Bản án số 331/2024/DS ngày 27/12/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 331/2024/DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 331/2024/DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 331/2024/DS
Tên Bản án: | Bản án số 331/2024/DS ngày 27/12/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại Đà Nẵng |
Số hiệu: | 331/2024/DS |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bác kháng cáo của ông Huỳnh Đ và giữ nguyên bản án sơ thẩm số 18/2024/DS-ST ngày 08 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2025/02/06/bg1-171609.png)
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 331/2024/DS - PT
Ngày: 27/12/2024
V/v: “Tranh chấp quyền sử dụng đất
v đnh chnh Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Lê Văn Thường
Ông V Ngc Thông
Ông Trn Đc Kiên
- Thư ký phiên tòa: B Đng Ngc Gia Linh, Thư ký Tòa án nhân dân
cấp cao tại Đ Nẵng
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: B Nguyn Th H, Kiểm sát viên.
Ngy 27 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đ
Nẵng xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý 193/2024/TLPT-DS ngày
04 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất v đnh chnh
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 18/2024/DS-ST ngy 08 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2164/2024/QĐ-PT ngày 12 tháng
12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Đ, sinh năm 1984; địa chỉ: Tổ Đ, Thôn B, xã
T, huyện T, tỉnh Quảng Nam; c mt.
Người đại diện theo ủy quyền: ông H Ngọc T, sinh năm 1975; địa chỉ:
Số B B, Phường A, quận T, Thnh phố Hồ Chí Minh (văn bản ủy quyền ngy 07
tháng 3 năm 2022); c mt.
- Bị đơn: Trạm Y tế xã T; địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện T, tỉnh Quảng
Nam.
Người đại diện theo pháp luật: B Phạm Thị Thúy T1, Trạm trưởng Trạm
Y tế; c mt.
2
- Người c quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Q; địa chỉ: Số F H, phường A, thnh phố T, tỉnh
Quảng Nam.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Trường S, Ph Giám đốc Sở
Ti nguyên v Môi trường tỉnh Q (văn bản ủy quyền ngy 13 tháng 01 năm
2022); c đơn xin xét xử vng mt.
2. Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam; địa chỉ: Thôn B, xã
T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Vũ Đình T2, Công chức địa
chính và ông Huỳnh Phước S1, Công chức Tư pháp (văn bản ủy quyền lập ngy
14 tháng 02 năm 2022); c mt.
3. Ông Huỳnh T3, sinh năm 1938;
4. Bà Đon Thị Đ1, sinh năm 1948; 5. Ông Huỳnh P, sinh năm 1977.
Người giám hộ: b Đon Thị Đ1 (mẹ ruột).
6. Ông Huỳnh C, sinh năm 1979;
7. Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1985;
Cùng địa chỉ: Tổ Đ, Thôn B, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam; đều c đơn
xin xét xử vng mt.
8. Ông Huỳnh T4, sinh năm 1982; địa chỉ: Thôn C, xã T, huyện T, tỉnh
Quảng Nam; c đơn xin xét xử vng mt.
- Người kháng cáo: nguyên đơn ông Huỳnh Độ .
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Huỳnh Đ ủy quyền cho ông H Ngọc T trình bày:
Ông Huỳnh Đ l thnh viên của hộ gia đình ông Huỳnh Trương , gồm c
các thnh viên: Huỳnh Trương, Đon Thị Đ1, Huỳnh P, H, Huỳnh C, Huỳnh T4,
Nguyễn Thị M; diện tích đất m ông Đ yêu cầu Tòa án công nhận quyền sử
dụng đất c nguồn gốc l của vợ chồng ông T3 khai hoang, sử dụng từ năm
1976, sau đ giao cho hợp tác xã quản lý, đến năm 1989 thì hợp tác xã trả lại v
gia đình ông T3 quản lý, sử dụng cho đến nay, hiện diện tích đất ny do các
thnh viên trong hộ gia đình đang sử dụng trồng keo, chuối. Ông Đ khẳng định
hộ gia đình ông sử dụng ổn định diện tích đất ny, hiện nay không c ai tranh
chấp, nhưng Ủy ban nhân dân xã yêu cầu gia đình ông tháo dỡ ti sản trên đất,
bn giao đất nên ông khởi kiện, đề nghị công nhận quyền sử dụng đất tranh chấp
là 538,8m
2
, thuộc một phần thửa đất số 319, tờ bản đồ số 21, diện tích 1.317m
2
l của hộ gia đình ông Huỳnh Trương V hủy một phần Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (Giấy chứng nhận) m cơ quan c thẩm quyền đã lấy diện tích đất
tranh chấp cấp cho Trạm Y tế xã T vào ngày 31 tháng 7 năm 2019, do cấp Giấy
chứng nhận không đúng với thực tế sử dụng đất, ảnh hưởng đến quyền lợi của
hộ gia đình ông T3.
3
B đơn Trạm Y tế xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam. Người đại Người đại
diện theo pháp luật b Phạm Thị Thúy T1, Trạm trưởng Trạm Y tế trnh
by.
Trạm Y tế xã được Ủy ban nhân dân tỉnh Q giao đất, cấp Giấy chứng
nhận để xây dựng trụ sở Trạm Y tế xã, nhận đất nhưng chưa xây dựng; các cây
chuối trên đất l do gia đình nguyên đơn trồng khi chính quyền đã san lấp đất,
nên không đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn đề nghị Tòa án giải quyết vụ án
theo quy định của pháp luật.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có ý kiến như sau:
- Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh Q cho rằng việc cấp Giấy chứng nhận
cho Trạm Y tế xã Tiên Lập đối với đất tranh chấp l đúng pháp luật nên không
đồng ý với yêu cầu hủy quyết định cá biệt của nguyên đơn.
- Đại diện Ủy ban nhân dân xã T không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn v xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận cho Trạm Y tế xã T l đúng
pháp luật; nguồn gốc diện tích đất tranh chấp l đất công ích, do Ủy ban nhân
dân xã quản lý, sau đ lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho Trạm Y tế xã để xây
dựng trụ sở. Phía nguyên đơn không kê khai, không đăng ký quyền sử dụng đất
qua các thời kỳ, trồng chuối, lập hng ro trên đất sau khi đất đã được xã san
lấp, v cơ quan c thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho Trạm Y tế xã.
- Các ông bà: Đon Thị Đ1, Huỳnh P, Huỳnh C (do bà Đon Thị Đ1 giám
hộ), Huỳnh T4, Nguyễn Thị M đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Bản án dân sự sơ thẩm số 18/2024/DS-ST ngy 08 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết đnh:
Không chấp nhận ton bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Huỳnh Đ về
việc công nhận quyền sử dụng đất của hộ ông Huỳnh T3 (Huỳnh T3, Đon Thị
Đ1, Huỳnh P, Huỳnh C, Huỳnh T4, H, Nguyễn Thị M) đối với 538,8m
2
đất,
thuộc một phần thửa đất số 319, tờ bản đồ số 21, tại xã T, huyện T, tỉnh Quảng
Nam (vị tr, tứ cận diện tch đất tranh chấp được thể hiện trên bản vẽ kèm theo
bản án).
Không hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân
tỉnh Q cấp cho Trạm Y tế xã T năm 2019, đối với thửa đất số 319, tờ bản đồ số
21, tại xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
Ngoi ra Bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng v quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngy 17/5/2024 nguyên đơn ông Huỳnh Đ kháng cáo không chấp nhận
quyết định của bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các ti liệu, chứng cứ c tại hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ vo kết quả tranh luận của đương sự v ý kiến của Kiểm
sát viên đề nghị không chấp nhận kháng cáo ông Huỳnh Đ và giữ nguyên Bản
án sơ thẩm.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét nội dung kháng cáo của ông Huỳnh Đ; Hội đồng xét xử phúc
thẩm thấy rằng:
[1.1] Tại Công văn số 2374/UBND – TNMT ngy 14 tháng 8 năm 2023
của Ủy ban nhân dân huyện T cung cấp thông tin thể hiện “thửa đất số 319, tờ
bản đồ số 21, có nguồn gốc l thửa đất số 152, tờ bản đồ số 21, diện tch 270m
2
,
loại đất lúa, thuộc quỹ đất công ch, do Ủy ban nhân dân xã Q v một phần diện
tch đất thuộc thửa đất số 211, tờ bản đồ số 21, diện tch 2730m
2
, loại đất xây
dựng, do Ủy ban nhân dân xã T quản lý….Hộ gia đình ông Huỳnh Trương K kê
khai, đăng ký, đối với các thửa đất 152, 211”. Còn nguyên đơn thừa nhận không
kê khai, đăng ký thửa đất c đất tranh chấp qua các thời kỳ; c thời gian giao đất
cho Hợp tác xã sử dụng v diện tích đất được Ủy ban nhân dân xã S2. Như vậy
hộ gia đình ông Huỳnh Trương K kê khai, đăng ký sử dụng đất tranh chấp qua
các thời kỳ v không sử dụng đất tranh chấp liên tục qua các thời kỳ.
[1.2] Theo Biên bản lm việc lập ngy 28 tháng 11 năm 2018, do Ủy ban
nhân dân xã T thực hiện để giải quyết việc ông Huỳnh Trương “trồng keo trên
đất khoảng 02 tháng”, ông Trương xác N:“thửa đất ny l đất công, gia đình
tôi canh tác….lúc no nh nước cần tôi sẽ phá bỏ cây keo để giao đất lại để Ủy
ban xã sử dụng” (BL 20). Tại biên bản lm việc ngy 31 tháng 5 năm 2021 (BL
58), ông Trương xác N “đất ny l đất công, do xã tạm giao cho ông nhưng ông
không canh tác được, ông thống nhất nhận khoản bồi dưỡng công quản lý
270m
2
, với số tiền 5.000.000 đồng v giao lại thửa đất công ny cho Ủy ban v
Trạm Y tế…”.
[1.3] Kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ do Tòa án thực hiện cho thấy,
diện tích đất tranh chấp l 538,8m
2
, ti sản trên đất c 21 cây chuối, 01 cây mít,
01 cây vú sữa mới trồng v hng ro kẽm gai, trong đ nguyên đơn cho rằng
chuối v hng ro kẽm gai l ti sản của phía nguyên đơn, nội dung ny được bị
đơn thừa nhận. Lời khai của những người lm chứng Nguyễn Thị Đ2 (BL 92 –
94), Trần Thị Mỹ P1 (BL 95 – 97), Trương Nguyệt D (BL 98 – 99), Nguyễn N1
(BL 101 – 102), Phạm H (BL 104 – 105), Trần Thị V1 (BL 107 – 108), Huỳnh
Thị Kim A (BL 110 – 111), Huỳnh Thị T5 (113 – 114), Nguyễn Thị T6 (BL 115
– 116), Trương Thị Bích T7 (BL 117) đều c nội dung xác nhận hộ ông Huỳnh
T3 khai hoang, sử dụng đất từ năm 1975, không thừa nhận đất tranh chấp l đất
công ích, nhưng cũng xác nhận việc Ủy ban nhân dân xã lấp đất, sau đ ông
Huỳnh Độ R kẽm gai, trồng chuối. Mt khác, phía nguyên đơn xác nhận đã giao
đất tranh chấp cho hợp tác xã v được hợp tác xã trả đất lại nhưng quan điểm
ny không được Ủy ban nhân dân xã T xác nhận v không c chứng cứ chứng
minh việc hợp tác xã trả đất lại cho phía nguyên đơn.
[1.4] Theo lời khai của những người lm chứng v phía nguyên đơn chỉ
đủ cơ sở để xác định hộ gia đình ông T3 c khoảng thời gian sử dụng thửa đất số
52, tờ bản đồ số 21, diện tích 270m
2
, l một phần diện tích đất tranh chấp, vo
thời điểm trước khi Ủy ban nhân dân xã S2, nhưng tình tiết ny đã được ông
Huỳnh Trương cam K1 tại phiên lm việc với Ủy ban nhân dân xã T là “khi no
nh nước cần thì tôi phá cây, giao lại đất” – BL 20; không c chứng cứ chứng
minh rõ nguồn gốc diện tích đất ny l do gia đình ông T3, ông Đ khai hoang và
5
không c chứng cứ chứng minh việc sử dụng đất của phía nguyên đơn l ổn
định, liên tục, cùng mục đích sử dụng qua các thời kỳ; không c căn cứ để xác
định Ủy ban nhân dân xã (đơn vị quản lý đất công ch), Trạm Y tế xã (đơn vị
được cấp Giấy chứng nhận) đồng ý để phía nguyên đơn trồng cây, lm hng ro
trên đất tranh chấp.
[1.5] Mt khác, lời trình by của ông Trương T8 các biên bản lm việc
với Ủy ban nhân dân xã (BL 20, 58) thể hiện hộ gia đình ông Trương B rõ diện
tích đất tranh chấp l “đất công”. Mt khác, hộ gia đình ông T3, ông Đ l người
sử dụng đất tại địa phương từ trước năm 1975, đã kê khai, đăng ký, được cấp
Giấy chứng nhận đối với 01 thửa đất vườn ở, 05 thửa đất lúa v 01 thửa đất
mu, tổng diện tích l 2.550m
2
nên việc phía nguyên đơn cho rằng không hiểu
biết, “nghe chnh quyền nói thửa đất ny l đất công” nên không đăng ký kê
khai, đề nghị cấp Giấy chứng nhận đối với đất tranh chấp l không phù hợp;
trong khi đ nguyên đơn không c các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100
Luật Đất Đai năm 2013.
[1.6] Do đ, theo khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định“Nh
nước công nhận quyền sử dụng đất l việc Nh nước trao quyền sử dụng đất cho
người đang sử dụng đất ổn định m không có nguồn gốc được Nh nước giao
đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nh ở v ti sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác
định”. Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngy 15 tháng 5 năm 2014
hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013 quy định “Sử dụng đất ổn định l việc sử
dụng đất liên tục vo một mục đch chnh nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử
dụng đất vo mục đch đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nh ở v ti sản khác gắn liền với đất …”.
[1.7] Như vậy, yêu cầu hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của Ủy ban nhân dân tỉnh Q cấp cho Trạm Y tế xã Tiên Lập đối với thửa đất số
319, tờ bản đồ số 21, tại xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam liên quan đến phần đất
tranh chấp l không c căn cứ.
[1.8] Với nhận định trên, Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận ton bộ
yêu cầu của nguyên đơn l c căn cứ, đúng quy định pháp luật nên Hội đồng xét
xử không chấp nhận kháng cáo của ông Đ và giữ nguyên Bản án sơ thẩm l phù
hợp với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đ Nẵng.
[2] Theo quy định Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì ông
ông Huỳnh Đ phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm.
[3] Các quyết định khác của Bản án sơ thẩm không c kháng cáo, kháng
nghị c hiệu lực pháp luật kể từ ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự; các Điều 11, 15, 115,
163, 184, 221 Bộ luật Dân sự 2015; khoản 9 Điều 3, các Điều 5, 100, 101, 166,
6
203 Luật Đất đai năm 2013; các Điều 18, 21 Nghị định 43/2014/NĐ–CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013; Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngy 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý v sử dụng án phí
v lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Bác kháng cáo của ông Huỳnh Đ v giữ nguyên bản án sơ thẩm số
18/2024/DS-ST ngy 08 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Nam:
- Không chấp nhận ton bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Huỳnh Đ
về việc công nhận quyền sử dụng đất của hộ ông Huỳnh T3 (Huỳnh T3, Đon
Thị Đ1, Huỳnh P, Huỳnh C, Huỳnh T4, H, Nguyễn Thị M) đối với 538,8m
2
đất,
thuộc một phần thửa đất số 319, tờ bản đồ số 21, tại xã T, huyện T, tỉnh Quảng
Nam (vị tr, tứ cận diện tch đất tranh chấp được thể hiện trên bản vẽ kèm theo
bản án).
- Không hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân
tỉnh Q cấp cho Trạm Y tế xã T năm 2019, đối với thửa đất số 319, tờ bản đồ số
21, tại xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
2. Về án phí: Ông Huỳnh Đ phải chịu 300.000 (Ba trăm ngn) đồng án
phí dân sự phúc thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí đã nộp 0000120 ngy 17/5/2024 tại Cục
Thi hnh án dân tỉnh Quảng Nam, ông Đ đã nộp xong.
3. Các quyết định khác của Bản án sơ thẩm không c kháng cáo, kháng
nghị c hiệu lực pháp luật kể từ ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm c hiệu lực pháp luật kể từ ngy tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đ Nẵng;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND tỉnh Quảng Nam;
- Cục THADS tỉnh Quảng Nam;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, P.HCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Lê Văn Thường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm