Bản án số 134/2025/DS-PT ngày 21/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 134/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 134/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 134/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 134/2025/DS-PT ngày 21/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 134/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Châu Thanh S - Nguyễn Văn T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG THÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 134/2025/DS-PT
Ngày: 21/3/2025
Về việc tranh chp về hợp đồng đặt cọc,
hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thành phần Hội đồng xét xử phc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Hồng Nước
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Phú Thọ
Bà Nguyễn Thị Võ Trinh
Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Ngọc Trang – Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Đồng Tháp.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên tòa:
Bà Trần Thị Điểu - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp, tiến
hành xét xử phúc thẩm vụ án dân sự thụ lý số 658/2024/TLPT-DS, ngày 20 tháng 12
năm 2024, về việc “Tranh chp hợp đồng đặt cọc, hợp đồng vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 79/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm 2024,
của Toà án nhân dân huyện Châu Thành bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 51/2025/QĐXXPT –
DS ngày 04/02/2025 và quyết định hoãn phiên tòa số 101/2025/QĐPT-DS ngày
21/02/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Châu Thanh S, sinh năm 1973;
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của Châu Thanh S: Chị Đặng Thị Thúy V,
sinh năm 1996, Địa chỉ: Số D, khóm B, phường D, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp
theo hợp đồng ủy quyền ngày 15/01/2025.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1977;
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
2
Người đại diện theo ủy quyền của ông T: Chị Trần Thị Ngọc Ý, sinh năm
1999; Địa chỉ: 4 Đ, phường B, quận B, TP Hồ Chí Minh theo giy ủy quyền
ngày 12/10/2024.
Chị V, chị Ý có mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo Đơn khởi kiện, bản tự khai, lời khai trong quá trình giải quyết và
tại phiên tòa, nguyên đơn ông Châu Thanh S trình bày:
Ngày 08/8/2022, ông S và ông T đến Văn phòng C ký Hợp đồng đặt cọc
bảo đảm việc ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433 tờ bản đồ số 30 cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đt ngày 06/01/2022 cho Hộ ông Nguyễn
Văn H, tặng cho lại ông Nguyễn Văn T ngày 07/3/2022. Tuy nhiên, ông T đã lừa
dối, thao túng tâm lý làm cho ông S tin tưởng và bị nhầm lẫn khi ký hợp đồng
đặt cọc này, như sau:
- Đầu tháng 08 năm 2022, ông T hỏi vay 200.000.000 đồng nhưng bà
Nguyễn Thị Mỹ T1 không có đủ tiền cho vay, nên bà Mỹ T1 nói cho ông S biết.
Ông S đến bàn bạc với bà Võ Thị Thu P (vợ ông Trần Hữu Đ) thì bà P đồng ý
đưa tiền cho ông S để ông S cho ông T vay.
- Sáng ngày 08/8/2022, ông S, bà Mỹ T1, bà P và ông T hẹn gặp nhau tại
quán C1 (ở N) bàn bạc việc cho vay tiền. Ông S, bà Mỹ T1 và ông T có thỏa
thuận là ông S đứng ra cho ông T vay số tiền 200.000.000 đồng, lãi sut
04%/tháng, thời hạn 06 tháng, đồng thời ông T đồng ý thế chp cho ông S một
Giy chứng nhận quyền sử dụng đt diện tích 724m
2
thửa đt 433 tờ bản đồ số
30 do ông T đứng tên, sau khi ông T trả đủ tiền vay thì ông S trả lại Giy chứng
nhận quyền sử dụng đt. Sau khi thỏa thuận thống nht xong thì bà Mỹ T1 đưa
cho ông T nhận số tiền 100.000.000 đồng. Ông T có viết ký “Giy mượn tiền”
nội dung ông T mượn của bà Mỹ T1 số tiền 100 triệu đồng, ông S và ông P ký
tên Người làm chứng.
- Buổi chiều cùng ngày 08/8/2022, ông S và ông T đến Văn phòng C để
ký hợp đồng vay 200.000.000 đồng và thế chp diện tích 724m
2
thửa đt 433.
Ông T tự liên hệ với Công chứng viên để soạn thảo nội dung hợp đồng. Sau đó
ông T mang hợp đồng đưa ông S ký tên. Công chứng viên cũng không đọc nội
dung hợp đồng cho ông S nghe. Ông S ký tên vào hợp đồng mà không đọc lại
nội dung hợp đồng (vì nghĩ ông T và bà P là bà con họ hàng và tiền của bà P,
3
nội dung hợp đồng ghi là hợp đồng vay tiền có thế chp thửa đt 433).
- Sau khi công chứng xong hợp đồng thì ông S giao tiếp cho ông T
100.000.000 đồng, nhưng thực tế ông S chỉ giao cho ông T 92.000.000 đồng vì
đã trừ trước tiền lãi 01 tháng đầu là 8.000.000 đồng (khi giao nhận tiền không
làm biên nhận, cũng không ai chứng kiến).
- Sau đó, ông S mang hợp đồng về đưa bà P đọc thì bà P phát hiện là đây
là “Hợp đồng đặt cọc”, không phải là “Hợp đồng vay tiền, thế chp quyền sử
dụng đt”. Ông S gọi điện hỏi thì ông Tiếng nói đây chỉ là hợp đồng giả tạo,
không ảnh hưởng gì đến việc vay 200.000.000 đồng. Sau đó, ông T đóng lãi
thêm được 01 tháng nữa là 8.000.000 đồng (tổng cộng đóng lãi 16.000.00 đồng)
thì ngưng. Ông S gọi điện nhiều lần đòi tiền lãi thì ông Tiếng N ông S phải
chuẩn bị 800.000.000 đồng để ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt
nếu không ký thì mt 200.000.000 đồng.
Nay ông Châu Thanh S yêu cầu:
- Yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng đặt cọc giữa ông Châu Thanh S (bên
đặt cọc) và ông Nguyễn Văn T (bên nhận đặt cọc) công chứng ngày 08/8/2022
tại Văn phòng C, là giao dịch dân sự vô hiệu do là hợp đồng giả tạo và bị lừa
dối, nhầm lẫn; Yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả lại cho ông Châu Thanh S nợ vay
225.500.000 đồng (vốn vay 200.000.000đ và tiền lãi tính từ ngày 08/8/2022 đến
ngày xét xử với lãi sut 0,83%/tháng là 25.500.000 đồng (đã trừ 16.000.000
đồng tiền lãi đã nhận)); Ông S đồng ý trả lại cho ông T một Giy chứng nhận
quyền sử dụng đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433 khi ông Nguyễn Văn T trả
đủ số tiền 200.000.000 đồng và tiền lãi.
- Ông Châu Thanh S không đồng ý hủy hợp đồng đặt cọc công chứng
ngày 08/8/2022, không đồng ý việc ông T yêu cầu được sở hữu số tiền
200.000.000 đồng; Ông Châu Thanh S không yêu cầu gì đối với Văn phòng C.
Tại phiên tòa, ông Châu Thanh S trình bày nếu Tòa án xét xử hủy Hợp
đồng đặt cọc thì ông Châu Thanh S cũng thống nht hủy Hợp đồng đặt cọc; và
yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả lại cho ông Châu Thanh S nợ vay 225.500.000
đồng (vốn vay 200.000.000đ và tiền lãi tính từ ngày 08/8/2022 đến ngày xét xử
với lãi sut 0,83%/tháng là 25.500.000 đồng (đã trừ 16.000.000 đồng tiền lãi đã
nhận)); Ông S đồng ý trả lại cho ông T một Giy chứng nhận quyền sử dụng
đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433 khi ông Nguyễn Văn T trả đủ số tiền
200.000.000 đồng và tiền lãi.
4
2. Theo Đơn phản tố, các bản tự khai, bài tự bảo vệ, lời khai trong quá
trình giải quyết, Bị đơn ông Nguyễn Văn T trình bày:
Quyền sử dụng đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433 tờ bản đồ số 30 địa
chỉ tại xã A huyện C, tỉnh Đồng Tháp, được Ủy ban nhân dân huyện C cp Giy
chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đt
ngày 06/01/2022 cho H1 ông Nguyễn Văn H, tặng cho ông Nguyễn Văn T ngày
07/3/2022.
Tháng 8 năm 2022, ông T có nói với bà Nguyễn Thị Mỹ T1 (là người
quen) biết việc ông T có ý định chuyển nhượng thửa đt số 433 để ly tiền trị
bệnh cho cha là ông Nguyễn Văn H, nên bà Mỹ T1 giới thiệu ông T đến gặp ông
Châu Thanh S để thỏa thuận chuyển nhượng thửa đt số 433. Qua thương lượng
thì ông T và ông S thống nht chuyển nhượng trọn thửa đt 433 với giá chuyển
nhượng là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng) bao gồm chuyển nhượng đt cây
trồng và công trình kiến trúc trên đt, tiền đặt cọc là 200.000.000 đồng.
Ngày 08/8/2022, ông Nguyễn Văn T và ông Châu Thanh S đến Văn
phòng C để ký Hợp đồng đặt cọc để bảo đảm cho việc hai bên ký hợp đồng
chuyển nhượng Quyền sử dụng đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433, tờ bản đồ
số 30 địa chỉ tại xã A huyện C, tỉnh Đồng Tháp, được Ủy ban nhân dân huyện C
cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền
với đt ngày 06/01/2022 cho H1 ông Nguyễn Văn H, tặng cho ông Nguyễn Văn
T ngày 07/3/2022, với giá chuyển nhượng trọn thửa đt số 433 là 1.000.000.000
đồng (Một tỷ đồng), tiền đặt cọc 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng), thời
gian đặt cọc 06 tháng tính từ ngày 08/8/2022 (thời điểm Hợp đồng đặt cọc được
công chứng), ông T cam kết làm các thủ tục pháp lý và các vn đề phát sinh có
liên quan để chuyển nhượng quyền sử dụng đt cho ông S, còn ông S cam kết trả
đủ số tiền chuyển nhượng còn lại (800.000.000 đồng) cho ông T khi hai bên ký
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt thửa đt số 433.
Tại Văn phòng C, ông T và ông S được nghe công chứng viên đọc lại và
giải thích rõ nội dung Hợp đồng đặt cọc, ông T và ông S thống nht ký tên Hợp
đồng đặt cọc trước mặt Công chứng viên.
Sau khi ký Hợp đồng đặt cọc, ông S đã giao cho ông T nhận đủ số tiền đặt
cọc là 200.000.000 đồng, ông T cũng giao cho ông S giữ bản chính Giy chứng
nhận quyền sử dụng đt, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đt diện tích
724m
2
thửa đt số 433 tờ bản đồ số 30 địa chỉ tại xã A huyện C, tỉnh Đồng
Tháp, được UBND huyện C cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền sở
5
hữu nhà và tài sản gắn liền với đt ngày 06/01/2022 cho H1 ông Nguyễn Văn H,
tặng cho ông Nguyễn Văn T ngày 07/3/2022.
Khi đến hạn ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt thửa đt số
433, ông T gọi điện thoại yêu cầu nhiều lần nhưng ông S không trả cho ông T số
tiền chuyển nhượng còn lại (800.000.000 đồng) và cũng không đến Văn phòng
C ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt diện tích 724m
2
thửa đt số
433, tờ bản đồ số 30.
Do ông S từ chối ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt thửa đt
số 433 và vi phạm nghiêm trọng Hợp đồng đặt cọc, nên ông T yêu cầu như sau:
- Yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc được công chứng số 4071 ngày 08/8/2022
tại Văn phòng công chứng huyện C giữa ông Nguyễn Văn T (bên nhận đặt cọc)
với ông Châu Thanh S (bên đặt cọc);
- Yêu cầu ông Nguyễn Văn T được quyền sở hữu số tiền đặt cọc
200.000.000 đồng.
- Yêu cầu ông Châu Thanh S trả lại cho ông Nguyễn Văn T bản chính
giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đt
ngày 06/01/2022 cho H1 ông Nguyễn Văn H, tặng cho ông Nguyễn Văn T ngày
07/3/2022; và Yêu cầu được chuyển nhượng cho người khác quyền sử dụng đt
diện tích 724m
2
thửa đt 433, tờ bản đồ số 30 cp giy chứng nhận quyền sử
dụng đt, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đt ngày 06/01/2022 cho H1
ông Nguyễn Văn H, tặng cho ông Nguyễn Văn T ngày 07/3/2022.
Ông Nguyễn Văn T không thỏa thuận thế chp quyền sử dụng đt thửa đt
số 433 để vay số tiền 200.000.000 đồng của ông S; và cũng không nhận số tiền
192.000.000 đồng và đóng lãi như ông S trình bày. Ông Nguyễn Văn T không
đồng ý vô hiệu Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 do giả tạo và bị
nhầm lẫn, lừa dối, và không đồng ý trả lại cho ông Châu Thanh S số tiền
200.000.000đ và tiền lãi theo yêu cầu của ông Châu Thanh S. Ông Nguyễn Văn
T không yêu cầu gì đối với Văn phòng C.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 79/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm 2024,
của Toà án nhân dân huyện Châu Thành đã xử:
1. Không chp nhận các yêu cầu của Nguyên đơn ông Châu Thanh S về
việc: Yêu cầu tuyên bố vô hiệu Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022
đã giao kết giữa ông Nguyễn Văn T (bên A; bên nhận cọc, bên chuyển nhượng
quyền sử dụng đt) với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền
6
sử dụng đt); và yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả nợ vay 225.500.000 đồng (vốn
vay 200.000.000đ và tiền lãi tính từ ngày 08/8/2022 đến ngày xét xử với lãi sut
0,83%/tháng là 25.500.000 đồng).
2. Chp nhận một phần yêu cầu của Bị đơn ông Nguyễn Văn T về việc
tranh chp Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022.
2.1. Hủy Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 đã giao kết giữa
ông Nguyễn Văn T (bên A; bên nhận cọc, bên chuyển nhượng quyền sử dụng
đt) với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền sử dụng đt).
2.2. Buộc ông Nguyễn Văn T trả lại cho ông Châu Thanh S số tiền đặt cọc
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng).
2.3. Ông Châu Thanh S trả lại cho ông Nguyễn Văn T quản lý, sử dụng
một bản chính Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền sở hữu nhà và tài sản
gắn liền với đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433 tờ bản đồ số 30 địa chỉ xã A,
huyện C, tỉnh Đồng Tháp, số vào sổ cp GCN: CS066575, ngày cp
06/01/2022, Người sử dụng đt: Hộ ông Nguyễn Văn H, ngày 07/3/2022 tặng
cho ông Nguyễn Văn T, CCCD số 087077000802, địa chỉ thường trú: p A, xã
A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp, theo hồ sơ số 006575.TA.002.
2.4. Ông Nguyễn Văn T có quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của Người
sử dụng đt theo quy định pháp luật đối với quyền sử dụng đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433 tờ bản đồ số 30 địa chỉ xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp, được Sở
Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đt ngày 06/01/2022, cho Người sử dụng
đt: Hộ ông Nguyễn Văn H, ngày 07/3/2022 tặng cho ông Nguyễn Văn T, căn
cước công dân số 087077000802, địa chỉ thường trú: p A, xã A, huyện C, tỉnh
Đồng Tháp, theo hồ sơ số 006575.TA.002.
6. Về án phí dân sự sơ thẩm:
6.1. Ông Châu Thanh S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 11.575.000
đồng (gồm số tiền 300.000 đồng (tương ứng với yêu cầu tuyên bố vô hiệu Hợp
đồng đặt cọc) và số tiền 11.275.000 đồng (tương ứng với yêu cầu trả nợ vay
225.500.000 đồng) không được chp nhận). Số tiền tạm ứng án phí ông Châu
Thanh S đã nộp 5.881.000 đồng (gồm số tiền 300.000 đồng theo Biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0017316 ngày 17/3/2023, và số tiền 5.581.000
đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005730 ngày
05/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành) được trừ vào số
7
tiền án phí phải nộp 11.575.000 đồng. Ông Châu Thanh S còn phải nộp tiếp số
tiền án phí dân sự sơ thẩm là 5.694.000 đồng. và
7777777777777777777777777777777777777777777777777777777777777777
7777777777777777777777777777
6.2. Ông Nguyễn Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là
10.000.000đồng. Số tiền tạm ứng án phí ông Nguyễn Văn T đã nộp
300.000đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005742 ngày
10/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, được trừ vào án
phí phải nộp. Ông Nguyễn Văn T phải nộp tiếp số tiền án phí dân sự sơ thẩm là
9.700.000đồng.
7. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Ông Châu
Thanh S phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản là
400.000đồng (ông S đã nộp và thanh toán xong).
Ngoài ra bản án còn tuyên về quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 10/10/2024 ông Châu Thanh S yêu cầu sửa một phần bản án sơ
thẩm số: 79/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, theo hướng: Chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Châu Thanh
S:
- Tuyên bố hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 đã giao kết giữa
ông Nguyễn Văn T (bên A: bên nhận cọc, bên chuyển nhượng quyền sử dụng
đt) với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền sử dụng đt) là
giao dịch dân sự vô hiệu do là hợp đồng giả tạo và do nhẫm lẫn.
- Buộc ông Nguyễn Văn T trả lại cho ông Châu Thanh S nợ vay
225.500.000 đồng (vốn vay 200.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 08/8/2022
đến ngày xét xử với lãi sut 0,83%/tháng là 25.500.000 đồng (đã trừ 16.000.000
đồng tiền lãi đã nhận).
- Yêu cầu sửa án phí sơ thẩm, bên ông Châu Thanh S không phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm.
Ngày 07/10/2024 ông Nguyễn Văn T kháng cáo yêu cầu:
- Sửa một phần bản án sơ thẩm số: 79/2024/DS-ST ngày 25/9/2024, của
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, theo hướng: Chp nhận toàn bộ yêu cầu
phản tố của bị đơn ông Nguyễn Văn T về tranh chp hợp đồng đặt cọc công
chứng ngày 08/8/2022 trong đó tuyên “chp nhận yêu cầu ông Nguyễn Văn T
được quyền sở hữu toàn bộ số tiền đặt cọc 200.000.000 đồng”.
8
- Không chp nhận các yêu cầu của nguyên đơn ông Châu Thanh S về
việc: Yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 đã
giao kết giữa ông Nguyễn Văn T (bên A: bên nhận cọc, bên chuyển nhượng
quyền sử dụng đt) với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền
sử dụng đt); và yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả nợ vay 225.500.000 đồng (vốn
vay 200.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 08/8/2022 đến ngày xét xử với lãi
sut 0,83%/tháng là 25.500.000 đồng).
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Ông Châu Thanh S, ông Nguyễn Văn T giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán đã thực
hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản quy phạm
pháp luật từ khi thụ lý giải quyết vụ việc để xét xử phúc thẩm đến trước thời
điểm nghị án.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư
ký phiên tòa:
Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định
Bộ luật Tố tụng dân sự về trình tự xét xử phúc thẩm.
Về việc chp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
Người tham gia tố tụng đã thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng theo quy
định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về việc giải quyết vụ án:
Xét kháng cáo của ông Châu Thanh S và ông Nguyễn Văn T yêu cầu sửa
bản án dân sự sơ thẩm số 79/2024/DS-ST ngày 25/9/2024, của Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành: Ông Châu Thanh S yêu cầu cp phúc xem xét sửa án sơ
thẩm, theo hướng chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Châu Thanh S.
Ông Nguyên Văn T2 yêu cầu cp phúc thẩm chp nhận yêu cầu của ông T2,
không chp nhận yêu cầu của ông S.
Xét các yêu cầu của ông Châu Thanh S về việc: Yêu cầu vô hiệu Hợp
đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022; yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả nợ vay
225.500.000 đồng.
9
Xét thy: Ngày 08/8/2022, Văn phòng C thực hiện thủ tục công chứng
Hợp đồng đặt cọc giao kết giữa ông Nguyễn Văn T (bên A; bên nhận cọc, bên
chuyển nhượng quyền sử dụng đt) với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc,
bên nhận quyền sử dụng đt), nội dung hợp đồng quy định ông Nguyễn Văn T
và ông Châu Thanh S đồng ý thống nht đặt cọc số tiền 200.000.000 đồng trong
thời hạn 06 tháng, mục đích đặt cọc là bảo đảm cho việc ông Nguyễn Văn T
phải chuyển nhượng cho ông Châu Thanh S quyền sử dụng đt trọn thửa đt số
433 tờ bản đồ số 30 diện tích 724m
2
địa chỉ xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp
(được Ủy ban nhân dân huyện C cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền
sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đt ngày 06/01/2022 cho H1 ông Nguyễn Văn
H, tặng cho ông Nguyễn Văn T ngày 07/3/2022), và bảo đảm cho việc ông Châu
Thanh S phải trả đủ cho ông Nguyễn Văn T nhận số tiền chuyển nhượng còn lại
800.000.000 đồng khi đến thời hạn hai bên ký hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đt tại thửa đt số 433.
Ông S và ông T đều thừa nhận đã đến Văn phòng C ký Hợp đồng đặt cọc
công chứng ngày 08/8/2022. Tuy nhiên ông S cho rằng Hợp đồng đặt cọc công
chứng ngày 08/8/2022 giữa ông Nguyễn Văn T với ông Châu Thanh S là hợp
đồng giả tạo do ông S bị ông T lừa dối nên ông S bị nhầm lẫn khi ký Hợp đồng
đặt cọc này.
Xét thy: Ông S cho rằng ông T có thỏa thuận và có vay 200.000.000đồng
của ông S nên ông S và ông T đến Văn phòng C để ký hợp đồng vay và thế chp
quyền sử dụng đt tại thửa đt số 433 để bảo đảm trả nợ vay, nhưng ông T tự
liên hệ với Công chứng viên soạn thảo Hợp đồng đặt cọc, nên Hợp đồng đặt cọc
công chứng ngày 08/8/2022 giữa ông S và ông T là hợp đồng giả tạo che giu
hợp đồng vay (200.000.000 đồng) và hợp đồng thế chp quyền sử dụng đt thửa
đt số 433. Xét thy ông S không có chứng cứ chứng minh ông S và ông T có
thỏa thuận việc ông S cho ông T vay 200.000.000 đồng có tính lãi và thế chp
quyền sử dụng đt thửa đt số 433 để bảo đảm trả nợ vay, trong khi ông T không
thừa nhận.
Xét lời khai của bà Nguyễn Thị Mỹ T1, bà Võ Thị Thu P (Người làm
chứng) chỉ đủ điều kiện chứng minh nguồn gốc số tiền 200.000.000 đồng là của
bà P đưa cho ông S (nhằm mục đích ông S có số tiền 200.000.000 đồng đưa cho
ông T), đây là giao dịch riêng, độc lập xác lập giữa bà P với ông S, lời khai của
bà Mỹ T1 và bà P cũng không đủ điều kiện chứng minh cho việc ông S có thỏa
thuận cho ông T vay số tiền 200.000.000đồng có tính lãi và thế chp quyền sử
dụng đt thửa đt số 433, nội dung Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày
08/8/2022 cũng không có quy định Hợp đồng đặt cọc này là giả tạo, che giu
10
hợp đồng vay 200.000.000đồng và hợp đồng thế chp quyền sử dụng đt thửa
đt số 433. Tại biên bản hòa giải ngày 04/12/2023, việc ông T thừa nhận đã
nhận tiền đật cọc 200.000.000 đồng có bà Mỹ T1, ông P, ông Đ (chồng bà P)
chứng kiến cũng không đủ điều kiện chứng minh ông T có thỏa thuận và có vay
số tiền 200.000.000đồng của ông S và thỏa thuận thế chp quyền sử dụng đt
thửa đt số 433 để bảo đảm trả nợ vay. Ông S cũng không chứng minh được ông
S chỉ giao cho ông T số tiền vay 192.000.000 đồng và ông T đóng tiền lãi vay
được tổng cộng 16.000.000 đồng, trong khi ông T không thừa nhận. Như vậy,
ông S cho rằng Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 là giả tạo, che
giu hợp đồng vay 200.000.000 đồng và thế chp quyền sử dụng đt thửa đt số
433, là không có căn cứ chp nhận.
Ông S cho rằng ông S bị lừa dối và nhầm lẫn khi ký Hợp đồng đặt cọc
công chứng ngày 08/8/2022, nhưng không có tài liệu, chứng cứ để chứng minh.
Xét thy ông S cũng không có chứng cứ chứng minh ông S bị lừa dối, nhầm lẫn
và không đọc nội dung hợp đồng khi ký Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày
08/8/2022 trong khi ông T3 không thừa nhận đã lừa dối làm ông S nhầm lẫn khi
ký Họp đông đặt cọc ngày 08/8/2022. Văn phòng C cũng có văn bản xác nhận
ngày 08/8/2022, ông S và ông T đến Văn phòng C để yêu cầu công chứng Hợp
đồng đặt cọc để bảo đảm cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đt, Văn
phòng C đã thực hiện đúng thủ tục công chứng Hợp đông đặt cọc đúng quy định
pháp luật. Ông S và ông T đều được nghe Công chứng viên giải thích, và đã tự
đọc lại, đồng ý nội dung Hợp đồng đặt cọc và tự nguyện ký tên, điểm chỉ (lăn
du vân tay) xác nhận vào từng trang của Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày
08/8/2022 trước mặt Công chứng viên theo đúng trình tự thủ tục công chứng.
Ông S cũng không chứng minh được ông S đã yêu cầu ông T sửa đổi hoặc yêu
cầu hủy bỏ, hoặc kiện vô hiệu Hợp đồng đặt cọc ngay sau khi ông S phát hiện
đây là Hợp đồng đặt cọc, cụ thể tại biên bản ghi lời khai của ông S ngày
29/01/2024 ông khai vào chiều ngày 08/8/2022 sau khi ký hợp đồng, công
chứng xong thì sáng hôm sau ông sơn có đưa hợp đồng cho bà P dò lại thì ông S
biết đây là hợp đồng đặt cọc. Tại Biên bản ly lời khai đối cht ngày 15/11/2023
(giữa ông S và ông T) thì ông S cũng trình bày ông T đòi ông S đưa tiếp số tiền
800.000.000 đồng thì ông S nói cứ để đó đi. Như vậy, ông S cho rằng ông S bị
lừa dối nhầm lẫn khi ký Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022, là không
có căn cứ chp nhận.
Xét thy: Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 giao kết giữa ông
Nguyễn Văn T (bên A: bên nhận cọc, bên chuyển nhượng quyền sử dụng đt)
với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền sử dụng đt), là hợp
11
đồng có hiệu lực pháp luật và không bị vô hiệu như đã phân tích nên ông T
nghĩa vụ như đã thảo thuận. Tuy nhiên, qua kết quả thu thập tài liệu chứng cứ thì
từ ngày 08/8/2022 đến ngày phát sinh tranh chp ông T không thực hiện các thủ
tục pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đt. Tại phiên tòa phúc thẩm người đại
diện theo ủy quyền của ông T cũng thừa nhận trên đt của ông T có nhà và cây
trồng của gia đình ông T, nhưng giữa ông T và ông S chưa thảo về tài sản trên
đt. Phía ông S cũng không có ý định tiếp tục việc chuyển nhượng quyền sử
dựng đt thửa đt số 433 nên có Đơn kiện yêu cầu vô hiệu Hợp đồng đặt cọc
như đã phân tích. Như vậy, ông S và ông T đều vi phạm Hợp đồng đặt cọc, và
đều không có ý định tiếp tục giao kết, ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dựng đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433 nữa. Do đó, cp sơ thẩm hủy Hợp
đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 và buộc ông Nguyễn Văn T trả lại cho
ông Châu Thanh S số tiền 200.000.000 đồng là phù hợp.
Từ những phân tích như trên. Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật TTDS
năm 2015. Đề nghị Hội đồng xét xử giữ y bản án sơ thẩm số: 79/2024/DS-ST
ngày 25/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp;
không chp nhận kháng cáo của ông Châu Thanh S và ông Nguyễn Văn T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem
xét tại phiên toà và lời phát biểu của kiểm sát viên tại phiên toà, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Ông Châu Thanh S là nguyên đơn, ông Nguyễn Văn T là bị đơn kháng
cáo trong hạn luật định. Do đó, Tòa án cp phúc thẩm thụ lý xét xử theo trình tự
phúc thẩm là đúng với Điều 273, 293 Bộ luật tố dân sự năm 2015.
[2]. Ông Châu Thanh S yêu cầu sửa một phần bản án sơ thẩm số:
79/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, theo
hướng: Chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Châu Thanh S:
- Tuyên bố hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 đã giao kết giữa
ông Nguyễn Văn T (bên A: bên nhận cọc, bên chuyển nhượng quyền sử dụng
đt) với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền sử dụng đt) là
giao dịch dân sự vô hiệu do là hợp đồng giả tạo và do nhẫm lẫn.
- Buộc ông Nguyễn Văn T trả lại cho ông Châu Thanh S nợ vay
225.500.000 đồng (vốn vay 200.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 08/8/2022
12
đến ngày xét xử với lãi sut 0,83%/tháng là 25.500.000 đồng (đã trừ 16.000.000
đồng tiền lãi đã nhận).
- Yêu cầu sửa án phí sơ thẩm, bên ông Châu Thanh S không phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm.
Hội đồng xét xử xét thy: Ngày 08/8/2022 ông Nguyễn Văn T với ông
Châu Thanh S có ký hợp đồng đặt cọc nội dung hợp đồng quy định ông Nguyễn
Văn T và ông Châu Thanh S đồng ý thống nht đặt cọc số tiền 200.000.000
đồng trong thời hạn 06 tháng, mục đích đặt cọc là bảo đảm cho việc ông Nguyễn
Văn T phải chuyển nhượng cho ông Châu Thanh S quyền sử dụng đt trọn thửa
đt số 433 tờ bản đồ số 30 diện tích 724m
2
và bảo đảm cho việc ông Châu
Thanh S phải trả đủ cho ông Nguyễn Văn T nhận số tiền chuyển nhượng còn lại
800.000.000 đồng khi đến thời hạn hai bên ký hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đt tại thửa đt số 433 tại phòng công chứng. Ông S cho rằng ông T có
thỏa thuận và có vay 200.000.000 đồng của ông S nên ông S và ông T đến Văn
phòng C để ký hợp đồng vay và thế chp quyền sử dụng đt tại thửa đt số 433
để bảo đảm trả nợ vay, nhưng ông T tự liên hệ với Công chứng viên soạn thảo
Hợp đồng đặt cọc, nên Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 giữa ông
S và ông T là hợp đồng giả tạo che giu hợp đồng vay (200.000.000 đồng) và
hợp đồng thế chp quyền sử dụng đt thửa đt số 433. Tuy nhiên ông S không
có chứng cứ chứng minh có thỏa thuận cho ông T vay 200.000.000 đồng và ông
T cũng không thừa nhận vay 200.000.000đồng như ông S trình bày.
Ông S yêu cầu tuyên bố vô hiệu Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày
08/8/2022 do bị nhằm lẫn, giả tạo do ông S bị lừa dối và nhầm lẫn khi ký Hợp
đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022, cụ thể là do ông T lừa dối và tự ý yêu
cầu Công chứng viên soạn thảo nội dung Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày
08/8/2022 (thay vì phải soạn thảo hợp đồng vay tài sản và thế chp quyền sử
dụng đt), Công chứng viên cũng không đọc, không giải thích Hợp đồng đặt cọc
công chứng ngày 08/8/2022 cho ông S nghe, do ông S tin tưởng đây là hợp đồng
vay tài sản và thế chp quyền sử dụng đt nên cũng không đọc nội dung Hợp
đồng trước khi ông S ký. Tại văn bản xác nhận ngày 08/8/2022 của Văn phòng
C xác nhận như sau: Ông S và ông T đến Văn phòng C để yêu cầu công chứng
Hợp đồng đặt cọc để bảo đảm cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đt, Văn
phòng C đã thực hiện đúng thủ tục công chứng Hợp đồng đặt cọc đúng quy định
pháp luật tại Điều 40, Điều 41 Luật Công chứng năm 2014. Ông S và ông T đều
được nghe Công chứng viên giải thích, và đã tự đọc lại, đồng ý nội dung Hợp
đồng đặt cọc và tự nguyện ký tên, điểm chỉ (lăn du vân tay) xác nhận vào từng
13
trang của Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 trước mặt Công chứng
viên theo đúng trình tự thủ tục công chứng. Ông S cho rằng ông S bị lừa dối
nhầm lẫn khi ký Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022, là không có căn
cứ. Tại giai đoạn phúc thẩm ông S cũng không cung cp được chứng cứ mới để
chứng minh yêu cầu kháng cáo của mình là có căn cứ nên Hội đồng xét xử
không chp nhận yêu cầu kháng cáo của ông S.
- Đối với yêu cầu kháng cáo của ông Châu Thanh S không phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm. Hội đồng xét xử xét thy, số tiền 225.500.000 đồng ông S
yêu cầu ông T trả là tiền vay khác với số tiền 200.000.000 đồng tiền đặt cọc theo
hợp đồng đặt cọc ngày 08/8/2022 giữa ông S với ông T để đảm bảo việc chuyển
quyền sử dụng đt diện tích 724m
2
tại thửa 433, tờ bản đồ số 30 nên Tòa án cp
sơ thẩm buộc ông S phải chịu án dân sự sơ thẩm là đúng theo quy định của pháp
luật. Do đó, kháng cáo này của ông cũng không được chp nhận.
[3]. Xét ông Nguyễn Văn T yêu cầu:
- Sửa một phần bản án sơ thẩm số: 79/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, theo hướng: Chp nhận toàn bộ yêu cầu
phản tố của bị đơn ông Nguyễn Văn T về tranh chp hợp đồng đặt cọc công
chứng ngày 08/8/2022 trong đó tuyên “chp nhận yêu cầu ông Nguyễn Văn T
được quyền sở hữu toàn bộ số tiền đặt cọc 200.000.000 đồng”.
- Không chp nhận các yêu cầu của nguyên đơn ông Châu Thanh S về
việc: Yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 đã
giao kết giữa ông Nguyễn Văn T (bên A: bên nhận cọc, bên chuyển nhượng
quyền sử dụng đt) với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền
sử dụng đt); và yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả nợ vay 225.500.000 đồng (vốn
vay 200.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 08/8/2022 đến ngày xét xử với lãi
sut 0,83%/tháng là 25.500.000 đồng).
Hội đồng xét xử xét thy: Tại Điều 2 (thời gian đặt cọc) qui định “Thời
gian đặt cọc là 06 tháng, tính từ thời điểm hợp đồng được công chứng” tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 3 (mục đích đặt cọc) quy định: “2. … bên A cam kết
sẽ chuyển nhượng trọng thửa đất nêu trên thuộc quyền sử dụng hợp pháp của
bên A và không có bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến quyền sử dụng đất mà
bên A chuyển nhượng cho bên B”, “3. Trong thời gian đặt cọc, bên A (ông
Nguyễn Văn T) sẽ làm các thủ tục pháp lý và các vấn đề phát sinh có liên quan
để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên B. Bên B cam kết sẽ trả đủ số tiền
còn lại cho bên A khi hai bên ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại
14
Văn phòng C”. Hợp đồng được ký ngày 08/8/2022 đến 08/2/2023 là đã 6 tháng
tuy nhiên ông T không có động thái nào thực hiện được các thủ tục pháp lý và
các vn đề phát sinh có liên quan để bảo đảm đủ các điều kiện chuyển nhượng
quyền sử dụng đt cho ông S theo quy định pháp luật như tại Điều 2, 3 Hợp
đồng. Đồng thời ông S cũng từ chối giao kết hợp đồng (nộp đơn khởi kiện
08/2/2023). Do đó ông S và ông T đều vi phạm Hợp đồng đặt cọc. Do đó Tòa án
cp sơ thẩm xét xử hủy Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 và buộc
ông Nguyễn Văn T trả lại cho ông Châu Thanh S số tiền 200.000.000 đồng là
phù hợp với quy định tại Điều 328, điểm a khoản 1 Điều 423 của Bộ luật dân sự
năm 2015, và các Điều: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9 của Hợp đồng đặt cọc công chứng
ngày 08/8/2022.
Từ những nhận định trên xét yêu cầu kháng cáo của ông Châu Thanh S,
ông Nguyễn Văn T là không có căn cứ nên không chp nhận.
[4]. Như nhận định tại mục [2], [3] của bản án, Hội đồng xét xử phúc
thẩm xét thy bản án dân sự sơ thẩm số 79/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm
2024, của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp đã xử có căn cứ,
phù hợp với quy định pháp luật nên giữ nguyên.
[5]. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp đề nghị Hội đồng
xét xử không chp nhận kháng cáo của ông Châu Thanh S, Nguyễn Văn T; giữ
nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 79/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm 2024,
của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp là phù hợp pháp luật,
có căn cứ nên chp nhận như đã nhận định trên.
[6]. Về án phí dân sự phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo của ông Châu
Thanh S, Nguyễn Văn T không được chp nhận nên ông S, ông T phải chịu án
phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự.
[7]. Các phần khác của bản án dân sự sơ thẩm số 79/2024/DS-ST ngày 25
tháng 9 năm 2024, của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban T4 quy định về án
phí và lệ phí Tòa án.
15
Tuyên xử:
1. Không chp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Châu Thanh S.
2. Không chp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Văn T.
3. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 79/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9
năm 2024, của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
3.1. Không chp nhận các yêu cầu của Nguyên đơn ông Châu Thanh S về
việc: Yêu cầu tuyên bố vô hiệu Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022
đã giao kết giữa ông Nguyễn Văn T (bên A; bên nhận cọc, bên chuyển nhượng
quyền sử dụng đt) với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền
sử dụng đt); và yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả nợ vay 225.500.000 đồng (vốn
vay 200.000.000đ và tiền lãi tính từ ngày 08/8/2022 đến ngày xét xử với lãi sut
0,83%/tháng là 25.500.000 đồng).
3.2. Chp nhận một phần yêu cầu của Bị đơn ông Nguyễn Văn T về việc
tranh chp Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022.
Hủy Hợp đồng đặt cọc công chứng ngày 08/8/2022 đã giao kết giữa ông
Nguyễn Văn T (bên A; bên nhận cọc, bên chuyển nhượng quyền sử dụng đt)
với ông Châu Thanh S (bên B: bên đặt cọc, bên nhận quyền sử dụng đt).
Buộc ông Nguyễn Văn T trả lại cho ông Châu Thanh S số tiền đặt cọc
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng).
Ông Châu Thanh S trả lại cho ông Nguyễn Văn T quản lý, sử dụng một
bản chính Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn
liền với đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433 tờ bản đồ số 30 địa chỉ xã A, huyện
C, tỉnh Đồng Tháp, số vào sổ cp GCN: CS066575, ngày cp 06/01/2022,
Người sử dụng đt: Hộ ông Nguyễn Văn H, ngày 07/3/2022 tặng cho ông
Nguyễn Văn T, CCCD số 087077000802, địa chỉ thường trú: p A, xã A, huyện
C, tỉnh Đồng Tháp, theo hồ sơ số 006575.TA.002.
Ông Nguyễn Văn T có quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của Người sử
dụng đt theo quy định pháp luật đối với quyền sử dụng đt diện tích 724m
2
thửa đt số 433 tờ bản đồ số 30 địa chỉ xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp, được Sở
Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đt ngày 06/01/2022, cho Người sử dụng
đt: Hộ ông Nguyễn Văn H, ngày 07/3/2022 tặng cho ông Nguyễn Văn T, căn
cước công dân số 087077000802, địa chỉ thường trú: p A, xã A, huyện C, tỉnh
Đồng Tháp, theo hồ sơ số 006575.TA.002.
16
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
4.1. Ông Châu Thanh S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 11.575.000
đồng (gồm số tiền 300.000 đồng (tương ứng với yêu cầu tuyên bố vô hiệu Hợp
đồng đặt cọc) và số tiền 11.275.000 đồng (tương ứng với yêu cầu trả nợ vay
225.500.000 đồng) không được chp nhận). Số tiền tạm ứng án phí ông Châu
Thanh S đã nộp 5.881.000 đồng (gồm số tiền 300.000 đồng theo Biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0017316 ngày 17/3/2023, và số tiền 5.581.000
đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005730 ngày
05/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành) được trừ vào số
tiền án phí phải nộp 11.575.000 đồng. Ông Châu Thanh S còn phải nộp tiếp số
tiền án phí dân sự sơ thẩm là 5.694.000 đồng. và
1616161616161616161616161616161616161616161616161616161616161616
1616161616161616161616161616161616161616161616161616161616161616
16171717171717171717171717171717171717171717171717171717
4.2. Ông Nguyễn Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 10.000.000
đồng. số tiền tạm ứng án phí ông Nguyễn Văn T đã nộp 300.000 đồng theo Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005742 ngày 10/10/2023 của Chi cục
thi hành án dân sự huyện Châu Thành, được trừ vào án phí phải nộp. Ông
Nguyễn Văn T phải nộp tiếp số tiền án phí dân sự sơ thẩm là 9.700.000 đồng.
5. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Ông Châu
Thanh S phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản là
400.000 đồng (ông S đã nộp và thanh toán xong).
6. Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi sut quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
7. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Châu Thanh S phải chịu 300.000 đồng
án phí dân sự phúc thẩm nhưng được khu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí
đã nộp theo biên lai thu số 0013583 ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
Ông Nguyễn Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm
nhưng được khu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu
17
số 0013579 ngày 09 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
8. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi
hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm
2014; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014.
9. Các phần khác của bản án dân sự sơ thẩm số 79/2024/DS-ST ngày 25
tháng 9 năm 2024, của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
10. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Phòng TT, KT và THA TAT;
- VKSND Tỉnh;
- TAND huyện Châu Thành;
- Chi Cục THADS huyện Châu Thành;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Trang).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký tên đóng du
Lê Hng Nưc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Bản án số 222/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Bản án số 207/2025/DS-PT ngày 26/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Bản án số 155/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm