Bản án số 75/2025/HNGĐ-ST ngày 25/01/2025 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 75/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 75/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 75/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 75/2025/HNGĐ-ST ngày 25/01/2025 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Yên (TAND tỉnh Bắc Giang) |
Số hiệu: | 75/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị Ch ly hôn, tranh chấp về nuôi con với Trần Đức Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2025/02/06/bg1-170419.png)
1
Bản án số: 75/2024/HNGĐ-ST
Ngày 25-12-2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đoàn Thị Oanh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Thiện
Ông Trần Anh Dũng
Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Xuân Trường - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên tham gia phiên tòa: Ông
Vi Văn Cảnh - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 287/2024/TLST- HNGĐ
ngày 09 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 241/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm
2024 và quyết định hoãn phiên toà số 178/2024/QĐST- HNGĐ ngày 16 tháng 12
năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Chinh, sinh năm 1997 (có mặt)
Nơi thường trú: thôn Sơn Quả 2, xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang;
Nơi ở hiện nay: thôn Đồng Trống, xã Ngọc Vân, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang.
2. Bị đơn: Anh Trần Đức Điều, sinh năm 1997 (vắng mặt)
Nơi thường trú: thôn Sơn Quả 2, xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang;
Nơi ở hiện nay: thôn Bình An, xã Ngọc Châu, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện ngày 06/9/2024, Bản tự khai và các lời khai tiếp theo
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Chinh trình bày:
Chị và anh Trần Đức Điều kết hôn tháng 6 năm 2020, anh chị được tự do
tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Lương Phong,
huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Ngọc Châu, huyện Tân Yên. Quá trình chung sống, vợ chồng hòa thuận, hạnh
phúc đến tháng 6 năm 2024, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan
điểm, vợ chồng không hợp nhau. Từ tháng 6 năm 2024 vợ chồng sống ly thân,
không quan tâm đến nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục
đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn với anh Điều.
Về con chung: anh chị có 02 con chung là Trần Minh Ngọc, sinh ngày
16/5/2021 và Trần Minh Tâm, sinh ngày 29/7/2023. Hiện cháu Ngọc đang ở với
anh Điều, cháu Tâm đang ở với chị. Vợ chồng ly hôn chị xin được nuôi con chung
là Trần Minh Tâm, anh Điều nuôi con chung là Trần Minh Ngọc. Việc cấp dưỡng
nuôi con chung chị không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sức đóng
góp trong thời gian ở chung: chị Chinh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên toà chị Chinh có mặt giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Điều.
Về con chung: chị xin được nuôi con chung là Trần Minh Tâm, sinh ngày
29/7/2023. Anh Điều nuôi con chung là Trần Minh Ngọc, sinh ngày 16/5/2021.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: chị Chinh không yêu cầu Toà án giải quyết. Về tài
sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sức đóng góp trong
thời gian ở chung: chị Chinh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại Bản tự khai bị đơn là anh Trần Đức Điều trình bày:
Anh và chị Chinh kết hôn với nhau tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND
xã Lương Phong, huyện Hiệp Hoà. Sau khi kết hôn, chị Chinh về làm dâu nhà
anh, vợ chồng ở chung cùng gia đình. Quá trình chung sống vợ chồng hoà thuận,
hạnh phúc. Tháng 6 năm 2024 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan
điểm sống, chị Chinh về nhà bố mẹ đẻ ở, anh và gia đình có gọi nhiều lần nhưng
chị Chinh không về. Vợ chồng chấm dứt quan hệ tình cảm từ tháng 6 năm 2024
cho đến nay. Nay chị Chinh xin ly hôn, anh xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn,
anh mong muốn vợ chồng về đoàn tụ. Trường hợp chị Chinh cương quyết xin ly
hôn, đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về con chung: anh và chị Chinh có con chung 02 con chung là Trần Minh
Ngọc, sinh ngày 16/5/2021 và Trần Minh Tâm, sinh ngày 29/7/2023. Hiện cháu
Ngọc đang ở với anh, cháu Tâm đang ở với chị Chinh. Vợ chồng ly hôn, anh đề
nghị được nuôi hai con chung. Về cấp dưỡng nuôi con chung, anh không yêu cầu
Toà án giải quyết.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sức đóng
góp trong thời gian ở chung: anh Điều không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên toà anh Điều vắng mặt.
Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đảm bảo theo quy định.
Đối với những người tham gia tố tụng: nguyên đơn đã chấp hành đúng quy
định của pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên
đơn xử cho chị Nguyễn Thị Chinh được ly hôn anh Trần Đức Điều.
3
Về con chung: giao cho chị Chinh nuôi dưỡng con chung là Trần Minh
Tâm, sinh ngày 29/7/2023, anh Trần Đức Điều nuôi dưỡng con chung là Trần
Minh Ngọc, sinh ngày 16/5/2021.
Về án phí: chị Nguyễn Thị Chinh phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà, căn cứ vào ý kiến đề nghị của đương sự. Căn cứ vào kết quả thảo
luận nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết, thủ tục tố tụng: chị Nguyễn Thị Chinh khởi
kiện yêu cầu ly hôn và giải quyết về con chung với anh Trần Đức Điều có nơi
thường trú tại thôn Sơn Quả 2, xã Lương Phong, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang;
Nơi ở hiện nay: thôn Bình An, xã Ngọc Châu, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Tòa án nhân dân huyện Tân Yên đã thụ lý giải vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con” là đúng pháp luật, đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong quá
trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải nhưng không thành nên đưa vụ
án ra xét xử là đúng quy định.
Tại phiên tòa anh Trần Đức Điều vắng mặt nhưng đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh Điều là đúng quy định điểm
b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Chinh và anh Điều kết hôn với nhau năm
2020 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lương
Phong, huyện Hiệp Hoà. Sau khi kết hôn, anh chị đã có thời gian chung sống hạnh
phúc tại xã Ngọc Châu, huyện Tân Yên. Đến năm 2024, vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn bất đồng quan điểm sống, vợ chồng
không hợp nhau. Từ tháng 6 năm 2024, vợ chồng sống ly thân, không quan tâm,
chăm sóc nhau. Nay chị Chinh xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị xin
được ly hôn với anh Điều. Anh Điều xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn, chị
Chinh xin ly hôn, anh mong muốn vợ chồng về đoàn tụ. Tại biên bản xác minh
với chính quyền địa phương và ông Trần Thế Bôn là bố đẻ của anh Điều cho biết
anh Trần Đức Điều kết hôn với chị Nguyễn Thị Chinh năm 2020. Quá trình chung
sống, vợ chồng chị Chinh, anh Điều phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng
quan điểm sống. Từ tháng 6 năm 2024, chị Chinh đã về nhà bố mẹ đẻ ở. Đến nay,
chị Chinh xin ly hôn anh Điều đề nghị xem xét, giải quyết theo quy định của pháp
luật. Hội đồng xét xử thấy hiện chị Chinh, anh Điều sống ly thân từ tháng 6 năm
2024. Trong thời gian sống ly thân, anh Điều và gia đình có khuyên bảo chị Chinh
về đoàn tụ nhưng chị Chinh không về. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án
tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng chị Chinh cương quyết xin ly hôn với anh
Điều. Xét thấy mâu thuẫn giữa chị Chinh, anh Điều đã trầm trọng, mục đích hôn
nhân không đạt được. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia
đình, cần xử cho chị Chinh được ly hôn anh Điều là phù hợp.
4
[3] Về con chung: chị Chinh và anh Điều có 02 con chung là Trần Minh
Ngọc, sinh ngày 16/5/2021 và Trần Minh Tâm, sinh ngày 29/7/2023. Vợ chồng
ly hôn chị Chinh xin được nuôi con chung là Trần Minh Tâm, chị đồng ý để anh
Điều nuôi con chung là Trần Minh Ngọc, anh Điều xin được nuôi hai con chung.
Hiện nay chị Chinh làm giáo viên trường tiểu học Lam Cốt thu nhập hơn
7.000.000 đồng/ tháng, anh Điều làm Công ty. Tại biên bản làm việc với chính
quyền địa phương đều xác nhận hiện nay chị Chinh, anh Điều có thu nhập đảm
bảo cuộc sống. Hội đồng xét xử thấy: chị Chinh và anh Điều có 02 con chung là
Trần Minh Ngọc, sinh ngày 16/5/2021 và Trần Minh Tâm, sinh ngày 29/7/2023
chưa thành niên. Chị Chinh, anh Điều đều có đủ khả năng và điều kiện chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Tuy nhiên, kể từ khi vợ chồng ly thân, cháu Tâm
ở với chị Chinh tại thôn Đồng Trống, xã Ngọc Vân còn cháu Ngọc ở với anh Điều
ở thôn Bình An, xã Ngọc Châu. Để đảm bảo cho việc ổn định cuộc sống, chăm
sóc cháu Tâm và cháu Ngọc nên cần giao cho chị Chinh tiếp tục nuôi cháu Tâm,
giao cho anh Điều tiếp tục nuôi cháu Ngọc là phù hợp với quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con: do chị Chinh, anh Điều không yêu cầu Toà án giải
quyết cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng không xem xét, giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung mà không ai được cản trở theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều
82 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[4] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sức
đóng góp trong thời gian ở chung: chị Chinh, anh Điều không đề nghị giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: chị Nguyễn Thị Chinh phải chịu 300.000 đồng án phí dân
sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
[6] Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định
tại Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 3 Điều 144; khoản 1 Điều 146; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều
227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56; khoản 2, khoản 3 Điều 81; khoản 1, khoản
3 Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Toà án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị Chinh được ly hôn anh Trần Đức
Điều.
5
2.Về con chung: giao cho chị Nguyễn Thị Chinh nuôi con chung là Trần
Minh Tâm, sinh ngày 29/7/2023. Giao cho anh Trần Đức Điều nuôi con chung là
Trần Minh Ngọc, sinh ngày 16/5/2021.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: chị Nguyễn Thị Chinh phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0007066 ngày 09 tháng 10 năm 2024 tại Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Tân
Yên. Xác nhận chị Nguyễn Thị Chinh đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bắc Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND huyện Tân Yên;
- CCTHADS huyện Tân Yên;
- UBND xã Lương Phong;
- Các đương sự;
- Lưu.
Đoàn Thị Oanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm