Bản án số 72/2024/DS-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 72/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 72/2024/DS-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Thành (TAND tỉnh Nghệ An)
Số hiệu: 72/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: lh
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
A ÁN NN N
HUYỆNN THÀNH
TỈNH NGHỆ AN
Bản án số: 72/2024/ST-DS
Ngày: 27-12-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh X
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH -TỈNH NGHỆ AN
Với tnh phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Chủ toạ phiên toà: Ông Phan Xuân Thọ - Thm phán.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Nhàn.
2. Bà Phan Thị Nga.
Thư phiên tòa: Ông Phan Thanh Thư , Toà án nhân dân huyện
Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An tham gia
phiên toà: Ông Chu Văn Khoa - Kiểm sát viên.
Ngày 27/12/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ
An xét xử thẩm công khai theo thủ tc thông thưng vụ án thụ số:
199/2024/TLST- DS ny 02 tháng 10 m 2024 về việc tranh chấp hợp đồng tín
dụng theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 262/2024/QĐST-DS ngày
17/12/2024 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ Thành.
Địa chỉ: xóm Trung Tâm, xã Thọ Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Người đại diện hợp pháp: Ông Hồ Sỹ Ngoan Chức vụ: giám đốc người
đại diện theo pháp luật ( có mặt).
2. Bị đơn: Ông Trần Văn X ( có mặt) và bà Lê Thị X ( vắng mặt).
Địa chỉ: xóm Thị Tứ, xã Tân Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Người đại diện theo ủy quyền của Thị X: Ông Trần Văn X ( Văn bản
ủy quyền ngày 23/10/2024).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đngày 15 tháng 07 năm 2024 trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ Thành trình bày:
2
Ngày 31/10/2022, khách hàng ông Trần Văn X, Thị X Quỹ tín
dụng nhân dân Thọ Thành hợp đồng tín dụng số 61870/HĐTD, nội dung
như sau:
- Số tiền vay: 800.000.000 đồng.
- Mục đích vay: Trồng trọt và chăn nuôi trang trại.
- Thời hạn vay 1 năm, kể từ ngày 01/11/2022 đến ngày 31/10/2023.
- Lịch trả nợ gốc: Cuối kỳ.
- Lịch trả lại: hàng quý.
- Lãi suất cho vay : 12 %/năm, lãi suất này sẽ được điều chỉnh thời điểm
áp dụng lãi suất điều chỉnh được thực hiện theo quyết định của HĐQT Quỹ.
- Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả : 150% lãi suất trong hạn tại thời điểm
chuyển nợ quá hạn.
- Lãi trên số tiền lãi chậm trả : 10%/năm.
- Chuyển nợ quá hạn : Bên cho vay chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc
bên vay không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được bên cho
vay chấp nhận cấu lại thời hạn trả nợ quy định tại điều 7 của Hợp đồng ; Đồng
thời thông báo cho bên vay về việc chuyển nợ quá hạn.
- Tài sản đảm bảo cho khoản tiền vay:
Ông Trần Văn X bà Thị X thế chấp Quyền sdụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khắc gắn liền với đất, thửa đất s 83, tờ 29, diện tích 253 m
2
(
200 m
2
đất , 53 m
2
đất trồng cây lâu năm), địa chỉ: xóm Tân Minh, Tân
Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Được Sở tài nguyên môi trường tỉnh
Nghệ An cấp giấy chứng nhận (quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất) cho ông Nguyễn Văn X và bà Lê Thị X ngày 20/10/2022, tại
Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ Thành để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Ngày 31/10/2022 Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ Thành đã giải ngân cho
ông Trần Văn X, bà Lê Thị X 800.000.000 đồng bằng hình thức giao tiền mặt. Ông
Trần Văn X và bà Lê Thị X đã ký giấy nhận nợ 800.000.000 đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ông Trần Văn X, Thị X trả tiền lãi
khoản vay đến ngày 20/05/2023 là 52.866.000 đồng; đến kỳ trả lãi tiếp theo nhưng
ông Trần Văn X, Thị X không thực hiện nghĩa vụ lãi đến kỳ trả nợ gốc
ngày 31/10/2023 nhưng ông X, bà X không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi.
Quỹ tín dụng đã nhiều lần yêu cầu ông X, bà X trả nợ gốc, nợ lãi nhưng ông
X, bà X vẫn không chịu thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi theo yêu cầu.
Do đó Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ Thành yêu cầu Tòa án giải quyết buộc
ông Trần Văn X và bà Lê Thị X phải trả cho Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ Thành
như sau:
Nợ gốc: 800.000.000 đồng.
3
Lãi trên nợ gốc trong hạn: Tngày 21/05/2023 đến ngày 31/10/2023 164
ngày x 800.000.000 đồng x 12%/năm = 43.134.000 đồng.
Lãi trên nợ quá hạn: từ ngày 01/11/2023 đến ngày 27/12/2024 422 ngày x
800.000.000 đồng x12%/năm x 150% = 166.487.000
Tổng 1.009.621.000 đồng và lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ vay theo
lãi suất quy định tại hợp đồng tín dụng.
-Trong trường hợp khách hàng ông Trần Văn X Thị X không trả
được nợ hoặc không trả đủ nợ cho Quỹ tín dụng nhân dân Thọ Thành thì cho
phát mãi ngay toàn bộ tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng
đã ký kết.
-Trường hợp sau khi phát mãi bán tài sản đảm bảo không đủ đắp số
tiền gốc nợ vay, tiền lãi vay, lãi phạt liên quan, án phí, lphí, chi phí phát mãi
tài sản (nếu có) thì khách hàng ông Trần Văn X và bà Lê Thị X có trách nhiệm tiếp
tục thanh toán số tiền còn thiếu.
Về án phí, chi phí tố tụng đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại bản tự khai đề ngày 23 tháng 10 năm 2024 và trong quá trình giải quyết
vụ án, bị đơn ông Trần Văn X và là người đại diện theo ủy quyền của bị đơn bà Lê
Thị X trình bày:
Ngày 31/10/2022, Quỹ TDND Thọ Thành Ông, đã tự nguyện
Hợp đồng tín dụng số 61870 như sau.
- Số tiền vay : 800.000.000 đồng.
- Mục đích vay : Chăn nuôi trang trại
- Thời hạn vay : 12 tháng.
- Lịch trả nợ gốc : 31/10/2023.
- Lịch trả lãi : Trả hàng Quý o cuối tháng cuối quý.
- Lãi suất cho vay : 12%/năm cố định.
-Lãi quá hạn: 150% lãi suất trong hạn.
Ông, thế chấp tài sản bảo đảm : Quyền sử dụng đất diện tích 253m
2
thửa
đất: 83, tờ 29, địa chỉ: xóm Tân Minh, Tân Thành, huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An. Được Sở tài nguyên môi trường tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận
(quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất) cho ông
Nguyễn Văn X và bà Lê Thị X ngày 20/10/2022, tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ
Thành.
Thực hiện Hợp đồng tín dụng Quỹ tín dụng đã giải ngân 800.000.000 đồng
cho Ông, Ông, đã trả tiền lãi cho Quỹ tín dụng đến ngày 20/05/2023
52.866.000 đồng. Sau đó do khó khăn nên Ông, không thực hiện nghĩa vụ trả
lãi và đến kỳ trả tiền gốc Ông, Bà cũng không trả.
Nay Quỹ tín dụng yêu cầu Ông, Bà trả khoản nợ:
1. Nợ gốc: 800.000.000 đồng.
4
2. Nợ lãi trong hạn 43.124.000 đồng tính từ 21/05/2023 đến ngày
31/10/2023.
3. Nợ lãi quá hạn 167.606.000 đồng tính từ 01/11/2023 đến ngày
23/10/2024.
(Tổng số: 1.010.740.000 đồng)
Và các khoản phát sinh cho đến khi trả hết nợ vay theo hợp đồng tín dụng.
Thì Ông hoàn toàn nhất trí, nhưng hiện nay do Oanh đang nÔng nên
khi nào bà Oanh trả nợ cho Ông thì Ông mới có tiền trả cho Quỹ tín dụng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An, công bố
việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa và việc giải quyết vụ án:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư phiên tòa nguyên đơn trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án tuân
theo pháp luật của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đầy đủ quy
định của pháp luật.
Phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 4; Điều 306 Luật
Thương mại; Điều 91, 95 Luật các Tổ chức tín dụng; Điều 318, 307, 463, 466, 468,
470 Bộ luật dân sự; Điều 27 Luật đất đai năm 2024; khoản 1 Điều 273, khoản 1
Điều 147, Điều 157, Điều 158 của Bộ luật Tố tụng dân s; khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH 14 của y ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí
a án.
Chấp nhận u cầu khởi kiện của qun dụng nn n Thọ Tnh.
Buộc ông Trần Văn X và bà Lê Thị X phải trả cho Quỹ tín dụng nhân dân xã
Thọ Thành số tiền còn nợ của Hợp đồng tín dụng số 61870/HĐTD ngày
31/10/2022 bao gồm: n gốc 800.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn 43.134.000
đồng; nợ lãi quá hạn là 166.487.000 đồng; tổng cộng: 1.009.621.000 đồng.
Ông X, X không trả hoặc trả không đủ tiền nợ thì xử tài sản thể chấp
để thu hồi nợ.
- Về án phí, chi phí tố tụng: Bị đơn phải chịu án phí Dân sự thẩm chi
phí tố tụng theo quy định theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến trình bày của Quỹ tín dụng nhân dân Tây
Thành tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Ngày 31/10/2022, khách hàng ông Trần Văn X, bà Thị X Quỹ tín
dụng nhân dân Thọ Thành hợp đồng tín dụng số 61870/HĐTD, nội dung
như sau:
- Số tiền vay: 800.000.000 đồng.
5
- Mục đích vay: Trồng trọt và chăn nuôi trang trại.
- Thời hạn vay 1 năm, kể từ ngày 01/11/2022 đến ngày 31/10/2023.
- Lịch trả nợ gốc: Cuối kỳ.
- Lịch trả lại: ng quý.
- Lãi suất cho vay : 12 %/năm, lãi suất này sẽ được điều chỉnh thời điểm
áp dụng lãi suất điều chỉnh được thực hiện theo quyết định của HĐQT Quỹ.
- Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả : 150% lãi suất trong hạn tại thời điểm
chuyển nợ quá hạn.
- Lãi trên số tiền lãi chậm trả : 10%/năm.
- Chuyển nợ quá hạn : Bên cho vay chuyển nợ qhạn đối với số nợ gốc
bên vay không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được bên cho
vay chấp nhận cấu lại thời hạn trả nợ quy định tại điều 7 của Hợp đồng ; Đồng
thời thông báo cho bên vay về việc chuyển nợ quá hạn.
- Tài sản đảm bảo cho khoản tiền vay:
Ông Trần Văn X bà Thị X thế chấp Quyền sdụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khắc gắn liền với đất, thửa đất s 83, tờ 29, diện tích 253 m
2
(
200 m
2
đất ở, 53 m
2
đất trồng cây lâu năm), địa chỉ: xóm Tân Minh, Tân
Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Được Sở tài nguyên môi trường tỉnh
Nghệ An cấp giấy chứng nhận (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất) cho ông Nguyễn Văn X và bà Lê Thị X ngày 20/10/2022, tại
Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ Thành để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vtrả nợ.
- Ngày 31/10/2022 Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ Thành đã giải ngân cho
ông Trần Văn X, bà Lê Thị X 800.000.000 đồng bằng hình thức giao tiền mặt. Ông
Trần Văn X và bà Lê Thị X đã ký giấy nhận nợ 800.000.000 đồng.
[2]Thực hiện hợp đồng:
-Ngày 31/10/2022 Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ Thành đã giải ngân cho ông
Trần Văn X, bà Lê Thị X 800.000.000 đồng bằng hình thức giao tiền mặt.
- Ông Trần Văn X, bà Lê Thị X trả tiền lãi khoản vay đến ngày 20/05/2023 là
52.866.000 đồng; đến kỳ trả lãi tiếp theo nhưng ông Trần Văn X, Thị X
không thực hiện nghĩa vụ lãi đến kỳ trả nợ gốc ngày 31/10/2023 nhưng ông X,
bà X không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi.
Quỹ tín dụng đã nhiều lần yêu cầu ông X, bà X trả nợ gốc, nợ lãi nhưng ông
X, bà X vẫn không chịu thực hiện.
Do đó Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ Thành yêu cầu Tòa án giải quyết buộc
ông Trần Văn X và bà Lê Thị X phải trả cho Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ Thành
như sau:
Nợ gốc: 800.000.000 đồng.
6
Lãi trên nợ gốc trong hạn: Tngày 21/05/2023 đến ngày 31/10/2023 164
ngày x 800.000.000 đồng x 12%/năm = 43.134.000 đồng.
Lãi trên ngốc quá hạn: từ ngày 01/11/2023 đến ngày 27/12/2024 422
ngày x 800.000.000 đồng x12%/năm x 150% = 166.487.000
Tổng 1.009.621.000 đồng lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ vay theo
lãi suất quy định tại hợp đồng tín dụng.
-Trong trường hợp khách hàng ông Trần Văn X Lê Thị X không trả
được nợ hoặc không trả đủ nợ cho Quỹ tín dụng nhân dân Thọ Thành thì cho
phát mãi ngay toàn bộ tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng
đã ký kết.
-Trường hợp sau khi phát mãi bán tài sản đảm bảo không đủ đắp số
tiền gốc nợ vay, tiền lãi vay, lãi phạt liên quan, án phí, lphí, chi phí phát mãi
tài sản (nếu có) thì khách hàng ông Trần Văn X và bà Lê Thị X có trách nhiệm tiếp
tục thanh toán số tiền còn thiếu.
[3]Hội đồng xét xử xét thấy Hợp đồng tín dụng số 61870/HĐTD ngày
31/10/2022 đã được các bên ký, ghi họ tên. Hợp đồng thế chấp bất động sản đã
được các bên , ghi họ tên trước mặt Chủ tịch UBND Tân ông Phạm Minh
Chính, trình tự thủ tục thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện hợp đồng, Quỹ tín dụng đã giải ngân 800.000.000 đồng cho ông
Trần Văn X, Thị X ông Trần Văn X, Thị X đã nhận nợ
800.000.000 đồng.
Ông Trần Văn X, Thị X thực hiện hợp đồng đã thanh toán tiền lãi
khoản vay cho Quỹ tín dụng đến ngày 20/05/2023 với mức lãi suất 12 %/năm, số
tiền là 52.866.000 đồng.
Như vậy hợp đồng tín dụng hợp đồng thế chấp hợp pháp về cả nội dung
hình thức, đã được các bên thực hiện cần được chấp nhận.
Theo Hợp đồng tín dụng ông X, X phải trả tiền lãi hàng quý, tiền gốc vào
ngày 31/10/2023. Tuy nhiên đến kỳ hạn trả tiền lãi quý tiếp theo đến nay và kỳ hạn
trả nợ gốc ngày 31/10/2023 nhưng ông X, bà X không trả. Do ông X, bà X vi phạm
hợp đồng nên Quỹ tín dụng yêu cầu ông X, X trả tiền gốc, tiền lãi trong hạn,
tiền lãi quá hạn cho Quỹ tín dụng theo hợp đồng tín dụng là có căn cứ, phù hợp với
quy định của pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Quỹ tín dụng.
- Buộc ông X, bà X trả cho Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ Thành gồm:
Nợ gốc: 800.000.000 đồng.
Lãi trên nợ gốc trong hạn: Tngày 21/05/2023 đến ngày 31/10/2023 164
ngày x 800.000.000 đồng x 12%/năm = 43.134.000 đồng.
Lãi trên ngốc quá hạn: từ ngày 01/11/2023 đến ngày 27/12/2024 422
ngày x 800.000.000 đồng x12%/năm x 150% = 166.487.000 đồng
Tổng là 1.009.621.000 đồng.
7
- Tiếp tục trả lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất quy định
tại hợp đồng tín dụng.
[4] Tài sản thế chấp: Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày
17/12/2024 Thửa đất thế chấp kích thước, diện tích đúng như giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất được cấp tài sản gắn liền thửa đất. Đất không có tranh chấp.
Nếu ông X, bà X không trả hoặc trả không đủ số tiền còn nợ của hợp đồng tín
dụng trên thì Quỹ tín dụng nhân dân Thọ Thành quyền yêu cầu quan
thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.
Trường hợp sau khi phát mãi bán tài sản đảm bảo mà không đủ bù đắp số tiền
nợ gốc, tiền lãi vay, lãi phạt liên quan, án phí, lệ phí, chi phí phát mãi tài sản
(nếu có) thì khách hàng ông X, bà X có trách nhiệm tiếp tục thanh toán số tiền còn
thiếu.
[6] Về án phí, chi phí tố tụng:
Yêu cầu của Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ Thành được chấp nhận nên ông
X, X phải chịu án phí Dân sự thẩm 36.000.000 đồng + (1.009.621.000đ
800.000.000đ) x 3% = 42.288.600 đồng.
Tiền tạm ứng chi phí tố tụng Quỹ tín dụng nộp 3.000.000 đồng đã chi hết cho
các thành viên xem xét thẩm định tại chỗ.
Yêu cầu của Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ Thành được chấp nhận nên ông X,
bà X phải chịu chi phí tố tụng là 3.000.000 đồng. Số tiền chi phí tố tụng 3.000.000
đồng ông X, X phải hoàn trả cho Quỹ tín dụng tiền tạm ứng chi phí tố tụng đã
nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 91, 95 Luật các Tổ chức tín dụng; Điều 318, 307, 463, 466,
468, 470 Bộ luật dân sự; Điều 27 Luật đất đai năm 2024; khoản 1 Điều 273,
khoản 1 Điều 147, Điều 157, Điều 158 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều
26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 củay ban tờng vụ Quốc hội về án phí,
lệ phí Tòa án.
Xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ Thành.
2.Buộc ông Trần Văn X Thị X phải trả cho Quỹ tín dụng nhân dân
xã Thọ Thành số tiền còn nợ của Hợp đồng tín dụng số 61870/HĐTD ngày
31/10/2022 bao gồm: n gốc 800.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn 43.134.000
đồng; nợ lãi quá hạn 166.487.000 đồng; tổng cộng: 1.009.621.000đ (Một tỷ,
linh chín triệu, sáu trăm hai mươi mốt nghìn đồng).
3.Xử tài sản thế chấp: Ktừ ngày bản án hiệu lực pháp luật ông Trần
Văn X bà Lê Thị X không trả hoặc trả không đủ số tiền còn nợ của Hợp đồng
tín dụng số 61870/HĐTD ngày 31/10/2022 thì Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ
8
Thành quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự xtài sản thế chấp “Quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thửa đất số 83, tờ
29, diện tích 253 m
2
( 200 m
2
đất ở, 53 m
2
đất trồng cây lâu năm), địa chỉ:
xóm Tân Minh, Tân Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Được Sở tài
nguyên môi trường tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận (quyền s dụng đất,
quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đất) số DI346516 cho ông Trần
Văn X và bà Lê Thị X ngày 20/10/2022, theo quy định của pháp luật.
Trường hợp stiền được từ việc xử tài sản thế chấp sau khi thanh toán
các chi phí xử lý tài sản thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì s tiền
chệnh lệch phải được trả cho ông Trần Văn X và bà Lê Thị X.
Trường hợp số tiền được từ việc xử tài sản thế chấp sau khi thanh toán
các chi p xử tài sản thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần
nghĩa vụ chưa được thanh toán ông Trần Văn X Thị X tiếp tục phải thực
hiện.
Trường hợp ông Trần Văn X Thị X trả đủ số tiền nợ trên thì Quỹ
tín dụng nhân dân Thọ Thành nghĩa vụ trả lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho ông Trần Văn X và bà Lê Thị X.
4. Án phí:
Buộc ông Trần Văn X Thị X mỗi người phải chịu tiền án phí Dân
sự sơ thẩm là 21.144.300 đ ( Hai mươi mốt triệu, một trăm bốn mươi bốn nghìn, ba
trăm đồng).
Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ Thành được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 19.416.000đ ( Mười chín triệu, bốn trăm mười sáu nghìn đồng ) theo biên lai
thu tiền số 0003046 ngày 27 tháng 09 năm 2024 của Chi cục thi hành án n sự
huyện n Tnh, tỉnh NghAn.
5. Chi phí tố tụng:
Buộc ông Trần Văn X Thị X phải chịu tiền chi phí tố tụng
3.000.000 đồng. Số tiền chi phí tố tụng 3.000.000đ ( Ba triệu đồng) ông Trần Văn
X Thị X phải hoàn trả cho Quỹ tín dụng nhân dân xã Thọ Thành tiền tạm
ứng chi phí tố tụng đã nộp.
6. Thi hành án, nghĩa vụ chậm thi hành án:
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xthẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng nhưng phải phù hợp
với quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành
9
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
7. Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
- Chi cục THADS huyện Yên Thành;
- TAND tỉnh Nghệ An;
- Cơ quan thực hiện việc đăng kết hôn;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu kết quả;
- Đương sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
( Đã ký )
Phan Xuân Thọ
Tải về
Bản án số 72/2024/DS-ST Bản án số 72/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 72/2024/DS-ST Bản án số 72/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất