Bản án số 140/2025/DS-PT ngày 25/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 140/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 140/2025/DS-PT ngày 25/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 140/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 140/2025/DS-PT
Ngày: 25-3-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản hợp đồng
vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hứa Quang Thông
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Tuấn Anh
Ông Ngô Tấn Lợi
- Thư phiên toà: Ông Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Trần Thị Điểu - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 20/01, ngày 20/02, ngày 20/3 và ngày 25/3/2025 tại trụ sở
Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l
số: 480/2024/TLPT-DS ngày 31 tháng 10 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp
đồng mua bán tài sản và hợp đồng vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 44/2024/DS-ST ngày 16 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Hng Ngự bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số: 768/2024/QĐ-PT ngày
27 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Phước T, sinh năm 1966 – Chủ Hộ kinh doanh
sở chế biến, mua bán lúa gạo Phước Thành Ngọc H (Có mặt).
Địa điểm kinh doanh: Đường N, Khóm A, phường A, thành phố H, tỉnh
Đng Tháp.
Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã P, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ông Nguyễn Phước T: Luật
Dương Thị Như Ý Luật của Văn phòng L thuộc Đoàn Luật tỉnh Đ
(Có mặt).
2. Bị đơn: Nguyễn Văn M, sinh năm 1957 (Có mặt).
Địa chỉ: Số F, đường N, Khóm D, phường A, thành phố H, tỉnh Đng Tháp.
2
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn M: Nguyễn Thị M1,
sinh năm 1963 (Có mặt). Địa chỉ: TB, khóm M, Phường C, thành phố C, tỉnh
Đng Tháp (Hợp đng ủy quyền ngày 03/8/2024).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Dương Thị Á, sinh năm 1963.
Địa chỉ: Số F, đường N, Khóm D, phường A, thành phố H, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo y quyền của bà Dương Thị Á: Nguyễn ThM1,
sinh năm 1963 (Có mặt). Địa chỉ: TB, khóm M, Phường C, thành phố C, tỉnh
Đng Tháp (Hợp đng ủy quyền ngày 10/3/2025).
3.2. Nguyễn Thị Thanh T1, sinh năm 1967 (Có mặt).
3.3. H Tấn K, sinh năm 1964 (Có mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp L, xã L, huyện H, Đng Tháp.
4. Người kháng cáo: Ông Nguyễn Phước T - Chủ Hộ kinh doanh sở
chế biến, mua bán lúa gạo Phước Thành Ngọc H nguyên đơn, ông Nguyễn
Văn M bị đơn, bà Dương Thị Á, Nguyễn Thị Thanh T1 là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
Nguyên đơn ông Nguyễn Phước T Chủ Hộ kinh doanh cơ sở chế biến,
mua bán lúa gạo Phước Thành Ngọc H trình bày: Ông chủ Hộ kinh doanh
sở chế biến, mua bán lúa gạo Phước Thành Ngọc H, từ m 2018 đến năm
2019 ông có bán thức ăn chăn nuôi tra cho ông Nguyễn Văn M nhiều lần, tính
tổng cộng tới ngày 15/9/2019 chốt công nợ thì ông M còn ntổng số tiền
3.770.275.000 đng, ông M có k biên nhận công nợ cho ông vào ngày
15/9/2019, do ông tính toán sai nên trong biên nhận công nợ ngày 15/9/2019 ông
ghi nhầm 3.759.550.000 đng, chứ thật sự số tiền ông M thiếu
3.770.275.000 đng. Ông M hẹn tới 30/6/2022 sẽ trả dứt điểm snợ này lãi
cho ông, nhưng cho tới nay ông M vẫn không trả cho ông, lãi suất hai bên thống
nhất thỏa thuận là 4%/tháng.
Sau khi ông M k biên nhận công nợ ngày 15/9/2019 tsau đó ông không
nhớ ngày tháng cụ thể thì ông M trả cho ông được số tiền 400.000.000
đng, số tiền này ông M chuyển trả lãi cho ông. Nay ông thống nhất cấn trừ
400.000.000 đng này vào tiền lãi.
Theo đơn khởi kiện, ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Văn
M và vợ là bà Dương Thị Á liên đới trả số tiền mua thức ăn chăn nuôi còn thiếu
7.860.653.500 đng (Bảy tỷ tám trăm sáu mươi triệu sáu trăm năm mươi ba
nghìn m trăm đng), trong đó tiền gốc là 3.770.275.000 đng tiền i đến
ngày 31/10/2023 4.090.378.500 đng, lãi tính 02%/tháng từ ngày mua đến
3
ngày khởi kiện và yêu cầu tiếp tục tính tiền lãi phát sinh cho đến khi kết thúc v
kiện.
Tại phiên tòa sơ thẩm, ông xin thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện về tiền
lãi, ông chỉ yêu cầu tính i với lãi suất là 1,66%/tháng, ông yêu cầu ông M và
bà Á liên đới trả số tiền mua thức ăn chăn nuôi còn thiếu là 7.693.947.500 đng,
trong đó tiền gốc là 3.770.275.000 đng và tiền lãi theo lãi suất là 1,66%/tháng
là 3.923.672.500 đng.
Ông thừa nhận là ông có vay và thiếu bà Nguyễn Thị Thanh T1 số tiền gốc
2.800.000.000 đng, vay nhiều lần, không nhớ cụ thể ngày tháng vay, thời
gian vay đầu tiên khoảng năm 2018, lãi suất thỏa thuận là 4%/tháng, vay không
thế chấp tài sản. Do không tiền trả gốc lãi nên vào ngày 22/6/2019 ông mới
biên nhận tổng nợ cho T1 với số tiền thiếu T1 3.840.000.000 đng,
nhưng trong snày chỉ 2.800.000.000 đng gốc, còn lại là tiền lãi bà T1
cộng vào gốc luôn. Sau đó không nhớ ngày nào tông trả cho T1 được số
tiền 420.000.000 đng tiền lãi còn thiếu lại gốc lãi lại bà T1 cho tới ngày
hôm nay. Nay, T1 yêu cầu ông trả 540.000.000 đng tiền gốc thì ông cũng
thống nhất trả, về lãi suất thì yêu cầu Tòa án tính lãi suất đối với tiền vay của bà
T10,83%/tháng.
Việc ông M và bà T1 trình bày là có việc thỏa thuận cấn trừ nợ và giao nền
đất đó thì ông không thống nhất, không biết việc này, đó là việc giữa T1
ông M, không liên quan đến ông cũng không liên quan đến số tiền
ông M thiếu ông. Ông yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án đúng quy định của pháp
luật. Việc ông thiếu tiền bà T1 và việc ông M thiếu tiền ông là hai chuyện khác
nhau, không liên quan đến nhau, nên ông không thống nhất việc thỏa
thuận cấn trừ nợ này. Ngoài ra, không yêu cầu hay trình bày gì thêm.
Bị đơn ông Nguyễn Văn M trình bày: Ông với nguyên đơn ông Nguyễn
Phước T bạn chí cốt với nhau. Giữa ông với ông T cũng làm ăn mua bán
qua lại với nhau, trước đây ông có nuôi cá tra và có mua thức ăn cho cá của cửa
hàng ông T, việc làm ăn giữa ông và ông T cũng lâu năm, bạn nên tin tưởng
nhau. Ông mua thiếu ri trả chứ không nợ ông T. Do việc nuôi tra không thuận
lợi, kinh tế làm ăn thất bại nên vào năm 2021 ông ông T mới chốt sổ lại với
nhau và ông có nợ lại ông T số tiền mua thức ăn cho cá số tiền là 3.700.000.000
đng (Ba tỷ bảy trăm triệu đng), sau đó ông trả cho ông T số tiền là 400.000.000
đng (Bốn trăm triệu đng) còn nợ lại 3.300.000.000 đng (Ba tỷ ba trăm
triệu đng). Do làm ăn kinh tế không thuận lợi nên không tiền mặt trả cho ông
T được nên giữa ông, ông T Nguyễn Thị Thanh T1 (cả ba bạn chơi
thân với nhau) thống nhất thỏa thuận với nhau cấn trừ số nợ của ông đang thiếu
ông T qua cho T1, ông T hiện còn thiếu nợ tiền vay của T1 khoảng
4
3.900.000.000 đng (Ba tỷ chín trăm triệu đng). Như vậy, ông không còn nợ
ông T nữa, mà ông T còn nợ lạiT1 số tiền khoảng là 600.000.000 đng (Sáu
trăm triệu đng). Việc thỏa thuận cấn trừ này có làm văn bản, nhưng lúc đó ông
T nói bận nên không k tên vào văn bản thỏa thuận này, chỉ có ông và bà T1
tên vào văn bản thỏa thuận này.
Sau khi việc thống nhất cấn trừ giữa 03 bên xong thì giữa ông và T1 bàn
bạc đi đến thống nhất là ông sẽ chuyển nhượng phần đất của ông diện tích
khoảng 390m
2
(chiều ngang 13m, chiều dài là 30m), đất thuộc một phần thửa số
28, tờ bản đ số 2, đất tọa lạc tại phường A, thành phố H, tỉnh Đng Tháp hiện
ông đang đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho T1 với giá là
3.300.000.000 đng (Ba tỷ ba trăm triệu đng) vào năm 2021. Phần đất này hiện
ông đang thế chấp Ngân hàng N để vay tiền, chưa giải chấp ra nên không làm
thủ tục sang tên chuyển nhượng đất cho bà T1 được. Tuy nhiên, ông đã giao đất
cho T1 quản l từ năm 2021. Sau đó từ năm 2021 đến nay T1 cho ông thuê
lại phần đất này mỗi năm giá là 12.000.000 đng/năm.
Nay qua yêu cầu khởi kiện của ông T thì ông không thống nhất vì ông đã
cấn trừ số nợ này qua cho T1 ri và ông cũng đã chuyển nhượng và giao đất
cho bà T1 ri, nên ông không còn thiếu tiền gì ông T nữa.
Chữ viết và chữ k trong Thông báo công nợ đề ngày 15/9/2019 (gốc trên
đầu bên phải) ngày 18/10/2018 (gốc dưới bên trái) thì chữ viết là của ông T
viết, còn chữ k là của ông k, vì lúc đó khoảng 21 giờ tối, ông không nhớ ngày
tháng năm cụ thể, ch đây khoảng 02 đến 03 năm thì ông T lại ao gần nhà
ông kêu ông k tên vào biên nhận này, thấy tình nghĩa anh em, bun chuyện
làm ăn không thuận lợi trong người cũng rượu nên ông k tên cho qua
chuyện, vì lúc đó ông hiện còn đang thiếu tiền mua thức ăn của ông T như nêu ở
trên. Lúc k tên thì chỉ biết k vậy cho qua chuyện, chứ giữa ông và ông T cũng
chưa kết đối chiếu sổ sách lại thiếu bao nhiêu tiền cụ thể. Đây chỉ bản
thông báo nợ chứ không phải bản đối chiếu công nợ, vì giữa ông và ông T chưa
có đối chiếu lại công nợ cụ thể là bao nhiêu. Ông không tranh chấp hay yêu cầu
Tòa án giải quyết gì. Đề nghị Tòa án giải quyết đúng pháp luật. Ngoài ra, không
yêu cầu hay trình bày gì thêm.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Thanh T1 trình
bày: Vào khoảng năm 2018 đến năm 2019 thì ông T vay của nhiều lần,
không nhớ rõ ngày tháng, lúc vay thì không có biên nhận tình nghĩa anh em
bạn ngoài hội. Sau đó ngày 22/6/2019 tgiữa ông T mới chốt lại
công nợ thì ông T còn nợ số tiền gốc là 3.840.000.000 đng, lãi suất thỏa thuận
là 4%/tháng. Sau đó từ tháng 6/2019 đến tháng 9/2019 ông T có trả được số tiền
5
lãi 420.000.000 đng, không nhớ trả ngày nào còn thiếu lại tiền lãi
41.280.000 đng. Từ đó cho tới nay ông T không trả gốc và lãi cho bà nữa.
giữa bà, ông T ông M bạn chơi chung với nhau ngoài hội
nên vào tháng 3/2021 cả ba mới đi đến thống nhất cấn trừ số nợ của ông M đối
với ông T sang qua bà. Như vậy ông M nợ bà, ông M không còn nợ ông T nữa
và ông T còn nợ bà số tiền sau khi tính toán cấn trừ giữa ba bên là 540.000.000
đng gốc và lãi tính từ tháng 10/2019 cho tới nay, cộng với tiền lãi còn nợ trước
là 41.280.000 đng từ tháng 6/2019 đến tháng 9/2019 chưa trả xong. Ba bên
viết tờ thỏa thuận, nhưng do ông T nói bận việc nên không k vào thỏa thuận
này. Sau đó cũng năm 2021 thì ông M thống nhất ông M chuyển nhượng
cho diện tích đất 390m
2
(chiều ngang 13m, chiều dài 30m), thuộc một
phần thửa số 28, tờ bản đ số 2, đất tọa lạc tại phường A, thành phố H, tỉnh Đng
Tháp của ông M đang đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua để
cấn trừ toàn bộ số nợ này. Phần diện tích đất này hiện ông M đang thế chấp Ngân
hàng N để vay tiền, chưa giải chấp ra nên chưa làm thủ tục sang tên được. Sau
đó thống nhất cho ông M thuê lại phần đất này với giá 12.000.000 đng/năm
cho đến nay.
Như vậy, theo thỏa thuận trên thì hiện nay ông T nợ tiền bà, ông M không
còn nông T nữa. Yêu cầu Tòa án giải quyết theo đúng quy định pháp luật
ghi nhận thỏa thuận giữa ba bên nêu trên là hợp pháp. Vì sau đó ông T nhắn
tin zalo cho bà với nội dung về việc cấn trừ nợ nêu trên, nói bà đòi nợ ông M đi
trong biên nhận vay tiền ngày 03/02/2019 15/5/2019 thì ông T nhận tiền
vay tiền của bà thì ông T ghi trong biên nhận là ông M bảo lãnh số tiền vay
này.
Nay yêu cầu độc lập, yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn
Phước T trả cho số tiền vay còn thiếu sau khi cấn trừ tiền của ông M
2.030.280.000 đng (Hai tỷ không trăm ba mươi triệu hai trăm tám mươi nghìn
đng), trong đó tiền gốc 540.000.000 đng, tiền lãi 1.490.280.000 đng, lãi
suất 20%/01 năm. Trong đó tiền lãi còn thiếu 41.280.000 đng, tiền lãi từ
tháng 9/2019 đến ngày 26/3/2021 của số tiền 3.840.000.000 đng thời gian 18
tháng 1.152.000.000 đng, tiền lãi từ ngày 27/3/2021 đến ngày 15/01/2024
của số tiền gốc 540.000.000 đng thời gian 33 tháng là 297.000.000 đng yêu
cầu tính lãi số tiền gốc 540.000.000 đng đến khi vụ án giải quyết xong.
Việc các bên thỏa thuận cấn trừ nợ tnguyện các bên cũng đã thỏa
thuận ri nên bây giờ phải thực hiện theo, ông T không được lật lọng. Việc thỏa
thuận này là hợp pháp vì các bên đã thống nhất. Yêu cầu Tòa án công nhận việc
thỏa thuận cấn trừ nợ này giữa ba bên. Bà không khởi kiện tranh chấp buộc ông
T trả cho tổng tiền ông T vay của bà. Trong trường hợp nếu Tòa án giải
6
quyết không công nhận thỏa thuận cấn trừ giữa bà, ông T và ông M nêu trên thì
sẽ khởi kiện ông T đối với số tiền vay gốc ông T thiếu còn lại
3.300.000.000 đng (tổng số tiền ông T vay thiếu 3.840.000.000 đng trừ số
tiền bà yêu cầu ông T trả trong vụ án này 540.000.000 đng) bằng vụ án
khác. Đối với hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cấn trừ nợ giữa bà
ông M tcũng không tranh chấp hay yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ
án này. Trong trường hợp nếu Tòa án giải quyết không công nhận thỏa thuận cấn
trừ nợ giữa bà, ông T và ông M nêu trên thì bà và ông M tự giải quyết với nhau
đối với hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất này, còn nếu sau đó giữa
ông M tranh chấp thì sẽ khởi kiện ông M bằng vụ án khác. Ngoài ra
không yêu cầu hay trình bày gì thêm.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hồ Tấn K trình bày: Thống
nhất theo lời trình bày yêu cầu của vợ Nguyễn Thị Thanh T1, không
trình bày hay yêu cầu gì bổ sung thêm.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Dương Thị Á: Vắng mặt,
không có  kiến.
Tại bản án dân sự thẩm số: 44/2024/DS-ST ngày 16 tháng 8 m 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Hng Ngự (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn
Phước T Chủ Hộ kinh doanh sở chế biến, mua bán lúa gạo Phước Thành
Ngọc H.
Buộc ông Nguyễn Văn MDương Thị Á phải có nghĩa vụ liên đới trả
cho ông Nguyễn Phước T Chủ Hkinh doanh sở chế biến, mua bán lúa gạo
Phước Thành Ngọc H số tiền mua thứa ăn chăn nuôi còn nợ 7.106.142.000
đng (Bảy tỷ một trăm lsáu triệu một trăm bốn mươi hai nghìn đng). Trong
đó 3.759.550.000 đng gốc và lãi là 3.346.592.000 đng.
Kể tngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án i vi
các khon tin phi tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án n phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án
theo mc lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Chấp nhận mt phần yêu cầu độc lập của bà Nguyễn Thị Thanh T1.
Buộc ông Nguyễn Phước T phải có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị Thanh
T1 số tiền vay còn nợ 1.822.396.000 đng (Một tỷ tám trăm hai mươi hai triệu
ba trăm chín mươi sáu nghìn đng). Trong đó gốc 540.000.000 đng lãi
1.282.396.000 đng.
Kể tngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án i vi
các khon tin phi tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
7
bên phải thi hành án n phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án
theo mc lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Văn MDương Thị Á là người cao tuổi nên được miễn
nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Nguyễn Phước T phải chịu án phí thẩm 94.183.500 đng. Tiền
án phí được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí ông T đã nộp 58.130.000
đng theo biên lai thu số 0001753, ngày 03/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Hng Ngự, tỉnh Đng Tháp. Ông Nguyễn Phước T phải nộp thêm
số tiền án phí thẩm 36.053.500 đng (Ba mươi u triệu không trăm năm
mươi ba nghìn năm trăm đng).
Nguyễn Thị Thanh T1 phải chịu án phí dân sự thẩm 10.394.000
đng. Tiền án phí được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí T1 đã nộp
36.302.500 đng theo biên lai thu số 0001956, ngày 16/02/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Hng Ngự, tỉnh Đng Tháp. T1 được nhận lại số
tiền đã nộp là 25.908.500 đng (Hai mươi lăm triệu chín trăm lẻ tám nghìn năm
trăm đng).
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm. Ông Nguyễn Phước T - Chủ Hộ kinh doanh cơ sở
chế biến, mua bán lúa gạo Phước Thành Ngọc H nguyên đơn, ông Nguyễn
Văn M bị đơn, bà Dương Thị Á, Nguyễn Thị Thanh T1 là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không thống nhất bản án sơ thẩm, nên đã kháng cáo.
1. Ông Nguyễn Phước T Chủ hộ kinh doanh sở chế biến, mua bán lúa
gạo Phước Thành Ngọc H yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa Bản án sơ thẩm
theo hướng:
- Chấp nhận toàn byêu cầu khởi kiện của ông T buộc ông Nguyễn Văn
M và Dương Thị Á có trách nhiệm liên đới trả cho ông T số tiền mua thức ăn
cho còn thiếu 7.670.665.000 đng bao gm tiền nợ gốc 3.759.550.000
đng và tiền lãi là 4.311.115.339 đng.
- Không chấp nhận yêu cầu của T1 về việc buộc ông T có trách nhiệm
trả cho bà T1 số tiền còn nợ là 1.822.396.000 đng (trong đó gốc là 540.000.000
đng, tiền lãi 1.282.396.000 đng), yêu cầu điều chỉnh lại mức lãi suất
0,83%/tháng.
2. Ông Nguyễn Văn M yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa Bản án thẩm,
ông M không đng trả tiền mua thức ăn nuôi cá, không đng trả lãi suất
8
1,66%/tháng và không đng cấn trừ 400.000.000 đng trả vào tiền lãi suất, yêu
cầu giám định chữ k, chữ viết tay trong bản thông báo vì không phải chữ k và
chữ viết của ông ở hàng cuối.
3. Bà Dương Thị Á yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa Bản án sơ thẩm, bà
Á không đng  trả tiền mua thức ăn nuôi cá, không đng trả lãi suất
1,66%/tháng và không đng  cấn trừ 400.000.000 đng trả vào tiền lãi suất.
4. Bà Nguyễn Thị Thanh T1 yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa Bản án sơ
thẩm, không chấp nhận khởi kiện của ông T, chấp nhận sự thỏa thuận cấn trừ nợ
giữa 03 bên: T1, ông T ông M, cấn trừ vốn lãi ông M nợ ông T số
tiền 3.300.000.000 đng và đã cấn trừ xong.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Luật sư Dương Thị Như Ý là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
ông Nguyễn Phước T trình bày: Ông T giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị
Hội đng xét xử sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của ông T buộc ông Nguyễn Văn M bà Dương Thị Á trách nhiệm liên
đới trả cho ông T số tiền mua thức ăn cho còn thiếu 7.670.665.000 đng
bao gm tiền nợ gốc là 3.759.550.000 đng và tiền lãi đến ngày xét xử sơ thẩm
là 4.311.115.339 đng. Không chấp nhận yêu cầu của bà T1 về việc buộc ông T
có trách nhiệm trả cho bà T1 số tiền còn nợ là 1.822.396.000 đng (trong đó gốc
540.000.000 đng, tiền lãi là 1.282.396.000 đng), yêu cầu điều chỉnh lại mức
lãi suất 0,83%/tháng. Bởi các căn cứ sau:
Thứ nhất, phần tiền lãi cấp sơ thẩm tính từ ngày 15/9/2019, không tính lãi
theo từng đợt ông M, bà Á mua hàng nợ ông T và ông T có giao nộp cho Tòa án
thẩm bảng tính lãi theo từng đợt mua hàng của ông M, khi mua bán hai bên
có thống nhất thỏa thuận lãi chậm trả trên từng lần mua hàng là 4%/tháng.
Thứ hai, Biên nhận ngày 22/6/2019, ông T chỉ nợ T1 số tiền
3.790.000.000 đng, trong đó gốc 2.800.000.000 đng tiền lãi 990.000.000
đng. Số tiền 50.000.000 đng là T1 ghi thêm chứ ông T không có đng  và
không có k tên. Hai bên thống nhất sau khi k biên nhận ngày 22/6/2019 thì bà
T1 ngưng không tính lãi. Sau đó, ông T trả được cho T1 được số tiền
420.000.000 đng trong tổng số tiền 3.790.000.000 đng nên tới thời điểm hiện
tại ông T chỉ còn nợ bà T1 3.370.000.000 đng.
Đối với kháng cáo của ông Nguyễn Văn M và Nguyễn Thanh T1 thì ông
T không thống nhất.
- Ông Nguyễn Phước T trình bày: Thống nhất trình bày của Luật sư, không
bổ sung gì thêm.
9
- Bà Nguyễn Thị M1 là người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn
M trình bày: Không đng  kháng cáo của nguyên đơn, đề nghị Hội đng xét xử
sửa bản án sơ thẩm theo hướng ông M không đng trả tiền mua thức ăn nuôi cá,
không đng trả lãi suất 1,66%/tháng và không đng cấn trừ 400.000.000 đng
trả vào tiền lãi suất, yêu cầu giám định chữ k, chữ viết tay trong bản thông báo
vì không phải chữ k và chữ viết của ông ở hàng cuối. Bởi các l do:
Thứ nhất, ông M, ông T T1 đã thỏa thuận cấn trừ gốc và lãi
3.300.000.000 đng qua cho bà T1 nên ông M không còn nợ ông T nữa. Ông
T có xác nhận trong tin nhắn điện thoại ngày 21/3/2022 “Kể từ ngày hôm nay tôi
không đòi Út Mương nữa, chị tự xử đi”.
Thứ hai, ông M không thống nhất Thông báo của ông T giao nộp vì thông
báo không ngày tháng năm, không thể hiện người nhận hàng, số lượng mua
bán không đúng, không phải là bản đối chiếu công nợ giữa hai bên. Ông M có ký
tên vào thông báo nhưng thời điểm k tên là ông M không được tỉnh táo do đã sử
dụng rượu, bia và không tâm trạng bngười mua giựt tiền mua cá. Còn phần
cuối ở tờ giấy là do ông T tự  ghi thêm, không có ngày tháng.
Thứ ba, ông M và ông T chỉ thỏa thuận mua bán thức ăn nuôi cá, không có
thỏa thuận lãi suất chậm trả không thỏa thuận thời gian trả nợ nên ông M
không chấp yêu cầu tính lãi 1,66%/tháng.
Trường hợp, không chấp nhận kháng cáo của ông M thì đề nghị Hội đng
xét xử cho đối chất làm số lượng hàng hóa, người nhận thực tế ông M chỉ
thừa nhận nhận hàng theo các hóa đơn có người làm thuê của ông M k nhận
tổng số tiền 1.741.250.000 đng, các hóa đơn không có thể hiện người nào hay ai
k nhận thì không đng  trả.
- Bà Nguyễn Thị M1 là người đại diện theo ủy quyền của bà Dương Thị Á
trình bày: Không thống nhất yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Á không đng
trả tiền mua thức ăn nuôi cá, không đng trả lãi suất 1,66%/tháng không
đng cấn trừ 400.000.000 đng trả vào tiền lãi suất, vì Á hoàn toàn không
biết việc mua bán thức ăn nuôi cá giữa ông M và ông T.
- Nguyễn Thị Thanh T1 trình bày: Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa
Bản án sơ thẩm, không chấp nhận khởi kiện của ông T, chấp nhận sự thỏa thuận
cấn trừ nợ giữa 03 bên: T1, ông T và ông M, cấn trừ vốn và lãi mà ông M nợ
ông T số tiền 3.300.000.000 đng. Kể từ ngày cấn trừ nợ thì ông M, bà Á đã thỏa
thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà theo sự cấn trừ nợ.
- Ông H Tấn K trình bày: Không kiến, thống nhất trình bày của
Nguyễn Thị Thanh T1, không bổ sung gì thêm.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
10
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự giai
đoạn phúc thẩm: Th tc kháng cáo của ông Nguyễn Phước T, ông Nguyễn Văn
M, Dương Thị Á, bà Nguyễn Thị Thanh T1 thc hiện đúng quy định và hp
l theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của Thm
phán, Hội đng xét x và Thư k phiên tòa kể t khi th l v án đến thời đim
xét x phúc thẩm đã chấp hành và thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thc hiện đúng, đầy đủ quyền và
nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề ngh Hội đng xét x áp dụng khoản 1
Điều 308 Bộ lut T tng dân sự: Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn
Phước T, ông Nguyễn Văn M, Dương Thị Á, Nguyễn Thị Thanh T1, giữ
nguyên bản án dân sự thẩm s44/2024/DS-ST ngày 16 tháng 8 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Hng Ngự.
(Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm số 609/PB-
VKS-DS ngày 20/3/2025).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân thành phố Hng Ngự thụ l và giải quyết
thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản và hợp đồng vay tài sản”
là đúng quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 B luật Tố tụng dân sự về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án.
Việc nguyên đơn ông Nguyễn Phước T nộp đơn kháng cáo ngày 29/8/2024, bị
đơn ông Nguyễn Văn M người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Dương Thị
Á nộp đơn kháng cáo ngày 27/8/2024 Nguyễn Thị Thanh T1 nộp đơn kháng
cáo ngày 30/8/2024 là trong thi hn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 B
lut T tng dân sự, nên được xem xét gii quyết theo th tc phúc thm.
[2] V ni dung:
Nguyên đơn ông Nguyễn Phước T Chủ Hộ kinh doanh sở chế biến,
mua bán lúa gạo Phước Thành Ngọc H (gọi tắt nguyên đơn hay ông Nguyễn
Phước T hay ông T) khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Văn
M và Dương Thị Á liên đới trả số tiền mua thức ăn chăn nuôi còn nợ. Ông M
thừa nhận có nợ tiền mua thức ăn chăn nuôi của ông T, nhưng ông không thống
nhất với yêu cầu khởi kiện của ông T, vì ông cho rằng giữa ông, ông T và bà T1
đã thỏa thuận là cấn trừ số nợ mà ông đang nợ ông T sang qua cho bà T1, vì ông
T ng đang nợ tiền vay T1, nên nay ông không còn nợ ông T nữa, ông
11
chỉ còn nợ bà T1. Bà T1 thống nhất với lời trình bày của ông M và yêu cầu ông
T trả cho bà số tiền vay còn nợ sau khi tính toán cấn trừ qua lại với nhau. Ông T
thống nhất là ông có vay và còn nợ tiền bà T1, nhưng ông cho rằng việc ông nợ
tiền bà T1 và việc ông M nợ tiền ông là hai chuyện khác nhau, ông không thống
nhất việc thỏa thuận cấn trừ nợ qua lại nhau như lời trình bày của ông M
T1.
Từ đó, đã làm phát sinh tranh chấp giữa các đương sự về hợp đng mua
bán tài sản và hợp đng vay tài sản được quy định tại Điều 430 và Điều 463 Bộ
luật Dân sự.
[3] Xét kháng cáo của ông Nguyễn Phước T:
[3.1]. Kháng o u cầu chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông T
buộc ông Nguyễn Văn Mbà Dương Thị Á có trách nhiệm liên đới trả cho ông
T số tiền mua thức ăn cho còn thiếu 7.670.665.000 đng bao gm tiền nợ
gốc là 3.759.550.000 đng và tiền lãi là 4.311.115.339 đng.
Hội đng xét xử xét thấy:
Các đương sự thừa nhận: Việc ông M nợ tiền mua thức ăn chăn nuôi của
ông T và việc ông T nợ tiền vay của bà T1 là có thật.
Ông M và T1 cho rằng cả ba bên (ông T, ông M, T1) đã thống nhất
thỏa thuận cấn trừ nợ với nhau, ông M không còn nợ ông T nữa mà cấn trừ qua
ông M nợ T1, ông T không nợ T1 nữa, thông qua biên nhận nợ đề ngày
26/3/2021, nội dung tin nhắn và 02 biên nhận ngày 03/02/2019, ngày 15/5/2019
âm lịch. Ông T không thống nhất có việc thỏa thuận cấn trừ nợ nêu trên.
Xét thấy lời trình bày của ông M T1 không căn cứ, bởi biên
nhận nợ đề ngày 26/3/2021 chỉ có chữ k của ông M, bà Á và sự thống nhất của
T1, không có chữ k của ông T. Đối với các tài liệu, chứng cứ theo h sơ vụ
án đã được thẩm tra tại phiên tòa không thể hiện nội dung ông T thống nhất
cấn trừ nợ giữa ba bên không phù hợp với thời gian nợ tiền của từng người
với nhau. Do đó, việc thỏa thuận cấn trừ nêu trên không hiệu lực buộc các bên
phải thi hành theo, nên ông M nợ tiền của ông T thì ông M phải có nghĩa vụ trả
cho ông T và ông T nợ tiền của bà T1 thì ông T phải có nghĩa vụ trả cho bà T1.
Thông báo đề ngày 15/9/2019 nội dung thể hiện số tiền tổng ông M nợ
ông T 3.759.550.000 đng và công nợ trên chưa tính lãi suất theo thỏa thuận
4%/tháng. Thông báo do kế toán của ông Thành lập, chữ k xác nhận của
khách hàng Nguyễn Văn M. Trong Thông báo còn thể hiện nội dung: “để anh Ú
sắp xếp thanh toán khi bán còn lại đến 30/6/2022 lãi xuất hai bên đã
thỏa thuận” và có chữ k xác nhận của ông M. Trong quá trình giải quyết và tại
phiên tòa sơ thẩm ông M thừa nhận có nợ tiền mua thức ăn chăn nuôi của ông T
12
3.700.000.000 đng và thừa nhận chữ k trong trong Thông báo ngày 15/9/2019
là của ông, nhưng thời điểm k tên ông không được tỉnh táo do đã sử dụng rượu,
bia, vào trời tối, nghĩ tình nghĩa bạn bè và không tâm trạng bị người mua giựt
tiền mua cá, kinh doanh không thuận lợi nên k cho qua chuyện, chứ giữa ông
và ông T chưa đối chiếu công nợ lại số tiền cụ thể bao nhiêu. Ông T trình bày s
tiền ông M còn nợ gốc 3.770.275.000 đng nhưng do kế toán tính nhầm
nên mới ghi 3.759.550.000 đng. Nhưng, ông T và ông M đều không cói liệu,
chứng cứ để chứng minh cho lời trình bày của mình nêu trên là có căn cứ.
Do đó, xác định ông M có nợ ông T số tiền gốc mua thức ăn chăn nuôi
3.759.550.000 đng và phải có nghĩa vụ trả số tiền này cho ông T.
Thông báo đề ngày 15/9/2019 thể hiện các bên thỏa thuận lãi suất
4%/tháng. Ông T trình bày sau khi ông M k xác nhận trong thông báo ngày
15/9/2019 thì ông M có trả lãi cho ông được số tiền là 400.000.000 đng, nhưng
không xác định được thời gian cụ thể. Ông M trình bày số tiền 400.000.000 đng
này trả o tiền gốc chkhông phải trả lãi. Xét thấy, các bên trình y việc
mua bán giữa các bên diễn ra trước đó, sau này mới k xác nhận thông báo
ngày 15/9/2019, các bên không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh hai
bên thống nhất cách thức tính lãi và thời gian tính lãi như thế nào, theo từng đợt
nhận hàng hay sau khi chốt công nợ. Do đó, Tòa án cấp thẩm tính lãi
1,66%/tháng tính từ ngày 15/9/2019 đến ngày xét xử sơ thẩm 16/8/2024 và khấu
trừ số tiền ông M trả lãi 400.000.000 đng cơ sở chấp nhận.
Dương Thị Á cho rằng bà hoàn toàn không biết việc mua bán thức ăn
nuôi giữa ông M ông T nên không đng yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, không đng liên đới trả nợ là không có căn cứ. Bởi, việc mua bán thức ăn
giữa ông T ông M diễn ra thời gian dài, bà ông M vẫn còn vợ chng,
chung sống với nhau. Ngoài ra, bà còn k tên ở biên nhận nợ ngày 26/3/2021
thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho T1 để cấn trừ nợ.
Ông M cho rằng mua thứa ăn chăn nuôi để kinh doanh sinh lợi nhuận phục vụ
kinh tế gia đình. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm buộc bà Á nghĩa vụ liên đới cùng
ông M trả cho ông Nguyễn Phước T Chủ Hộ kinh doanh cơ sở chế biến, mua
bán lúa gạo Phước Thành Ngọc H số tiền mua thứa ăn chăn nuôi còn nợ
7.106.142.000 đng (Trong đó gốc 3.759.550.000 đng lãi 3.346.592.000
đng) là phù hợp.
[3.2]. Kháng cáo yêu cầu không chấp nhận yêu cầu độc lập của T1 về
việc buộc ông T trách nhiệm trả cho T1 số tiền còn nợ 1.822.396.000
đng (trong đó gốc là 540.000.000 đng, tiền lãi là 1.282.396.000 đng), yêu cầu
điều chỉnh lại mức lãi suất 0,83%/tháng.
Hội đng xét xử xét thấy:
13
Tại phiên tòa sơ thẩm, ông T thống nhất với biên nhận ngày 22/6/2019
T1 khởi kiện, nhưng ông chỉ k tên số tiền thiếu T1 là 3.790.000.000 đng,
còn số tiền 50.000.000 đng phía dưới là do bà T1 tự ghi ông không thống nhất.
Căn cứ các tài liệu trong h sơ vụ án thể hiện ông T thừa nhận số tiền
3.840.000.000 đng đã bao gm lãi, gốc ch 2.800.000.000 đng. Ông T
không có tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc thay đổi lời trình bày của mình
lời trình bày của ông T không được T1 thừa nhận nên xác định ông T nợ
T1 số tiền gốc là 3.840.000.000 đng.
T1 không yêu cầu ông T trả cho tổng tiền ông T vay còn nợ
trong vụ án này, chỉ khởi kiện yêu cầu ông T trả tiền gốc 540.000.000 đng
lãi theo từng giai đoạn ca từng khoản tiền. Do đó, Tòa án cấp thẩm chỉ
xem xét giải quyết yêu cầu này của bà T1 là phù hợp.
Ông T cho rằng có vay của bà T1 với lãi suất thỏa thuận là 4%/tháng, vay
không thế chấp i sản. Sau khi k biên nhận ngày 22/6/2019 thì ông trả lãi
cho bà T1 được số tiền là 420.000.000 đng, không xác định được thời gian trả.
T1 cho rằng tháng 6/2019 đến tháng 9/2019 ông T trả lãi được số tiền
420.000.000 đng, không nhớ trả ngày o và còn nợ lại tiền lãi là 41.280.000
đng. Từ đó cho tới nay ông T không trả gốc lãi cho nữa nên T1 yêu
cầu ông T trả cho bà số tiền vay còn nợ là 2.030.280.000 đng, trong đó tiền gốc
là 540.000.000 đng, tiền lãi 1.490.280.000 đng, lãi suất là 20%/01 năm, trong
đó tiền lãi còn nợ 41.280.000 đng, tiền lãi từ tháng 9/2019 đến ngày
26/3/2021 của số tiền 3.840.000.000 đng 18 tháng 1.152.000.000 đng,
tiền lãi từ ngày 27/3/2021 đến 15/01/2024 của số tiền 540.000.000 đng 33
tháng là 297.000.000 đng và yêu cầu tính lãi số tiền gốc 540.000.000 đng đến
khi vụ án giải quyết xong.
Do việc thỏa thuận lãi suất 4%/tháng của các đương sự là vượt quá lãi suất
theo quy định pháp luật nên áp dụng mức lãi suất 1,66%/tháng. Số tiền lãi sẽ
được tính như sau:
+ Tiền lãi của số tiền gốc 3.840.000.000 đng x 1,66% x 21 tháng 04 ngày
(tính từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/3/2021) = 1.347.123.000 đng, khấu trừ số
tiền lãi ông T đã trả 420.000.000 đng thì ông T còn nợ lãi là 927.123.000 đng
(1.347.123.000 đng - 420.000.000 đng).
+ Tiền lãi của số tiền gốc 540.000.000 đng x 1,66% x 39 tháng 19 ngày
(tính từ ngày 27/3/2021 đến ngày 16/8/2024) = 355.273.000 đng.
Như vậy, tổng tiền lãi ông T phải trả cho T1 1.282.396.000 đng
(927.123.000 đng + 355.273.000 đng).
[3.3]. Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Nguyễn Phước T vẫn giữ nguyên yêu
14
cầu kháng cáo. Từ những phân tích nêu trên, Hội đng xét xử xét thấy trình bày
của ông T là không có đủ căn cứ, đng thời ông T ng không cung cấp được tài
liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình sở, nên
không được Hội đng xét xử chấp nhận.
[4] Xét kháng của ông Nguyễn Văn M:
[4.1] Kháng cáo yêu cầu sửa bản án thẩm theo hướng ông M không đng
trả tiền mua thức ăn nuôi cá, không đng trả lãi suất 1,66%/tháng không
đng  cấn trừ 400.000.000 đng trả vào tiền lãi suất.
Hội đng xét xử xét thấy:
Từ những phân tích nêu trên [3] và tại phiên tòa phúc thẩm, ông M không
cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình
có cơ sở, nên không được Hội đng xét xử chấp nhận.
[4.2] Kháng cáo yêu cầu giám định chữ k, chviết tay trong bản thông
báo vì không phải chữ k và chữ viết của ông ở hàng cuối.
Hội đng xét xử xét thấy:
Tại Biên bản lấy lời khai ngày 12/12/2023, Biên bản hòa giải ngày
05/01/2024, Biên bản kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày
05/01/2024, Biên bản a giải ngày 07/5/2024 ông Nguyễn Văn M thừa nhận chữ
viết chữ k trong Thông báo công nợ đề ngày 15/9/2019 (gốc trên đầu bên
phải) ngày 18/10/2018 (gốc dưới bên trái) thì chviết của ông T viết, n
chữ k là của ông k. Do đó, yêu cầu giám định chữ k, chữ viết nêu trên của ông
M là không có cơ sở chấp nhận.
[5] Xét kháng cáo của Dương Thị Á yêu cầu sửa bản án thẩm,
không đng  trả tiền mua thức ăn nuôi cá, không đng  trả lãi suất 1,66%/tháng
không đng cấn trừ 400.000.000 đng trả vào tiền lãi suất, hoàn toàn
không biết việc mua bán thức ăn nuôi cá giữa ông M và ông T và kháng cáo của
Nguyễn Thị Thanh T1 yêu cầu sửa bản án sơ thẩm, không chấp nhận khởi kiện
của ông T, chấp nhận sự thỏa thuận cấn trừ nợ giữa 03 bên: bà T1, ông T và ông
M, cấn trừ vốn lãi mà ông M nợ ông T số tiền 3.300.000.000 đng. Kể từ ngày
cấn trừ nợ thì ông M, bà Á đã thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho
bà theo sự cấn trừ nợ.
Hội đng xét xử xét thấy:
Từ những phân tích nêu trên [3] và tại phiên tòa phúc thẩm, bà Á và bà T1
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của
mình là có cơ sở, nên không được Hội đng xét xử chấp nhận.
15
[6] Đối với đ ngh của Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông
Nguyễn Phước T tại phiên tòa nnêu trên. Hội đng xét xử xét thấy không đủ
cơ sở, nên không được chấp nhận.
[7] Đối với quan điểm đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa như nêu
trên. Hội đng xét xử xét thấy là có sở và phù hp pháp luật nên được chấp
nhận.
[8] Về án phí: Do kháng cáo ca ông Nguyễn Phước T, ông Nguyễn Văn
M, Dương Thị Á, bà Nguyễn Thị Thanh T1 không được chấp nhận, nên phi
chu án phí dân s phúc thm. Tuy nhiên, ông M, Á do thuộc diện người cao
tuổi nên được xét miễn án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Các phn khác ca bn án thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B luật Tố tụng dân sự;
1. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Phước T - Chủ
Hộ kinh doanh cơ sở chế biến, mua bán lúa gạo Phước Thành Ngọc H.
2. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn M.
3. Không chấp nhận kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Dương Thị Á và bà Nguyễn Thị Thanh T1.
4. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 44/2024/DS-ST ngày 16 tháng 8
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Hng Ngự, tỉnh Đng Tháp.
4.1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn
Phước T Chủ Hộ kinh doanh sở chế biến, mua bán lúa gạo Phước Thành
Ngọc H.
Buộc ông Nguyễn Văn MDương Thị Á phải có nghĩa vụ liên đới trả
cho ông Nguyễn Phước T Chủ Hkinh doanh sở chế biến, mua bán lúa gạo
Phước Thành Ngọc H số tiền mua thứa ăn chăn nuôi còn nợ 7.106.142.000
đng (Bảy tỷ một trăm lsáu triệu một trăm bốn mươi hai nghìn đng). Trong
đó 3.759.550.000 đng gốc và lãi là 3.346.592.000 đng.
Kể tngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án i vi
các khon tin phi tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
16
bên phải thi hành án n phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án
theo mc lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
4.2. Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của bà Nguyễn Thị Thanh T1.
Buộc ông Nguyễn Phước T phải có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị Thanh
T1 số tiền vay còn nợ 1.822.396.000 đng (Một tỷ tám trăm hai mươi hai triệu
ba trăm chín mươi sáu nghìn đng). Trong đó gốc 540.000.000 đng lãi
1.282.396.000 đng.
Kể tngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án i vi
các khon tin phi tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án n phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án
theo mc lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
4.3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Văn MDương Thị Á là người cao tuổi nên được miễn
nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Nguyễn Phước T phải chịu án phí thẩm 94.183.500 đng. Tiền
án phí được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí ông T đã nộp 58.130.000
đng theo biên lai thu số 0001753, ngày 03/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Hng Ngự, tỉnh Đng Tháp. Ông Nguyễn Phước T phải nộp thêm
số tiền án phí thẩm 36.053.500 đng (Ba mươi u triệu không trăm năm
mươi ba nghìn năm trăm đng).
Nguyễn Thị Thanh T1 phải chịu án phí dân sự thẩm 10.394.000
đng. Tiền án phí được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí T1 đã nộp
36.302.500 đng theo biên lai thu số 0001956, ngày 16/02/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Hng Ngự, tỉnh Đng Tháp. T1 được nhận lại số
tiền đã nộp là 25.908.500 đng (Hai mươi lăm triệu chín trăm lẻ tám nghìn năm
trăm đng).
5. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Nguyễn Văn M Dương Thị Á được miễn án phí dân sự phúc
thẩm.
Ông Nguyễn Phước T - Chủ Hộ kinh doanh sở chế biến, mua bán lúa
gạo Phước Thành Ngọc H phải chịu 300.000 đng án phí dân sự phúc thẩm, được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011990 ngày 29/8/2024 của Chi cục Thi nh án
dân sự thành phố Hng Ngự, tỉnh Đng Tháp.
Nguyễn Thị Thanh T1 phải chịu 300.000 đng án pdân sự phúc thẩm,
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đng, theo biên lai
17
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011992 ngày 30/8/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Hng Ngự, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành ánn sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án n sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng TT,KT&THA TAND Tỉnh;
- TAND thành phố Hng Ngự;
- Chi cục THADS TP Hng Ngự;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS
(Quang)
.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Hứa Quang Thông
Tải về
Bản án số 140/2025/DS-PT Bản án số 140/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 140/2025/DS-PT Bản án số 140/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất