm Y tế xã Tiên Lập đối với đất tranh chấp l đúng pháp luật nên không
đồng ý với yêu cầu hủy quyết định cá biệt của nguyên đơn.
- Đại diện Ủy ban nhân dân T không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn v xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận cho Trạm Y tế T l đúng
pháp luật; nguồn gốc diện tích đất tranh chấp l đất công ích, do Ủy ban nhân
dân xã quản lý, sau đ lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho Trạm Y tế xã để xây
dựng trụ sở. Phía nguyên đơn không khai, không đăng quyền sử dụng đất
qua các thời kỳ, trồng chuối, lập hng ro trên đất sau khi đất đã được san
lấp, v cơ quan c thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho Trạm Y tế xã.
- Các ông bà: Đon Thị Đ1, Huỳnh P, Huỳnh C (do bà Đon Thị Đ1 giám
hộ), Huỳnh T4, Nguyễn Thị M đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Bản án dân sự thẩm số 18/2024/DS-ST ngy 08 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết đnh:
Không chấp nhận ton bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Huỳnh Đ về
việc công nhận quyền sử dụng đất của hộ ông Huỳnh T3 (Huỳnh T3, Đon Thị
Đ1, Huỳnh P, Huỳnh C, Huỳnh T4, H, Nguyễn Thị M) đối với 538,8m
2
đất,
thuộc một phần thửa đất số 319, tờ bản đồ số 21, tại T, huyện T, tỉnh Quảng
Nam (vị tr, tứ cận diện tch đất tranh chấp được thể hiện trên bản vẽ kèm theo
bản án).
Không hủy Giấy chứng nhận quyền sdụng đất của Ủy ban nhân dân
tỉnh Q cấp cho Trạm Y tế T năm 2019, đối với thửa đất số 319, tờ bản đồ số
21, tại xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
Ngoi ra Bản án thẩm còn tuyên ván phí, chi phí tố tụng v quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngy 17/5/2024 nguyên đơn ông Huỳnh Đ kháng cáo không chp nhn
quyết định của bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các ti liệu, chứng cứ c tại hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ vo kết quả tranh luận của đương sự v ý kiến của Kiểm
sát viên đề nghị không chấp nhận kháng cáo ông Huỳnh Đ gi nguyên Bản
án sơ thẩm.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét ni dung kháng cáo ca ông Huỳnh Đ; Hi đồng xét x phúc
thm thy rng:
[1.1] Tại Công văn số 2374/UBND TNMT ngy 14 tháng 8 năm 2023
của Ủy ban nhân dân huyện T cung cấp thông tin thể hiện “thửa đất số 319, tờ
bản đồ số 21, có nguồn gốc l thửa đất số 152, tờ bản đồ số 21, diện tch 270m
2
,
loại đất lúa, thuộc quỹ đất công ch, do Ủy ban nhân dân xã Q v một phần diện
tch đất thuộc thửa đất số 211, tờ bản đồ số 21, diện tch 2730m
2
, loại đất xây
dựng, do Ủy ban nhân dân xã T quản lý….Hộ gia đình ông Huỳnh Trương K
khai, đăng ký, đối với các thửa đất 152, 211”. Còn nguyên đơn thừa nhận không
kê khai, đăng ký thửa đất c đất tranh chấp qua các thời kỳ; c thời gian giao đất
cho Hợp tác xã sử dụng v diện tích đất được Ủy ban nhân dân S2. Như vậy
hộ gia đình ông Huỳnh Trương K khai, đăng sử dụng đất tranh chấp qua
các thời kỳ v không sử dụng đất tranh chấp liên tục qua các thời kỳ.
[1.2] Theo Biên bản lm việc lập ngy 28 tháng 11 năm 2018, do Ủy ban
nhân dân T thực hiện đgiải quyết việc ông Huỳnh Trương “trồng keo trên
đất khoảng 02 tháng”, ông Trương xác N:“thửa đất ny l đất công, gia đình
tôi canh tác….lúc no nh nước cần tôi sẽ phá bỏ y keo để giao đất lại để Ủy
ban sử dụng” (BL 20). Tại biên bản lm việc ngy 31 tháng 5 năm 2021 (BL
58), ông Trương xác N “đất ny l đất công, do xã tạm giao cho ông nhưng ông
không canh tác được, ông thống nhất nhận khoản bồi dưỡng công quản
270m
2
, với số tiền 5.000.000 đồng v giao lại thửa đất công ny cho Ủy ban v
Trạm Y tế…”.
[1.3] Kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ do Tòa án thực hiện cho thấy,
diện tích đất tranh chấp l 538,8m
2
, ti sản trên đất c 21 cây chuối, 01 cây mít,
01 cây sữa mới trồng v hng ro kẽm gai, trong đ nguyên đơn cho rằng
chuối v hng ro kẽm gai lti sản của phía nguyên đơn, nội dung ny được bị
đơn thừa nhận. Lời khai của những người lm chứng Nguyễn Thị Đ2 (BL 92
94), Trần ThMỹ P1 (BL 95 97), Trương Nguyệt D (BL 98 99), Nguyễn N1
(BL 101 102), Phạm H (BL 104 105), Trần Thị V1 (BL 107 108), Huỳnh
Thị Kim A (BL 110 111), Huỳnh Thị T5 (113 114), Nguyễn Thị T6 (BL 115
116), Trương Thị Bích T7 (BL 117) đều c nội dung xác nhận hộ ông Huỳnh
T3 khai hoang, sử dụng đất từ năm 1975, không thừa nhận đất tranh chấp l đất
công ích, nhưng cũng xác nhận việc Ủy ban nhân dân lấp đất, sau đ ông
Huỳnh Độ R kẽm gai, trồng chuối. Mt khác, phía nguyên đơn xác nhận đã giao
đất tranh chấp cho hợp tác v được hợp tác trả đất lại nhưng quan điểm
ny không được Ủy ban nhân dân xã T xác nhận v không c chứng cứ chứng
minh việc hợp tác xã trả đất lại cho phía nguyên đơn.
[1.4] Theo lời khai của những người lm chứng v phía nguyên đơn chỉ
đủ cơ sở để xác định hộ gia đình ông T3 c khoảng thời gian sử dụng thửa đất số
52, tờ bản đồ số 21, diện tích 270m
2
, l một phần diện tích đất tranh chấp, vo
thời điểm trước khi Ủy ban nhân dân S2, nhưng tình tiết ny đã được ông
Huỳnh Trương cam K1 tại phiên lm việc với Ủy ban nhân dân xã T “khi no
nh nước cần thì tôi phá cây, giao lại đất” BL 20; không c chứng cứ chứng
minh rõ nguồn gốc diện tích đất ny l do gia đình ông T3, ông Đ khai hoang và
5
không c chứng cứ chứng minh việc sử dụng đất của phía nguyên đơn l ổn
định, liên tục, cùng mục đích sử dụng qua các thời kỳ; không c căn cứ để xác
định Ủy ban nhân dân (đơn vị quản đất công ch), Trạm Y tế (đơn vị
được cấp Giấy chứng nhận) đồng ý để phía nguyên đơn trồng cây, lm hng ro
trên đất tranh chấp.
[1.5] Mt khác, lời trình by của ông Trương T8 các biên bản lm việc
với Ủy ban nhân dân (BL 20, 58) thể hiện hộ gia đình ông Trương B diện
tích đất tranh chấp l “đất công”. Mt khác, hộ gia đình ông T3, ông Đ l người
sử dụng đất tại địa phương từ trước năm 1975, đã khai, đăng ký, được cấp
Giấy chứng nhận đối với 01 thửa đất vườn ở, 05 thửa đất lúa v 01 thửa đất
mu, tổng diện tích l 2.550m
2
nên việc phía nguyên đơn cho rằng không hiểu
biết, “nghe chnh quyền nói thửa đất ny l đất công” nên không đăng
khai, đề nghị cấp Giấy chứng nhận đối với đất tranh chấp l không phù hợp;
trong khi đ nguyên đơn không c các loi giy t theo quy định tại Điều 100
Luật Đất Đai năm 2013.
[1.6] Do đ, theo khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định“Nh
nước công nhận quyền sử dụng đất l việc Nh nước trao quyền sử dụng đất cho
người đang sử dụng đất ổn định m không nguồn gốc được Nh nước giao
đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nh v ti sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác
định”. Điều 21 Nghị định s 43/2014/ CP ngy 15 tháng 5 năm 2014
hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013 quy định “Sử dụng đất ổn định l việc sử
dụng đất liên tục vo một mục đch chnh nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử
dụng đất vo mục đch đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nh ở v ti sản khác gắn liền với đất …”.
[1.7] Như vậy, yêu cu hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của Ủy ban nhân dân tỉnh Q cấp cho Trạm Y tế Tiên Lập đối với thửa đất số
319, tờ bản đồ số 21, tại xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam liên quan đến phần đất
tranh chấp l không c căn cứ.
[1.8] Với nhận định trên, Tòa án cấp thẩm không chấp nhận ton b
yêu cầu của nguyên đơn l c căn cứ, đúng quy định pháp luật nên Hội đồng xét
xử không chấp nhận kháng cáo của ông Đ gi nguyên Bản án thẩm l phù
hợp với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đ Nẵng.
[2] Theo quy định Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì ông
ông Huỳnh Đ phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm.
[3] Các quyết định khác của Bản án thẩm không c kháng cáo, kháng
nghị c hiệu lực pháp luật kể từ ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự; các Điều 11, 15, 115,
163, 184, 221 Bộ luật Dân sự 2015; khoản 9 Điều 3, các Điều 5, 100, 101, 166,
6
203 Luật Đất đai năm 2013; các Điều 18, 21 Nghị định 43/2014/NĐCP ngày
15 tháng 5 năm 2014 hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013; Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngy 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý v sử dụng án phí
v lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Bác kháng cáo ca ông Huỳnh Đ v giữ nguyên bản án thẩm số
18/2024/DS-ST ngy 08 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Nam:
- Không chấp nhận ton bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Huỳnh Đ
về việc công nhận quyền sử dụng đất của hộ ông Huỳnh T3 (Huỳnh T3, Đon
Thị Đ1, Huỳnh P, Huỳnh C, Huỳnh T4, H, Nguyễn Thị M) đối với 538,8m
2
đất,
thuộc một phần thửa đất số 319, tờ bản đồ số 21, tại T, huyện T, tỉnh Quảng
Nam (vị tr, tứ cận diện tch đất tranh chấp được thể hiện trên bản vẽ kèm theo
bản án).
- Không hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân
tỉnh Q cấp cho Trạm Y tế T năm 2019, đối với thửa đất số 319, tờ bản đồ số
21, tại xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
2. Về án phí: Ông Huỳnh Đ phải chịu 300.000 (Ba trăm ngn) đồng án
phí dân sự phúc thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí đã nộp 0000120 ngy 17/5/2024 tại Cục
Thi hnh án dân tỉnh Quảng Nam, ông Đ đã nộp xong.
3. Các quyết định khác của Bản án thẩm không c kháng cáo, kháng
nghị c hiệu lực pháp luật kể từ ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm c hiệu lực pháp luật kể từ ngy tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đ Nẵng;
- TAND tnh Qung Nam;
- VKSND tnh Qung Nam;
- Cục THADS tỉnh Qung Nam;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, P.HCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Lê Văn Thường
Tải về
Bản án số 331/2024/DS Bản án số 331/2024/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 331/2024/DS Bản án số 331/2024/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất