Bản án số 134/2025/DS-PT ngày 21/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 134/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 134/2025/DS-PT ngày 21/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 134/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Châu Thanh S - Nguyễn Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG THÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 134/2025/DS-PT
Ngày: 21/3/2025
Về việc tranh chp về hợp đồng đặt cọc,
hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thành phần Hội đồng xét xử phc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Hồng Nước
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Phú Th
Bà Nguyễn Thị Võ Trinh
Thư phiên tòa: Huỳnh Thị Ngọc Trang Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Đồng Tháp.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên tòa:
Bà Trần Thị Điểu - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 3 năm 2025, ti trsở Tòa án nn dân tỉnh Đồng Tháp, tiến
hành xét x phúc thẩm v án n sự thụ lý số 658/2024/TLPT-DS, ngày 20 tháng 12
năm 2024, vvic Tranh chp hợp đồng đặt cc, hp đồng vay tài sản.
Do bản án dân sthẩm số 79/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm 2024,
của Toà án nhân dân huyện Châu Thành bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 51/2025/QĐXXPT
DS ngày 04/02/2025 quyết định hoãn phiên tòa số 101/2025/QĐPT-DS ngày
21/02/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Châu Thanh S, sinh năm 1973;
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của Châu Thanh S: Chị Đặng Thị Thúy V,
sinh năm 1996, Địa chỉ: Số D, khóm B, phường D, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp
theo hợp đồng ủy quyền ngày 15/01/2025.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1977;
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
2
Người đại diện theo ủy quyền của ông T: Chị Trần Thị Ngọc Ý, sinh năm
1999; Địa chỉ: 4 Đ, phường B, quận B, TP Hồ Chí Minh theo giy ủy quyền
ngày 12/10/2024.
Chị V, chị Ý có mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo Đơn khởi kiện, bản tự khai, lời khai trong quá trình giải quyết
tại phiên tòa, nguyên đơn ông Châu Thanh S trình bày:
Ngày 08/8/2022, ông S ông T đến Văn phòng C Hợp đồng đặt cọc
bảo đảm việc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433 tờ bản đồ số 30 cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền
sở hữu nhà tài sản gắn liền với đt ngày 06/01/2022 cho Hộ ông Nguyễn
Văn H, tặng cho lại ông Nguyễn Văn T ngày 07/3/2022. Tuy nhiên, ông T đã lừa
dối, thao túng tâm làm cho ông S tin tưởng bị nhầm lẫn khi hợp đồng
đặt cọc này, như sau:
- Đầu tháng 08 năm 2022, ông T hỏi vay 200.000.000 đồng nhưng
Nguyễn Thị Mỹ T1 không có đủ tiền cho vay, nên bà Mỹ T1 nói cho ông S biết.
Ông S đến bàn bạc với Thị Thu P (vợ ông Trần Hữu Đ) thì P đồng ý
đưa tiền cho ông S để ông S cho ông T vay.
- Sáng ngày 08/8/2022, ông S, Mỹ T1, P ông T hẹn gặp nhau tại
quán C1 (ở N) bàn bạc việc cho vay tiền. Ông S, Mỹ T1 ông T thỏa
thuận là ông S đứng ra cho ông T vay số tiền 200.000.000 đồng, lãi sut
04%/tháng, thời hạn 06 tháng, đồng thời ông T đồng ý thế chp cho ông S một
Giy chứng nhận quyền sdụng đt diện tích 724m
2
thửa đt 433 tờ bản đồ số
30 do ông T đứng tên, sau khi ông T trả đủ tiền vay thì ông S trả lại Giy chứng
nhận quyền sử dụng đt. Sau khi thỏa thuận thống nht xong thì bà Mỹ T1 đưa
cho ông T nhận số tiền 100.000.000 đồng. Ông T viết “Giy mượn tiền”
nội dung ông T mượn của Mỹ T1 số tiền 100 triệu đồng, ông S ông P
tên Người làm chứng.
- Buổi chiều ng ngày 08/8/2022, ông S và ông T đến Văn phòng C để
hợp đồng vay 200.000.000 đồng thế chp diện tích 724m
2
thửa đt 433.
Ông T tự liên hvới Công chứng viên để soạn thảo nội dung hợp đồng. Sau đó
ông T mang hợp đồng đưa ông S tên. Công chứng viên cũng không đọc nội
dung hợp đồng cho ông S nghe. Ông S tên vào hợp đồng không đọc lại
nội dung hợp đồng (vì nghĩ ông T bà P con họ hàng tiền của P,
3
nội dung hợp đồng ghi là hợp đồng vay tiền có thế chp thửa đt 433).
- Sau khi công chứng xong hợp đồng thì ông S giao tiếp cho ông T
100.000.000 đồng, nhưng thực tế ông S chỉ giao cho ông T 92.000.000 đồng
đã trừ trước tiền lãi 01 tháng đầu 8.000.000 đồng (khi giao nhận tiền không
làm biên nhận, cũng không ai chứng kiến).
- Sau đó, ông S mang hợp đồng về đưa P đọc thì P phát hiện là đây
“Hợp đồng đặt cọc”, không phải “Hợp đồng vay tiền, thế chp quyền sử
dụng đt”. Ông S gọi điện hỏi thì ông Tiếng nói đây chhợp đồng giả tạo,
không ảnh hưởng đến việc vay 200.000.000 đồng. Sau đó, ông T đóng lãi
thêm được 01 tháng nữa là 8.000.000 đồng (tổng cộng đóng lãi 16.000.00 đồng)
thì ngưng. Ông S gọi điện nhiều lần đòi tiền lãi thì ông Tiếng N ông S phải
chuẩn bị 800.000.000 đồng để hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt
nếu không ký thì mt 200.000.000 đồng.
Nay ông Châu Thanh S yêu cầu:
- Yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng đặt cọc giữa ông Châu Thanh S (bên
đặt cọc) ông Nguyễn Văn T (bên nhận đặt cọc) công chứng ngày 08/8/2022
tại Văn phòng C, giao dịch dân sự hiệu do hợp đồng giả tạo bị lừa
dối, nhầm lẫn; Yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả lại cho ông Châu Thanh S nợ vay
225.500.000 đồng (vốn vay 200.000.000đ tiền lãi tính từ ngày 08/8/2022 đến
ngày xét xử với lãi sut 0,83%/tháng 25.500.000 đồng (đã trừ 16.000.000
đồng tiền lãi đã nhận)); Ông S đồng ý trả lại cho ông T một Giy chứng nhận
quyền sử dụng đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433 khi ông Nguyễn Văn T trả
đủ số tiền 200.000.000 đồng và tiền lãi.
- Ông Châu Thanh S không đồng ý hủy hợp đồng đặt cọc công chứng
ngày 08/8/2022, không đồng ý việc ông T yêu cầu được sở hữu số tiền
200.000.000 đồng; Ông Châu Thanh S không yêu cầu gì đối với Văn phòng C.
Tại phiên tòa, ông Châu Thanh S trình bày nếu Tòa án xét xử hủy Hợp
đồng đặt cọc tông Châu Thanh S cũng thống nht hủy Hợp đồng đặt cọc;
yêu cu ông Nguyễn Văn T trả lại cho ông Châu Thanh S nợ vay 225.500.000
đồng (vốn vay 200.000.000đ tiền lãi tính tngày 08/8/2022 đến ngày xét x
với lãi sut 0,83%/tháng là 25.500.000 đồng (đã trừ 16.000.000 đồng tiền lãi đã
nhận)); Ông S đồng ý trả lại cho ông T một Giy chứng nhận quyền sử dụng
đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433 khi ông Nguyễn Văn T trả đủ số tiền
200.000.000 đồng và tiền lãi.
4
2. Theo Đơn phản tố, các bản tự khai, bài tbảo vệ, lời khai trong quá
trình giải quyết, Bị đơn ông Nguyễn Văn T trình bày:
Quyền sử dụng đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433 tbản đồ số 30 địa
chỉ tại A huyện C, tỉnh Đồng Tháp, được Ủy ban nhân dân huyện C cp Giy
chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đt
ngày 06/01/2022 cho H1 ông Nguyễn Văn H, tặng cho ông Nguyễn Văn T ngày
07/3/2022.
Tháng 8 năm 2022, ông T nói với Nguyễn Thị Mỹ T1 (là người
quen) biết việc ông T ý định chuyển nhượng thửa đt số 433 để ly tiền trị
bệnh cho cha là ông Nguyễn Văn H, nên bà Mỹ T1 giới thiệu ông T đến gặp ông
Châu Thanh S để thỏa thuận chuyển nhượng thửa đt số 433. Qua thương lượng
thì ông T ông S thống nht chuyển nhượng trọn thửa đt 433 với giá chuyển
nhượng là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng) bao gồm chuyển nhượng đt cây
trồng và công trình kiến trúc trên đt, tiền đặt cọc là 200.000.000 đồng.
Ngày 08/8/2022, ông Nguyễn Văn T ông Châu Thanh S đến Văn
phòng C để Hợp đồng đặt cọc để bảo đảm cho việc hai bên hợp đồng
chuyển nhượng Quyền sử dụng đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433, tờ bản đồ
số 30 địa chỉ tại A huyện C, tỉnh Đồng Tháp, được Ủy ban nhân dân huyện C
cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền
với đt ngày 06/01/2022 cho H1 ông Nguyễn Văn H, tặng cho ông Nguyễn Văn
T ngày 07/3/2022, với giá chuyển nhượng trọn thửa đt số 433 là 1.000.000.000
đồng (Một tỷ đồng), tiền đặt cọc 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng), thời
gian đặt cọc 06 tháng tính từ ngày 08/8/2022 (thời điểm Hợp đồng đặt cọc được
công chng), ông T cam kết làm các thủ tục pháp các vn đphát sinh
liên quan để chuyển nhượng quyền sử dụng đt cho ông S, còn ông S cam kết trả
đủ số tiền chuyển nhượng còn lại (800.000.000 đồng) cho ông T khi hai bên
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt thửa đt số 433.
Tại Văn phòng C, ông T ông S được nghe công chứng viên đọc lại
giải thích nội dung Hợp đồng đặt cọc, ông T ông S thống nht tên Hợp
đồng đặt cọc trước mặt Công chứng viên.
Sau khi ký Hợp đồng đặt cọc, ông S đã giao cho ông T nhận đủ số tiền đặt
cọc 200.000.000 đồng, ông T cũng giao cho ông S giữ bản chính Giy chứng
nhận quyền sử dụng đt, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đt diện tích
724m
2
thửa đt số 433 tờ bản đồ số 30 địa chỉ tại A huyện C, tỉnh Đồng
Tháp, được UBND huyện C cp Giy chứng nhận quyền sdụng đt, quyền sở
5
hữu nhà và tài sản gắn liền với đt ngày 06/01/2022 cho H1 ông Nguyễn Văn H,
tặng cho ông Nguyễn Văn T ngày 07/3/2022.
Khi đến hạn ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt thửa đt số
433, ông T gọi điện thoại yêu cầu nhiều lần nhưng ông S không trả cho ông T số
tiền chuyển nhượng còn lại (800.000.000 đồng) cũng không đến Văn phòng
C hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt diện tích 724m
2
thửa đt số
433, tờ bản đồ số 30.
Do ông S từ chối ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt thửa đt
số 433 và vi phạm nghiêm trọng Hợp đồng đặt cọc, nên ông T yêu cầu như sau:
- Yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc được công chứng số 4071 ngày 08/8/2022
tại Văn phòng công chứng huyện C giữa ông Nguyễn Văn T (bên nhận đặt cọc)
với ông Châu Thanh S (bên đặt cc);
- Yêu cầu ông Nguyễn Văn T được quyền sở hữu số tiền đặt cọc
200.000.000 đồng.
- Yêu cầu ông Châu Thanh S trả lại cho ông Nguyễn Văn T bản chính
giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đt
ngày 06/01/2022 cho H1 ông Nguyễn Văn H, tặng cho ông Nguyễn Văn T ngày
07/3/2022; Yêu cầu được chuyển nhượng cho người khác quyền sdụng đt
diện tích 724m
2
thửa đt 433, tờ bản đồ số 30 cp giy chứng nhận quyền sử
dụng đt, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đt ngày 06/01/2022 cho H1
ông Nguyễn Văn H, tặng cho ông Nguyễn Văn T ngày 07/3/2022.
Ông Nguyễn Văn T không thỏa thuận thế chp quyền sử dụng đt thửa đt
số 433 để vay số tiền 200.000.000 đồng của ông S; cũng không nhận số tiền
192.000.000 đồng đóng lãi như ông S trình bày. Ông Nguyễn Văn T không
đồng ý hiệu Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 do giả tạo bị
nhầm lẫn, lừa dối, không đồng ý trả lại cho ông Châu Thanh S s tiền
200.000.000đ và tiền lãi theo yêu cầu của ông Châu Thanh S. Ông Nguyễn Văn
T không yêu cầu gì đối với Văn phòng C.
Tại bản án dân sự thẩm số 79/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm 2024,
của Toà án nhân dân huyện Châu Thành đã xử:
1. Không chp nhận các yêu cầu của Nguyên đơn ông Châu Thanh S v
việc: Yêu cầu tuyên bố hiệu Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022
đã giao kết giữa ông Nguyễn Văn T (bên A; bên nhận cọc, bên chuyển nhượng
quyền sử dụng đt) với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền
6
sử dụng đt); yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả nvay 225.500.000 đồng (vốn
vay 200.000.000đ và tiền lãi tính từ ngày 08/8/2022 đến ngày xét xử với lãi sut
0,83%/tháng là 25.500.000 đồng).
2. Chp nhận một phần yêu cầu của Bị đơn ông Nguyễn Văn T về việc
tranh chp Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022.
2.1. Hủy Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 đã giao kết giữa
ông Nguyễn Văn T (bên A; bên nhận cọc, bên chuyển nhượng quyền sử dụng
đt) với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền sử dụng đt).
2.2. Buộc ông Nguyễn Văn T trả lại cho ông Châu Thanh S số tiền đặt cọc
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng).
2.3. Ông Châu Thanh S trả lại cho ông Nguyễn Văn T quản lý, sdụng
một bản chính Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền sở hữu nhà và tài sản
gắn liền với đt diện ch 724m
2
thửa đt số 433 tờ bản đồ số 30 địa chA,
huyện C, tỉnh Đồng Tháp, số vào sổ cp GCN: CS066575, ngày cp
06/01/2022, Người sử dụng đt: Hộ ông Nguyễn Văn H, ny 07/3/2022 tặng
cho ông Nguyễn Văn T, CCCD số 087077000802, địa chỉ thường trú: p A,
A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp, theo hồ sơ số 006575.TA.002.
2.4. Ông Nguyễn Văn T có quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của Người
sử dụng đt theo quy định pháp luật đối với quyền sử dụng đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433 tờ bản đồ số 30 địa chỉ xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp, được Sở
Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền
sở hữu nhà tài sản gắn liền với đt ngày 06/01/2022, cho Người sử dụng
đt: Hộ ông Nguyễn Văn H, ngày 07/3/2022 tặng cho ông Nguyễn Văn T, căn
cước công dân số 087077000802, địa chỉ thường trú: p A, xã A, huyện C, tỉnh
Đồng Tháp, theo hồ sơ số 006575.TA.002.
6. Về án phí dân s sơ thẩm:
6.1. Ông Châu Thanh S phải chịu án phí dân s thẩm là 11.575.000
đồng (gồm số tiền 300.000 đồng (tương ứng với yêu cầu tuyên bố hiệu Hợp
đồng đặt cọc) số tiền 11.275.000 đồng (tương ứng với yêu cầu trả nợ vay
225.500.000 đồng) không được chp nhận). Số tiền tm ng án phí ông Châu
Thanh S đã nộp 5.881.000 đồng (gồm số tiền 300.000 đồng theo Biên lai thu
tạm ứng án phí, l phí Tòa án s 0017316 ngày 17/3/2023, và số tiền 5.581.000
đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, l phí Tòa án số 0005730 ngày
05/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành) được trừ vào s
7
tiền án phí phải nộp 11.575.000 đồng. Ông Châu Thanh S còn phải nộp tiếp số
tiền án p dân sự sơ thẩm 5.694.000 đồng.
7777777777777777777777777777777777777777777777777777777777777777
7777777777777777777777777777
6.2. Ông Nguyễn Văn T phải chịu án phí dân s thẩm
10.000.000đồng. Số tiền tạm ứng án phí ông Nguyễn Văn T đã nộp
300.000đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, l phí Tòa án s 0005742 ngày
10/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, được trừ vào án
phí phải nộp. Ông Nguyễn Văn T phải nộp tiếp số tiền án phí dân sự sơ thẩm
9.700.000đồng.
7. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Ông Châu
Thanh S phải chịu chi p xem xét thẩm định tại chỗ định giá i sản
400.000đồng (ông S đã nộp và thanh toán xong).
Ngoài ra bản án còn tuyên về quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 10/10/2024 ông Châu Thanh S yêu cầu sửa một phần bản án
thẩm số: 79/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, theo hướng: Chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Châu Thanh
S:
- Tuyên bố hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 đã giao kết giữa
ông Nguyễn Văn T (bên A: bên nhận cọc, bên chuyển nhượng quyền sử dụng
đt) với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền sử dụng đt)
giao dịch dân sự vô hiệu do là hợp đồng giả tạo và do nhẫm lẫn.
- Buộc ông Nguyễn Văn T trả lại cho ông Châu Thanh S nợ vay
225.500.000 đồng (vốn vay 200.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 08/8/2022
đến ngày xét xử với lãi sut 0,83%/tháng là 25.500.000 đồng (đã trừ 16.000.000
đồng tiền lãi đã nhận).
- Yêu cầu sửa án phí thẩm, bên ông Châu Thanh S không phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm.
Ngày 07/10/2024 ông Nguyễn Văn T kháng cáo yêu cầu:
- Sửa một phần bản án thẩm số: 79/2024/DS-ST ngày 25/9/2024, của
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, theo hướng: Chp nhận toàn bộ yêu cầu
phản tố của bị đơn ông Nguyễn Văn T về tranh chp hợp đồng đặt cọc công
chứng ngày 08/8/2022 trong đó tuyên “chp nhận yêu cầu ông Nguyễn Văn T
được quyền sở hữu toàn bộ số tiền đặt cc 200.000.000 đồng”.
8
- Không chp nhận các yêu cầu của nguyên đơn ông Châu Thanh S về
việc: Yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 đã
giao kết giữa ông Nguyễn Văn T (bên A: bên nhận cọc, bên chuyển nhượng
quyền sử dụng đt) với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền
sử dụng đt); yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả nvay 225.500.000 đồng (vốn
vay 200.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 08/8/2022 đến ngày xét xử với lãi
sut 0,83%/tháng là 25.500.000 đồng).
Ti phiên tòa phúc thm:
Ông Châu Thanh S, ông Nguyễn Văn T giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Đại din Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp phát biểu ý kiến:
V vic tuân theo pháp lut t tng
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán đã thực
hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản quy phạm
pháp luật từ khi thụ giải quyết vụ việc để xét xử phúc thẩm đến trước thời
điểm nghị án.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư
ký phiên tòa:
Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định
Bộ luật Tố tụng dân sự về trình tự xét xử phúc thẩm.
Về việc chp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
Người tham gia tố tụng đã thực hiện quyền nghĩa vụ đúng theo quy
định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
V vic gii quyết v án:
Xét kháng cáo của ông Châu Thanh S ông Nguyễn Văn T yêu cầu sửa
bản án dân sự thẩm s79/2024/DS-ST ngày 25/9/2024, của Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành: Ông Châu Thanh S yêu cầu cp phúc xem xét sửa án
thẩm, theo hướng chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Châu Thanh S.
Ông Nguyên Văn T2 yêu cầu cp phúc thẩm chp nhận yêu cầu của ông T2,
không chp nhận yêu cầu của ông S.
Xét các yêu cầu của ông Châu Thanh S về việc: Yêu cầu hiệu Hợp
đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022; yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả nợ vay
225.500.000 đồng.
9
Xét thy: Ngày 08/8/2022, Văn phòng C thực hiện thủ tục công chứng
Hợp đồng đặt cọc giao kết giữa ông Nguyễn Văn T (bên A; bên nhận cọc, bên
chuyển nhượng quyền sử dụng đt) với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc,
bên nhận quyền sử dụng đt), nội dung hợp đồng quy định ông Nguyễn Văn T
ông Châu Thanh S đồng ý thống nht đặt cọc số tiền 200.000.000 đồng trong
thời hạn 06 tháng, mục đích đặt cọc bảo đảm cho việc ông Nguyễn Văn T
phải chuyển nhượng cho ông Châu Thanh S quyền sử dụng đt trọn thửa đt số
433 tờ bản đồ số 30 diện tích 724m
2
địa chỉ A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp
(được Ủy ban nhân dân huyện C cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền
sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đt ngày 06/01/2022 cho H1 ông Nguyễn Văn
H, tặng cho ông Nguyễn Văn T ngày 07/3/2022), và bảo đảm cho việc ông Châu
Thanh S phải trả đủ cho ông Nguyễn Văn T nhận số tiền chuyển nhượng còn lại
800.000.000 đồng khi đến thời hạn hai bên hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đt tại thửa đt số 433.
Ông S ông T đều thừa nhận đã đến Văn phòng C Hợp đồng đặt cọc
công chứng ngày 08/8/2022. Tuy nhiên ông S cho rằng Hợp đồng đặt cọc công
chứng ngày 08/8/2022 giữa ông Nguyễn Văn T với ông Châu Thanh S hợp
đồng giả tạo do ông S bị ông T lừa dối nên ông S bị nhầm lẫn khi Hợp đồng
đặt cọc này.
Xét thy: Ông S cho rằng ông T có thỏa thuận và có vay 200.000.000đồng
của ông S nên ông S và ông T đến Văn phòng C để ký hợp đồng vay và thế chp
quyền sử dụng đt tại thửa đt s433 để bảo đảm trả nợ vay, nhưng ông T tự
liên hệ với Công chứng viên soạn thảo Hợp đồng đặt cọc, nên Hợp đồng đặt cọc
công chứng ngày 08/8/2022 giữa ông S ông T hợp đồng giả tạo che giu
hợp đồng vay (200.000.000 đồng) và hợp đồng thế chp quyền sử dụng đt thửa
đt số 433. Xét thy ông S không chứng cứ chứng minh ông S ông T
thỏa thuận việc ông S cho ông T vay 200.000.000 đồng tính lãi thế chp
quyền sử dụng đt thửa đt số 433 để bảo đảm trả nợ vay, trong khi ông T không
thừa nhận.
Xét lời khai của Nguyễn Thị Mỹ T1, Thị Thu P (Người làm
chứng) chỉ đđiều kiện chứng minh nguồn gốc số tiền 200.000.000 đồng là của
P đưa cho ông S (nhằm mục đích ông S số tiền 200.000.000 đồng đưa cho
ông T), đây giao dịch riêng, độc lập xác lập giữa P với ông S, lời khai của
Mỹ T1 bà P cũng không đủ điều kiện chứng minh cho việc ông S thỏa
thuận cho ông T vay số tiền 200.000.000đồng tính lãi thế chp quyền sử
dụng đt thửa đt số 433, nội dung Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày
08/8/2022 cũng không quy định Hợp đồng đặt cọc này giả tạo, che giu
10
hợp đồng vay 200.000.000đồng hợp đồng thế chp quyền sử dụng đt thửa
đt số 433. Tại biên bản hòa giải ngày 04/12/2023, việc ông T thừa nhận đã
nhận tiền đật cọc 200.000.000 đồng Mỹ T1, ông P, ông Đ (chồng bà P)
chứng kiến cũng không đủ điều kiện chứng minh ông T thỏa thuận và có vay
số tiền 200.000.000đồng của ông S thỏa thuận thế chp quyền sử dụng đt
thửa đt số 433 để bảo đảm trả nợ vay. Ông S cũng không chứng minh được ông
S chỉ giao cho ông T stiền vay 192.000.000 đồng ông T đóng tiền lãi vay
được tổng cộng 16.000.000 đồng, trong khi ông T không thừa nhận. Như vậy,
ông S cho rằng Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 giả tạo, che
giu hợp đồng vay 200.000.000 đồng thế chp quyền sử dụng đt thửa đt số
433, là không có căn cứ chp nhận.
Ông S cho rằng ông S bị lừa dối nhầm lẫn khi Hợp đồng đặt cọc
công chứng ngày 08/8/2022, nhưng không tài liệu, chứng cứ để chứng minh.
Xét thy ông S cũng không có chứng cứ chứng minh ông S bị lừa dối, nhầm lẫn
không đọc nội dung hợp đồng khi Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày
08/8/2022 trong khi ông T3 không thừa nhận đã lừa dối làm ông S nhầm lẫn khi
Họp đông đặt cọc ngày 08/8/2022. Văn phòng C cũng văn bản xác nhận
ngày 08/8/2022, ông S ông T đến Văn phòng C để yêu cầu công chứng Hợp
đồng đặt cọc để bảo đảm cho việc chuyển nhượng quyền s dụng đt, Văn
phòng C đã thực hiện đúng thủ tục công chứng Hợp đông đặt cọc đúng quy định
pháp luật. Ông S ông T đều được nghe Công chứng viên giải thích, đã tự
đọc lại, đồng ý nội dung Hợp đồng đặt cọc tự nguyện tên, điểm ch(lăn
du vân tay) xác nhận vào từng trang của Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày
08/8/2022 trước mặt ng chứng viên theo đúng trình tthủ tục công chứng.
Ông S cũng không chứng minh được ông S đã yêu cầu ông T sửa đổi hoặc yêu
cầu hủy bỏ, hoặc kiện hiệu Hợp đồng đặt cọc ngay sau khi ông S phát hiện
đây Hợp đồng đặt cọc, cụ thể tại biên bản ghi lời khai của ông S ngày
29/01/2024 ông khai vào chiều ngày 08/8/2022 sau khi hợp đồng, công
chứng xong thì sáng hôm sau ông sơn có đưa hợp đồng cho bà P dò lại thì ông S
biết đây là hợp đồng đặt cọc. Tại Biên bản ly lời khai đối cht ngày 15/11/2023
(giữa ông S ông T) thì ông S cũng trình bày ông T đòi ông S đưa tiếp số tiền
800.000.000 đồng thì ông S nói cứ để đó đi. Như vậy, ông S cho rằng ông S bị
lừa dối nhầm lẫn khi ký Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022, là không
có căn cứ chp nhận.
Xét thy: Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 giao kết giữa ông
Nguyễn Văn T (bên A: bên nhận cọc, bên chuyển nhượng quyền sử dụng đt)
với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền sử dụng đt), là hợp
11
đồng hiệu lực pháp luật không bị hiệu như đã phân tích nên ông T
nghĩa vụ như đã thảo thuận. Tuy nhiên, qua kết quả thu thập tài liệu chứng cứ thì
từ ngày 08/8/2022 đến ngày phát sinh tranh chp ông T không thực hiện các thủ
tục pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đt. Tại phiên tòa phúc thẩm người đại
diện theo ủy quyền của ông T cũng thừa nhận trên đt của ông T nhà cây
trồng của gia đình ông T, nhưng giữa ông T ông S chưa thảo vtài sản trên
đt. Phía ông S cũng không ý định tiếp tục việc chuyển nhượng quyền sử
dựng đt thửa đt số 433 nên Đơn kiện yêu cầu hiệu Hợp đồng đặt cọc
như đã phân tích. Như vậy, ông S ông T đều vi phạm Hợp đồng đặt cọc,
đều không ý định tiếp tục giao kết, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dựng đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433 nữa. Do đó, cp thẩm hủy Hợp
đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 và buộc ông Nguyễn Văn T trả lại cho
ông Châu Thanh S số tiền 200.000.000 đồng là phù hợp.
Từ những phân tích như trên. Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật TTDS
năm 2015. Đề nghị Hội đồng xét xử giữ y bản án sơ thẩm s: 79/2024/DS-ST
ngày 25/9/2024 ca Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp;
không chp nhận kháng cáo của ông Châu Thanh S và ông Nguyễn Văn T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên toà và lời phát biu ca kim sát viên tại phiên toà, Hi đồng xét xử
nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Ông Châu Thanh S nguyên đơn, ông Nguyễn Văn T bđơn kháng
cáo trong hạn luật định. Do đó, Tòa án cp phúc thẩm thụ lý xét xử theo trình tự
phúc thẩm là đúng với Điều 273, 293 B luật tố dân sự năm 2015.
[2]. Ông Châu Thanh S yêu cầu sửa mt phần bản án sơ thẩm số:
79/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, theo
hướng: Chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Châu Thanh S:
- Tuyên bố hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 đã giao kết giữa
ông Nguyễn Văn T (bên A: bên nhận cọc, bên chuyển nhượng quyền sử dụng
đt) với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền sử dụng đt)
giao dịch dân sự vô hiệu do là hợp đồng giả tạo và do nhẫm lẫn.
- Buộc ông Nguyễn Văn T trả lại cho ông Châu Thanh S nợ vay
225.500.000 đồng (vốn vay 200.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 08/8/2022
12
đến ngày xét xử với lãi sut 0,83%/tháng là 25.500.000 đồng (đã trừ 16.000.000
đồng tiền lãi đã nhận).
- Yêu cầu sửa án phí thẩm, bên ông Châu Thanh S không phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm.
Hội đồng xét xử xét thy: Ngày 08/8/2022 ông Nguyễn Văn T với ông
Châu Thanh S hợp đồng đặt cọc nội dung hợp đồng quy định ông Nguyễn
Văn T ông Châu Thanh S đồng ý thống nht đặt cọc stiền 200.000.000
đồng trong thời hạn 06 tháng, mục đích đặt cọc là bảo đảm cho việc ông Nguyễn
n T phải chuyển nhượng cho ông Châu Thanh S quyền sử dụng đt trọn thửa
đt số 433 tờ bản đồ số 30 diện tích 724m
2
bảo đảm cho việc ông Châu
Thanh S phải trả đủ cho ông Nguyễn Văn T nhận số tiền chuyển nhượng còn lại
800.000.000 đồng khi đến thời hạn hai bên hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đt tại thửa đt số 433 tại phòng công chứng. Ông S cho rằng ông T
thỏa thuận và vay 200.000.000 đồng của ông S nên ông S ông T đến Văn
phòng C để ký hợp đồng vay và thế chp quyền sử dụng đt tại thửa đt số 433
để bảo đảm trả nợ vay, nhưng ông T tliên hệ với Công chứng viên soạn thảo
Hợp đồng đặt cọc, nên Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 giữa ông
S ông T hợp đồng giả tạo che giu hợp đồng vay (200.000.000 đồng)
hợp đồng thế chp quyền sử dụng đt thửa đt số 433. Tuy nhiên ông S không
chứng cứ chứng minh có thỏa thuận cho ông T vay 200.000.000 đồng và ông
T cũng không thừa nhận vay 200.000.000đồng như ông S trình bày.
Ông S yêu cầu tuyên bố hiệu Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày
08/8/2022 do bị nhằm lẫn, giả tạo do ông S bị lừa dối nhầm lẫn khi Hợp
đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022, cụ thể là do ông T lừa dối và tự ý yêu
cầu Công chứng viên soạn thảo nội dung Hợp đồng đặt cọc ng chứng ngày
08/8/2022 (thay vì phải soạn thảo hợp đồng vay tài sản thế chp quyền sử
dụng đt), ng chứng viên cũng không đọc, không giải thích Hợp đồng đặt cọc
công chứng ngày 08/8/2022 cho ông S nghe, do ông S tin tưởng đây là hợp đồng
vay tài sản thế chp quyền sử dụng đt nên cũng không đọc nội dung Hợp
đồng trước khi ông S ký. Tại văn bản xác nhận ngày 08/8/2022 của Văn phòng
C xác nhận như sau: Ông S ông T đến Văn phòng C đyêu cầu công chứng
Hợp đồng đặt cọc để bảo đảm cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đt, Văn
phòng C đã thực hiện đúng thủ tục công chứng Hợp đồng đặt cọc đúng quy định
pháp luật tại Điều 40, Điều 41 Luật Công chứng năm 2014. Ông S và ông T đều
được nghe Công chứng viên giải thích, đã tđọc lại, đồng ý nội dung Hợp
đồng đặt cọc tự nguyện ký tên, điểm chỉ (lăn du vân tay) xác nhận vào từng
13
trang của Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 trước mặt Công chứng
viên theo đúng trình tự thủ tục công chứng. Ông S cho rằng ông S bị lừa dối
nhầm lẫn khi ký Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022, là không căn
cứ. Tại giai đoạn phúc thẩm ông S cũng không cung cp được chứng cứ mới để
chứng minh yêu cầu kháng cáo của mình là căn cứ nên Hội đồng xét xử
không chp nhận yêu cầu kháng cáo của ông S.
- Đối với yêu cầu kháng cáo của ông Châu Thanh S không phải chịu án
phí dân sự thẩm. Hội đồng xét xử xét thy, số tiền 225.500.000 đồng ông S
yêu cầu ông T trả là tiền vay khác với số tiền 200.000.000 đồng tiền đặt cọc theo
hợp đồng đặt cọc ngày 08/8/2022 giữa ông S với ông T để đảm bảo việc chuyển
quyền sử dụng đt diện tích 724m
2
tại thửa 433, tờ bản đồ số 30 nên Tòa án cp
sơ thẩm buộc ông S phải chịu án dân sự sơ thẩm là đúng theo quy định của pháp
luật. Do đó, kháng cáo này của ông cũng không được chp nhận.
[3]. Xét ông Nguyễn Văn T yêu cầu:
- Sửa một phần bản án thẩm số: 79/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, theo hướng: Chp nhận toàn bộ yêu cầu
phản tố của bị đơn ông Nguyễn Văn T về tranh chp hợp đồng đặt cọc công
chứng ngày 08/8/2022 trong đó tuyên “chp nhận yêu cầu ông Nguyễn Văn T
được quyền sở hữu toàn bộ số tiền đặt cc 200.000.000 đồng”.
- Không chp nhận các yêu cầu của nguyên đơn ông Châu Thanh S về
việc: Yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 đã
giao kết giữa ông Nguyễn Văn T (bên A: bên nhận cọc, bên chuyển nhượng
quyền sử dụng đt) với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền
sử dụng đt); yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả nvay 225.500.000 đồng (vốn
vay 200.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 08/8/2022 đến ngày xét xử với lãi
sut 0,83%/tháng là 25.500.000 đồng).
Hội đồng xét xử xét thy: Tại Điều 2 (thời gian đặt cọc) qui định “Thời
gian đặt cọc 06 tháng, tính từ thời điểm hợp đồng được công chứng” tại
khoản 2 khoản 3 Điều 3 (mục đích đặt cọc) quy định: “2. bên A cam kết
sẽ chuyển nhượng trọng thửa đất nêu trên thuộc quyền sử dụng hợp pháp của
bên A không bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến quyền sử dụng đất
bên A chuyển nhượng cho bên B”, “3. Trong thời gian đặt cọc, bên A (ông
Nguyễn Văn T) sẽ làm các thủ tục pháp các vấn đphát sinh liên quan
để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên B. Bên B cam kết sẽ trả đủ số tiền
còn lại cho bên A khi hai bên ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại
14
Văn phòng C”. Hợp đồng được ngày 08/8/2022 đến 08/2/2023 đã 6 tháng
tuy nhiên ông T không động thái nào thực hiện được các thủ tục pháp
các vn đề phát sinh liên quan để bảo đảm đủ các điều kiện chuyển nhượng
quyền sử dụng đt cho ông S theo quy định pháp luật như tại Điều 2, 3 Hợp
đồng. Đồng thời ông S cũng từ chối giao kết hợp đồng (nộp đơn khởi kiện
08/2/2023). Do đó ông S và ông T đều vi phạm Hợp đồng đặt cọc. Do đó Tòa án
cp thẩm xét xử hủy Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 buộc
ông Nguyễn Văn T trả lại cho ông Châu Thanh S số tiền 200.000.000 đồng
phù hợp với quy định tại Điều 328, điểm a khoản 1 Điều 423 của Bộ luật dân sự
năm 2015, các Điều: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9 của Hợp đồng đặt cọc công chứng
ngày 08/8/2022.
Từ những nhận định trên xét yêu cầu kháng cáo của ông Châu Thanh S,
ông Nguyễn Văn T là không có căn cứ nên không chp nhận.
[4]. Như nhận định tại mục [2], [3] của bản án, Hội đồng xét x phúc
thm xét thy bn án dân sự sơ thẩm s 79/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm
2024, của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp đã xử có căn cứ,
phù hợp với quy định pháp luật nên giữ nguyên.
[5]. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp đề nghị Hội đồng
xét xử không chp nhận kháng cáo của ông Châu Thanh S, Nguyễn Văn T; giữ
nguyên bn án dân s thẩm s 79/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm 2024,
của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp phù hợp pháp luật,
có căn cứ nên chp nhận như đã nhận định trên.
[6]. V án phí dân s phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo của ông Châu
Thanh S, Nguyễn Văn T không được chp nhận nên ông S, ông T phải chịu án
phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự.
[7]. Các phn khác ca bn án dân s thm s 79/2024/DS-ST ngày 25
tháng 9 năm 2024, của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
không có kháng cáo, kháng ngh có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn
kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148 Bộ luật tố tụng n sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy Ban T4 quy định về án
phí và lệ phí Tòa án.
15
Tuyên xử:
1. Không chp nhn yêu cu kháng cáo ca ông Châu Thanh S.
2. Không chp nhn yêu cu kháng cáo ca ông Nguyễn Văn T.
3. Giữ nguyên bản án dân s sơ thẩm s 79/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9
năm 2024, của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
3.1. Không chp nhận các yêu cầu của Nguyên đơn ông Châu Thanh S v
việc: Yêu cầu tuyên bố hiệu Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022
đã giao kết giữa ông Nguyễn Văn T (bên A; bên nhận cọc, bên chuyển nhượng
quyền sử dụng đt) với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền
sử dụng đt); yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả nvay 225.500.000 đồng (vốn
vay 200.000.000đ và tiền lãi tính từ ngày 08/8/2022 đến ngày xét xử với lãi sut
0,83%/tháng là 25.500.000 đồng).
3.2. Chp nhận một phần yêu cầu của Bị đơn ông Nguyễn Văn T về việc
tranh chp Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022.
Hủy Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 đã giao kết giữa ông
Nguyễn Văn T (bên A; bên nhận cọc, bên chuyển nhượng quyền sử dụng đt)
với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền sử dụng đt).
Buộc ông Nguyễn Văn T trả lại cho ông Châu Thanh S số tiền đặt cọc
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng).
Ông Châu Thanh S trả lại cho ông Nguyễn Văn T quản lý, sdụng một
bản chính Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền sở hữu nhà tài sản gắn
liền với đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433 tờ bản đồ số 30 địa chỉ xã A, huyện
C, tỉnh Đồng Tháp, số vào sổ cp GCN: CS066575, ngày cp 06/01/2022,
Người sử dụng đt: Hộ ông Nguyễn Văn H, ngày 07/3/2022 tặng cho ông
Nguyễn Văn T, CCCD số 087077000802, địa chỉ thường trú: p A, xã A, huyện
C, tỉnh Đồng Tháp, theo hồ sơ số 006575.TA.002.
Ông Nguyễn Văn T quyền thực hiện quyền nghĩa vụ của Người s
dụng đt theo quy định pháp luật đối với quyền sử dụng đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433 tờ bản đồ số 30 địa chỉ xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp, được Sở
Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền
sở hữu nhà tài sản gắn liền với đt ngày 06/01/2022, cho Người sử dụng
đt: Hộ ông Nguyễn Văn H, ngày 07/3/2022 tặng cho ông Nguyễn Văn T, căn
cước công dân số 087077000802, địa chỉ thường trú: p A, xã A, huyện C, tỉnh
Đồng Tháp, theo hồ sơ số 006575.TA.002.
16
4. Về án phí dân s sơ thẩm:
4.1. Ông Châu Thanh S phải chịu án phí dân s thẩm 11.575.000
đồng (gồm số tiền 300.000 đồng (tương ứng với yêu cầu tuyên bố hiệu Hợp
đồng đặt cọc) số tiền 11.275.000 đồng (tương ứng với yêu cầu trả nợ vay
225.500.000 đồng) không được chp nhận). Số tiền tm ng án phí ông Châu
Thanh S đã nộp 5.881.000 đồng (gồm số tiền 300.000 đồng theo Biên lai thu
tạm ứng án phí, l phí Tòa án s 0017316 ngày 17/3/2023, số tiền 5.581.000
đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, l phí Tòa án số 0005730 ngày
05/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành) được trừ vào số
tiền án phí phải nộp 11.575.000 đồng. Ông Châu Thanh S còn phải nộp tiếp số
tiền án phí dân sự thẩm là 5.694.000 đồng.
1616161616161616161616161616161616161616161616161616161616161616
1616161616161616161616161616161616161616161616161616161616161616
16171717171717171717171717171717171717171717171717171717
4.2. Ông Nguyễn Văn T phải chịu án phí dân s thẩm 10.000.000
đồng. số tiền tạm ứng án phí ông Nguyễn Văn T đã nộp 300.000 đồng theo Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s 0005742 ngày 10/10/2023 của Chi cục
thi hành án dân s huyện Châu Thành, được trừ vào án phí phải nộp. Ông
Nguyễn Văn T phải nộp tiếp số tiền án phí dân sự sơ thẩm là 9.700.000 đồng.
5. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Ông Châu
Thanh S phải chịu chi p xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản
400.000 đồng (ông S đã nộp và thanh toán xong).
6. Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc k
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi sut quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
7. Án phí dân sphúc thẩm: Ông Châu Thanh S phải chịu 300.000 đồng
án phí dân s phúc thm nhưng được khu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí
đã np theo biên lai thu s 0013583 ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chi cc Thi
hành án dân s huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
Ông Nguyễn Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí dân s phúc thm
nhưng được khu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã np theo biên lai thu
17
s 0013579 ngày 09 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân s huyện
Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
8. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sa đổi, b sung năm 2014 thì người được thi
hành án, người phải thi hành án quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân ssa đổi, b sung năm
2014; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự sửa đổi b sung năm 2014.
9. Các phn khác ca bn án dân s thẩm s 79/2024/DS-ST ngày 25
tháng 9 năm 2024, của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
không có kháng cáo, kháng ngh có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn
kháng cáo, kháng ngh.
10. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Phòng TT, KT và THA TAT;
- VKSND Tỉnh;
- TAND huyện Châu Thành;
- Chi Cục THADS huyện Châu Thành;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Trang).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký tên đóng du
Lê Hng Nưc
Tải về
Bản án số 134/2025/DS-PT Bản án số 134/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 134/2025/DS-PT Bản án số 134/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất