Bản án số 33/2025/DS-ST ngày 21/02/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/DS-ST ngày 21/02/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 33/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CÀ MAU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 33/2025/DS-ST
Ngày 21 - 02 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có :
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Kim Oanh
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Ngô Hoàng Sơn
Bà Vũ Thị Mỹ Linh
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Bích Như - là Thư ký Tòa án nhân dân Thành
phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Trong ngày 21 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố
Mau xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 757/2024/TLST-DS ngày 18
tháng 11 năm 2024 vviệc tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 571/2024/QĐXXST-DS ngày 31/12/2024, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ông Phạm Hoàng N, sinh năm 1966 - Chủ Hộ kinh doanh
Phạm Hoàng N;
Địa chỉ cư trú: Khóm A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phan Hoàng K, sinh năm 2000; Địa
chỉ: đường H, khóm F, Phường F, thành phố C, tỉnh Mau (theo văn bản ủy
quyền ngày 26/11/2024).(có mặt)
- Bị đơn: Ông Tôn Huy B, sinh năm 1982(có mặt)
Địa chỉ cư trú: Số B, đường L, khóm A, phường A, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn trình bày của người đại diện hợp
pháp của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án, được bổ sung tại phiên tòa
thể hiện:
2
Ông Phạm Hoàng N chủ hộ kinh doanh tập hóa - thuốc lá được Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện T cấp giấy chứng nhận đăng hkinh doanh lần đầu
ngày 11/10/2012, đăng thay đổi lần thứ 1, ngày 26/10/2020, Giấy phép bán lẻ
sản phẩm thuốc số: 22/GP-KTHT ngày 28/01/2019 09/GP-KT&HT ngày
11/9/2024 của Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Trần Văn T.
Ông Phạm Hoàng N ông Tôn Huy B hợp đồng miệng về việc mua bán
thuốc bảy hột xoàn nội địa. Đôi bên thỏa thuận, ông B nhận hàng, 01 tuần sau
ông B thanh toán đủ số hàng đã lấy rồi ông mới giao hàng tiếp cho ông B. Đôi bên
không thỏa thuận quà tặng phẩm. Quá trình thực hiện đôi bên thực hiện mua bán,
giao nhận hàng tiền đầy đủ. Do ông B trả tiền đều và đầy đủ nên các bên cũng
không thỏa thuận về việc nếu chậm thanh toán tiền thì sphải chịu lãi suất. Tính
đến ngày 20/9/2019, ông giao cho ông B 56 thùng thuốc lá bảy hột xoàn nội địa với
giá 117.000đ/cây, 5.850.000đ/thùng, 56 thùng bằng 327.600.000đ thì không thanh
toán lại. Đến ngày 29/7/2022, ông B đã trả được tổng cộng 5.000.000đ vốn thì
ngưng. Hiện nay ông B còn nợ 322.600.000đ vốn.
Nay ông N yêu cầu ông B phải trả cho ông N tổng số tiền 322.600.000 đồng
vốn nêu trên tiền lãi phát sinh với mức lãi suất 20%/năm, tính từ ngày
01/8/2022 đến ngày 01/02/2025 làm tròn thành 30 tháng, làm tròn bằng
160.000.000đ lãi, tổng cộng vốn và lãi làm tròn là 482.000.000đ.
Theo bản tự khai trình bày của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án,
được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:
Ông thừa nhận vào khoảng năm 2019, ông nhận mặt ng thuốc bảy
hột xoàn nội địa với ông Phạm Hoàng N với hình thức, ông nhận hàng thuốc
mang đi bán lại cho người khác, lời hay lỗ phải tự gánh chịu. Việc này đồng nghĩa
với việc ông mua mặt hàng thuốc bảy hột xoàn nội địa của ông N để chạy tiếp
doanh thu cho ông N. Khi giao dịch, đôi bên thỏa thuận, ông lấy hàng, một tuần
sẽ thanh toán tiền lại cho ông N một lần, không thỏa thuận về trả lãi nếu chậm
thanh toán. Tính đến ngày 20/9/2019, ông nhận của ông N 56 thùng thuốc lá với giá
117.000đ/cây, 5.850.000đ/thùng, 56 thùng bằng 327.600.000đ. Đến ngày
29/7/2022, ông có trả cho ông N số tiền 5.000.000đ.
Ngoài ra, việc ông lấy mặt hàng thuốc này từ ông N đều tặng phẩm
theo, 01 thùng được tặng 05 cây thuốc lá, 56 thùng được tặng 280 cây, giá thời
điểm 20/9/2019 76.000đ/cây, 05 cây/thùng có giá 380.000đ/thùng. Như vậy, sau
khi trừ tặng phẩm của 56 thùng, ông còn thiếu ông N 306.320.000đ tiền vốn.
Đối trừ với 5.000.000đ ông đã trả, ông còn nợ ông N số tiền
301.320.000đ vốn. Tất cả giao dịch mua bán giữa ông ông N đều nói miệng,
không có bất kỳ giấy tờ hay biên nhận nào.
3
Nay do hoàn cảnh khó khăn nên ông yêu cầu được trả vốn, không đồng ý trả
i, và yêu cầu được trả hàng tháng cho đến khi hết nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Tranh chấp giữa các đương sđược xác định tranh chấp hợp đồng mua
bán tài sản nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26,
35 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Đối với yêu cầu ông B thanh toán 322.600.000 đồng của nguyên đơn, xét
thấy, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, các đương sự đều thừa nhận thống
nhất với nhau về việc, giữa ông N Chủ hộ kinh doanh Phạm Hoàng N với ông B
giao dịch mua bán mặt hàng thuốc Bảy hột xoàn nội địa với nhau, đến ngày
20/9/2019, ông N giao cho cho ông B 56 thùng thuốc Bảy hột xoàn nội địa với
giá 117.000đ/cây, 5.850.000đ/thùng, 56 thùng bằng 327.600.000đ. Đến ngày
29/7/2022, ông B đã trả được tổng cộng 5.000.000đ, hiện nay ông B còn nợ
322.600.000đ nên ông N yêu cầu ông B thanh toán số tiền vốn 322.600.000đ
cơ sở chấp nhận.
[3] Đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc ông B trả tiền lãi phát sinh với
mức lãi suất 20%/năm, tính từ ngày 01/8/2022 đến ngày 01/02/2025 làm tròn
thành 30 tháng, làm tròn thành 160.000.000đ lãi, xét thấy, ông N- chủ hộ kinh
doanh Phạm Hoàng N ông B đều thừa nhận, do trước đây ông B trả tiền đều
đầy đủ nên các bên cũng không thỏa thuận về việc nếu chậm thanh toán tiền thì sẽ
phải chịu lãi suất. Do các bên không thỏa thuận về lãi phát sinh đối với trường hợp
chậm thanh toán nên lãi suất được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật
dân sự với mức lãi suất 10%/năm, 0,83%/tháng, tính tngày 01/8/2022 đến ngày
01/02/2025 làm tròn thành 30 tháng, cụ thể như sau:
322.600.000đ x 0,83%/tháng x 30 tháng = 80.327.40
Tổng cộng ông B phải thanh tóa cho ông N là 402.927.400đ, trong đó, vốn là
322.600.000đ, lãi là 80.327.400đ.
Ông N không được chấp nhận phần lãi chênh lệch là 79.672.600đ lãi.
[4] Đối với việc ông B cho rằng, giữa ông ông N thỏa thuận tặng phẩm
kèm theo là, ông nhận 56 thùng thuốc tặng phẩm kèm theo 05 cây thuốc
với giá 380.000đ/thùng, tổng cộng 21.280.000đ yêu cầu được đối trừ số tiền
này.
Xét thấy, ông N cho rằng đôi bên không thỏa thuận tặng phẩm đối trừ
tiền tặng phẩm, còn ông B không cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh về
vấn đề này. Mặt khác, yêu cầu được đối trừ số tiền quà tặng phẩm mà ông B đưa
ra yêu cầu phản tố, chưa được ông B thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều
4
200, 201 Bộ luật tố tụng dân sự nên không đề cập xem xét trong vụ án này. Ông B
có quyền khởi kiện nội dung bằng vụ án khác theo quy định.
[5] Đối với việc ông B cho rằng do hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên trả dần
hàng tháng cho đến khi hết nợ, xét đây phương thức thanh toán nợ, thuộc thẩm
quyền giải quyết của quan thi hành án nên Hội đồng xét xkhông đề cập xem
xét.
[6] Về án pdân sự thẩm giá ngạch: ông B phải chịu đối với số tiền
ông N được chấp nhận, ông N phải chịu đối với số tiền không được chấp nhận theo
quy định tại điều 147 Bộ luật dân sự Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định vmức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án plệ phí Tòa án; các Điều
357, 430, 440 Bộ luật dân sự;
1/ Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Hoàng N Chủ hộ
kinh doanh Phạm Hoàng Nam
Buộc ông Tôn Huy B thanh toán cho ông Phạm Hoàng N Chủ hộ kinh
doanh Phạm Hoàng N tổng số tiền 402.927.400đ (Bốn trăm lẻ hai triệu chín trăm
hai mươi bảy ngàn bốn trăm đồng), trong đó, vốn 322.600.000đ, lãi
80.327.400đ.
Kể từ ngày ông Phạm Hoàng N đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi
hành án xong, ông Tôn Huy B còn phải chịu khoản tiền lãi phát sinh của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2/ Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Hoàng N
Chủ hộ kinh doanh Phạm Hoàng N đối với khoản tiền lãi chênh lệnh là
79.672.600đ.
3/ Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Ông B phải nộp 20.117.000đ (chưa nộp).
Ông N phải nộp 3.984.000đ. Ngày 13/11/2024, ông N đã nộp tiền tạm ứng án
phí số tiền 9.325.000đ theo biên lai thu s0009685 tại Chi cục thi hành án dân sự
thành phố Mau, được đối trừ, ông N được nhận lại 5.341.000đ khi án hiệu
lực.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN T
- VKSND thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ - án văn.
Lê Th Kim Oanh
Tải về
Bản án số 33/2025/DS-ST Bản án số 33/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/DS-ST Bản án số 33/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất