Bản án số 222/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 222/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 222/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 222/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 222/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tiền Giang |
Số hiệu: | 222/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 01/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị Đ yêu cầu ông Huỳnh Ngọc S trả số tiền vay 200 triệu đồng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 222/2025/DS-PT
Ngày: 01-4-2025
V/v tranh chấp: “Hợp đồng vay
tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Thị Thơ.
Các Thẩm phán: 1/ Bà Nguyễn Thanh Nhàn;
2/ Bà Lâm Ngọc Tuyền.
- Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Phúc Thẩm - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân dân
tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa: Bà
Mai Thị Đào Quyên - Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 130/2025/TLPT-DS ngày 03 tháng 3 năm 2025
về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 399/2024/DS-ST ngày 27 tháng 12 năm 2024 của
Toà án nhân dân thành phố G, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 787/2025/QĐ-PT ngày 13
tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1963 (có mặt).
Địa chỉ: Số A H, Khu phố B, Phường B, thành phố G, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Ông Huỳnh Ngọc S, sinh năm 1964 (có mặt).
Địa chỉ: Số C T, Khu phố H, Phường B, thành phố G, tỉnh Tiền Giang.
- Người kháng cáo: Bị đơn ông Huỳnh Ngọc S.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo án sơ thẩm;
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Đ trình bày:
Bà Đ yêu cầu ông S trả cho bà một lần số tiền 219.500.000 đồng mà ông S đã
viết biên nhận đã vay của bà Đ, bà Đ không lấy lãi, yêu cầu trả một lần khi án có
hiệu lực pháp luật.
Bị đơn Huỳnh Ngọc S là bị đơn trình bày:
Ngày 17/4/2022 ông S có vay của bà Đa số tiền là 100.000.000 đồng (Một trăm
triệu đồng) lãi suất 7%/tháng. Từ ngày 17/05/2022 đến ngày 17/11/2022: ông S có
trả tiền lãi cho bà Đ là 07 tháng x 7.000.000 đồng = 49.000.000 đồng. Ngày
17/12/2022 ông S có trả lãi cho bà Đ là 6.500.000 đồng. Vậy ông S còn thiếu tiền
lãi của bà Đ 500.000 đồng (Năm trăm ngàn đồng). Từ ngày 17/01/2023 đến ngày
19/05/2024 do làm ăn thua lỗ nên ông S có chậm trả lãi cho bà Đ là 17 tháng x
7.000.000 đồng = 119.000.000 đồng (Một trăm mười chín triệu đồng).
Ngày 19/05/2024 bà Đ kêu ông S đến nhà bà Đ. Bà Đ nói tiền lãi thiếu bà Đ là
119.500.000 đồng (Một trăm mười chín triệu năm trăm ngàn đồng). Đồng thời bà Đ
đưa ông S biên nhận ngày 17/04/2022 kêu ông S viết: “Có vay của Nguyễn Thị Đ là
lãi 119.500.000 đồng (Một trăm mười chín triệu năm trăm ngàn đồng)". Bà Đ nói để
cho biên nhận gọn đẹp ông S viết lại vốn 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) +
lãi 119.500.000 đồng (Một trăm mười chín triệu năm trăm ngàn đồng). Vì quá tin
tưởng vào bà Đ nên ông S viết biên nhận vay 219.500.000 đồng (Hai trăm mười chín
triệu năm trăm ngàn đồng) ngày 19/05/2024. Trong đó có lãi nhập vốn.
Ngày 12/11/2024 tại phiên hòa giải ông S có nộp cho Tòa án một biên nhận
vay tiền 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) ngày 17/04/2022 và một phiếu nhỏ
có chữ viết của cô Đ là: Ngày 17/04/AL.2022 Đã nhận: 1.7.000 2. 7.000 3. 7.000
ngày 21.12ÂL Trên đây là chữ viết của cô Đ nhưng cô Đ không thừa nhận.
Còn tờ giấy nhỏ ghi ngày 17.04.2022 đã nhận 1.7.000 2. 7.000 3. 7.000 ngày
21.12ÂL là chữ viết của cô Đ.
Nay ông S xin trả gốc là 100.000.000 đồng và tính lãi theo lãi suất Ngân hàng.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 399/2024/DS-ST ngày 27 tháng 12 năm 2024 của
Toà án nhân dân thành phố G, tỉnh Tiền Giang đã quyết định áp dụng: Khoản 3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 91, khoản
2 Điều 92, Điều 147, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các
Điều 463, 466, 469 Bộ luật Dân sự; Khoản 2, Điều 26, điểm đ Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Đ.
3
Buộc ông Huỳnh Ngọc S có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị Đ S1 tiền đã vay
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng), thơ
̀
i gian tra
̉
03 (ba) tháng khi a
́
n co
́
hiê
̣
u
lư
̣
c pha
́
p luâ
̣
t.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, nghĩa vụ chậm thi hành án và quyền kháng
cáo của đương sự.
Ngày 08/01/2025, bị đơn Huỳnh Ngọc S có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm yêu
cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết: Sửa bản án sơ thẩm theo hướng ông chỉ đồng
ý nợ bà Nguyễn Thị Đa S1 tiền 100.000.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Bị đơn Huỳnh Ngọc S vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng
cáo. Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Hai bên đương sự không thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham
gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm đảm bảo đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung tranh chấp: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308
Bộ luật Tố tụng dân sự: không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, ý
kiến của các bên đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định
như sau:
[1] Đơn kháng cáo của bị đơn nộp trong hạn luật định nên được Hội đồng xét
xử xem xét, giải quyết.
[2] Về nội dung kháng cáo của ông Huỳnh Ngọc S, Hội đồng xét xử xét thấy:
Bà Đ trình bày có cho ông S vay 250.000.000 đồng, không thỏa thuận lãi suất,
sau đó ông S có trả, đến ngày 19/5/2024 al còn nợ lại 219.500.000 đồng thì ông S có
viết giấy biên nhận, hai bên cũng không thỏa thuận lãi suất. Nay bà yêu cầu ông S
trả vốn 219.500.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Còn ông S cho rằng có vay của
bà Đ 100.000.000 đồng vào ngày 17/4/2022, lãi suất thỏa thuận 7%/ tháng, có viết
giấy biên nhận. Sau khi vay ông có trả lãi đủ đến tháng 11/2022, tiền lãi của tháng
12/2022 ông trả 6.500.000 đồng còn thiếu 500.000 đồng. Từ tháng 01/2023 đến
tháng 5/2024 ông không trả lãi là 17 tháng là 119.000.000 đồng. Ngày 19/5/2024
bà Đ kêu ông đến nhà để tính tiền vốn lãi, ông có viết giấy biên nhận nợ 219.500.000
đồng. Ông xác định có vay của bà Đa số tiền 100.000.000 đồng, ông đồng ý trả số
4
tiền 100.000.000 đồng. Tòa án cấp sơ thẩm buộc ông S trả cho bà Đ số tiền
200.000.000 đồng, ông S không đồng ý và có yêu cầu kháng cáo.
Xét yêu cầu kháng cáo của ông S, nhận thấy: Theo giấy biên nhận bản chính
do bà Đ cung cấp (BL 16) thể hiện: “Tôi tên Huỳnh Ngọc S, căn cước công dân
082064016230 địa chỉ số C đường T, khu phố C, phường C, thị xã G có vay của
Nguyễn Thị Đ 219.500.000 đồng (Hai trăm mười chín triệu năm trăm ngàn đồng)
ngày 19 al tháng 5 năm 2024” có ký tên và ghi rõ họ tên Huỳnh Ngọc S. Như vậy có
cơ sở xác định giữa bà Đ và ông S có xác lập hợp đồng vay, số tiền vay là
219.500.000 đồng. Hai bên không thỏa thuận lãi suất, không nói thời hạn trả. Sau
khi vay, ông S không trả là vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên bà Đ yêu cầu là có căn cứ.
Ông S kháng cáo cho rằng ông chỉ vay 100.000.000 đồng vào ngày 17/4/2022 AL
và ông chỉ đồng ý trả số tiền này. Xét lời nại này của ông là không có cơ sở. Bởi lẽ
ông S thừa nhận giấy biên nhận ngày 19/5/2024 AL do bà Đ cung cấp là chính tay
ông viết và ký tên, trong giấy biên nhận này không thể hiện có tiền lãi. Bên cạnh đó,
ông S có cung cấp 01 giấy biên nhận ngày 17/4/2022 AL có nội dung: Ông có vay
của bà Đ 100.000.000 đồng có ký tên, phía dưới chổ ghi họ tên của ông, thì ghi: có
vay của bà Đ là lãi 119.500.000 đồng, nhưng bà Đ không thừa nhận giấy biên nhận
này, ông S không có chứng cứ gì chứng minh là có vay 100.000.000 đồng vốn và
tính lãi 119.500.000 đồng. Tại tòa sơ thẩm bà Đ chỉ yêu cầu ông trả số tiền vốn
200.000.000 đồng là có lợi cho ông S. Ông S kháng cáo nhưng không cung cấp thêm
chứng cứ gì mới để hội đồng xét xử xem xét. Do đó hội đồng xét xử không chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của ông S, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[3] Xét ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ được hội đồng
xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu kháng cáo của ông S không được chấp nhận nên ông
phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định. Tuy nhiên ông S là người cao tuổi nên
thuộc đối tượng được miễn án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Huỳnh Ngọc S. Giữ
nguyên bản án dân sự sơ thẩm 399/2024/DS-ST ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Toà
án nhân dân thành phố G, tỉnh Tiền Giang.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 92, Điều 147, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự; các Điều 463, 466, 469 Bộ luật Dân sự; Khoản 2, Điều 26, điểm đ
5
khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
Xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Đ.
Buộc ông Huỳnh Ngọc S có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị Đa S1 tiền đã vay
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng), thơ
̀
i gian tra
̉
03 (ba) tháng khi a
́
n co
́
hiê
̣
u
lư
̣
c pha
́
p luâ
̣
t.
Kể từ ngày bà Đ có đơn yêu cầu thi hành án nếu ông S chậm thi hành đối với
phần tiền nợ nêu trên thì còn phải chịu thêm tiền lãi suất theo mức lãi suất quy định
tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian
chậm thi hành án.
2. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm và dân sự phúc thẩm cho ông Huỳnh
Ngọc S.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án dân sự, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND thành phố G;
- Chi cục THADS thành phố G;
- Đăng cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Thơ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Bản án số 207/2025/DS-PT ngày 26/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Bản án số 155/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm