Bản án số 163/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 163/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 163/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 163/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TNH TÂY NINH Độc lp T do Hnh phúc
Bn án s: 163/2025/DS-PT
Ngày: 28-3-2025
V/v tranh chp hợp đồng
vay tài sn
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH TÂY NINH
Thành phần hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Ngầu.
Các Thẩm phán: 1. Bà Võ Thị Hồng Mai;
2. Bà Phạm Thị Thanh Giang.
Thư ký phiên tòa: Ông Trần Phước Hậu - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Tây
Ninh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên tòa:
Đoàn Thị Thuỷ Tiên - Kiểm sát viên.
Trong 02 ngày 25 28 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Tây Ninh xét xử phúc thẩm công khai ván dân sự thụ số 28/2025/TLPT-DS
ngày 14 tháng 02 năm 2025, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số 257/2024/DS-ST ngày 23 tháng 12 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh, bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 93/2025/QĐXXPT-DS ngày 19
tháng 02 năm 2025; Quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm số 28/2025/QĐ-PT
ngày 10 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Trn Th Đoan T, sinh năm 1974;
Địa chỉ trú: SA, đường T, Khu phố A, Phường B, thành phố T, tỉnh
Tây Ninh. Vắng mặt.
Người đại din theo uỷ quyền ca bà Trn Th Đoan T: Chị Nguyễn Thị T1,
sinh năm 1998;
Địa chỉ trú: Tổ A, Khu phố D, thị trấn T, huyện T, tỉnh Tây Ninh. Theo
Văn bản y quyn ngày 05/12/2024. Có mặt.
B đơn:
1. Chị Nguyễn Thị Thùy L, sinh năm 1992;
Địa chỉ cư trú: Số B, đường T, ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Tây Ninh. Có mặt.
2. Bà Trần Thị Đ, sinh ngày 10/8/1965;
Địa chỉ trú: Số A, đường L, Phường A, Quận A, Thành phố H Chí
Minh. Vắng mặt.
Người đại din theo uỷ quyền ca Trn Th Đ: Ông Phạm Đình B, sinh
năm 1976;
Địa chỉ cư t: Số A, T, phường T, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo
Văn bản y quyn ngày 04/11/2024. Có mặt..
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 06/4/2024 và trong quá trình giải quyết vụ
án tại cấp sơ thẩm, nguyên đơn Trần Thị Đoan T người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn là chị Nguyễn Thị T1 trình bày:
Vào sáng ngày 27/02/2018, bà Trần Thị Đ gọi điện cho bà Trn Th Đoan T
hi vay s tiền 300.000.000 đồng, lãi suất 2%/tháng, bà Đ không cam kết chính
xác thời gian trả tiền, chnói bao giờ lấy hàng hạt điều thì hoàn tr, T đồng
ý. Sau khi điện thoi hỏi vay tiền xong, bà Đ c ch Nguyn Th Thùy L nhân
viên ca bà Đ qua nhà bà T lấy tiền vay. Ch L nhận đủ s tiền 300.000.000 đồng,
tr s tiền thuê đất và nhà xưởng 44.000.000 đồng do bà Đ còn nợ mẹ bà T, chị L
thc nhn v 256.000.000 đng, ghi nhận vào sổ T, đồng thi tên ghi họ tên
của chị L. Chiều cùng ngày 27/02/2018, Đ li tiếp tc gọi điện thoi hi vay
T số tiền 300.000.000 đồngT đồng ý, chị L tiếp tục đưc Đào C đến nhà
T nhận 300.000.000 đồng; ch L đã nhận stiền 300.000.000 đồng ghi tiếp
vào sổ T, phía i số tiền ghi nhận lúc sáng, tên ghi họ tên của chị L.
Tổng cộng trong ngày 27/02/2018, Đ vay ca T 02 lần với s tin
600.000.000 đồng.
Việc chị L người đại din theo y quyn ca Đ cho rng s tin
300.000.000 đồng ch L nhn trong ngày 27/02/2018 là tin mua bán hạt điều gia
T Công ty ca Đ, không phải tiền vay không đúng. T khi vay tin
đến nay Đ không tr tiền nợ gốc tiền lãi. Do s tin này Đ vay còn chị L
ký nhận thay, nên bà T đề ngh ch L và bà Đ cùng có nghĩa vụ tr cho bà T s tin
vay gốc 600.000.000 đồng, không yêu cu trả tiền lãi.
Quá trình giải quyết vụ án tại cấp thẩm, bị đơn Nguyễn Thị Thùy L trình
bày:
Chị nhân viên của ng ty TNHH H, do Đ làm Giám đốc; chị làm
việc cho Công ty của Đ từ năm 2016 đến 27/7/2018 nghỉ việc. Công việc của
chị làm kế toán, quản nhp hàng, xuất hàng, đi gom tiền hàng, tr tin hàng,
quyết toán công nợ, giao hóa đơn, .... một số công việc khác do Đ phân
công.
Vào sáng ngày 27/02/2018, Đ phân công chị đến nhà T ly tin mua
bán hạt điều, do Công ty TNHH H điu T2 bán hạt điều cho T vi s tin
300.000.000 đồng. Ch ch nhn ca bà T s tin 256.000.000 đồng, do bà T đã tr
44.000.000 đồng tiền lãi trong khoản vay khác gia Đ với mẹ T. Sau khi
nhn tin xong, ch đem về giao li cho bà Đ. Khi nhn tin ca bà T, chị có ghi
nhận trong sổ của T với nội dung 27.02.18 có nhn thay Đ 300.000.000
đ (ba trăm triệu đồng). Thanh toán li cho T 44.000.000 đ. Còn lại
256.000.000 (hai trăm năm mươi sáu triệu đồng,”, nhưng do T nói chị ghi ni
dung như vậy không đ chắc chắn đã nhận 300.000.000 đồng, nên bà T yêu cầu
chị ghi tiếp bên dưới 27.02.18, nhn thay Đ 300.000.000 (ba trăm triệu)
đồng. Ch khẳng định ch nhn thay bà Đ 01 lần số tiền 300.000.000 đồng, không
phải 600.000.000 đồng như li trình bày của T. Ch ch nhân viên, thc hin
công việc được Đ phân công, số tiền chị nhận của T, ch đã giao lại đủ cho
Đ; do đó, chị không đồng ý tr theo yêu cầu khởi kiện của bà T.
Đối vi việc mua bán hạt điều ngày 27/02/2018 giữa Công ty TNHH H điu
T2 vi T, chị ghi chép trong quyển sổ tay, chị đã bàn giao lại cho người
3
kế toán sau của Đ; nội dung ghi s ng hàng, s tin hàng, chữ của
người ly hàng bên phía bà T, không có chữ ký của bà T và bà Đ. Hiện nay, người
kế toán này đã chết n chị không thể cung cấp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ
chứng minh việc mua bán hạt điều vào ngày 27/02/2018 gia T Công ty
ca bà Đ.
Quá trình làm việc tại cấp sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn
Trần Thị Đ là ông Phạm Đình B trình bày:
Trần Thị Đoan T khởi kiện yêu cầu Đ ng nghĩa vụ với chị
Nguyễn Thị Thùy L trả số tiền vay 600.000.000 đồng, Đ không đồng ý. Bởi
vào ngày 27/02/2018, bà Đ không vay của T khoản tiền nào cả, nếu vay
thì giữa Đ và bà T đã ký kết hợp đồng vay tiền và có thế chấp tài sản hoặc bà T
sẽ cho Đ vay bằng hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
bà T không bao giờ cho bà Đ vay mà không dùng tài sản để thế chấp. Bên cạnh
đó, chứng cứ T cung cấp trong vụ án này đã được lấy làm căn cứ đông
Thanh P (chồng T) khởi kiện Thị K (mẹ ruột Trần Thị Đ) số tiền
700.000.000 đồng trong vụ án khác, đã được các cấp Tòa án tỉnh Tây Ninh giải
quyết bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật.
Chị L nhân viên của Đ, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Đ. Vào ngày 27/02/2018, Công ty của bà Đ bán cho T hàng hạt điều trị
giá 300.000.000 đồng, sau khi giao hàng xong, Đ phân công chị L đến nhận
số tiền 300.000.000 đồng từ T; chị L đi nhận tiền, T trừ lại số tiền
44.000.000 đồng tiền lãi của hợp đồng vay 5.000.000.000 đồng mà bà V (mẹ bà T)
vay của Đ trước đó, còn lại 256.000.000 đồng chị L nhận về giao lại cho Đ;
ngoài ra, cùng ngày nàyĐ không nhận thêm khoản tiền nào khác từ chị L. Việc
chị L tên nhận tiền 02 lần về sau Đ mới được biết. Việc giao dịch mua bán
hạt điều ngày 27/02/2018 giữa hai bên đã thực hiện xong, Đ không còn giữ tài
liệu, chứng cứ liên quan đến hợp đồng mua bán hạt điều này để cung cấp cho Tòa
án.
Tại Bản án dân sự thẩm số 257/2024/DS-ST ngày 23 tháng 12 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh, đã quyết định:
Căn cứ Điu 463, 466 Bộ luật Dân sự; Khoản 2 Điu 26 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thường v Quc hội quy định
v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Trn Th Đoan T đối vi
Trn Th Đ chị Nguyễn Thị Thùy L về việc “Tranh chp hợp đồng vay tài
sn”.
Buộc Trn Th Đ nghĩa vụ trả cho Trn Th Đoan T số tiền
600.000.000 (sáu trăm triệu) đồng.
Không chp nhn yêu cu ca bà Trn Th Đoan T v vic buc ch Nguyn
Th Thùy L cùng có nghĩa vụ tr n.
Ngoài ra, bản án còn quyết định về nghĩa vụ chậm thi hành án, án phí, … và
quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 06/01/2025, bị đơn Trn Th Đ đơn kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm, đề nghị Toà án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo ớng không chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trn Th Đoan T.
4
Tại phiên toà:
Người đại diện cho bà Trần Thị Đ là ông Phạm Đình B trình bày ý kiến: giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo của b đơn Trn Th Đ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận kháng cáo của bà Đ, sửa bản án thẩm theo hướng không chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trn Th Đoan T.
Người đại diện cho nguyên đơn Trn Th Đoan T là chNguyễn Thị T1 trình
bày ý kiến: giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của Trần Thị Đoan T; đề nghị Hội
đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Trần Thị Đ, ginguyên
bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh trình bày ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư Toà án là đúng quy định của pháp luật. Việc
chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ vụ án đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử ngh án đều thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 308
của Bộ luật Tố tụng dân sự; chấp nhận kháng cáo của Trần Thị Đ, sửa bản án
thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trn Th
Đoan T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Đơn kháng cáo của Trần Thị Đào L1 ngày 06/01/2025, nộp Toà án cấp
thẩm nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm cùng ngày còn trong thời
hạn luật định; nội dung đơn kháng cáo hợp lệ, phù hợp với quy định tại Điều 272
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nên được xem xét theo thủ tục phúc
thẩm.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo ca b đơn Trn Th Đ, thy rng:
[2.1] Trn Th Đoan T khi kin yêu cu bà Trn Th Đ ch Nguyn
Th Thùy L cùng có nghĩa vụ trả s tin gốc 600.000.000 đồng vay ngày
27/02/2018, không yêu cầu trả tiền lãi. Đ ch L không đng ý toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của bà T.
[2.2] Đ cho rng trong ngày 27/02/2018, không vay của bà T bất kỳ
khoản tiền nào; số tiền 300.000.000 đồng phân công ch L đến nhà T nhn
thay cho s tin Công ty TNHH H ca bán cho T 01 hàng hạt điều
tr giá 300.000.000 đồng; chị L đã nhận đem v cho 256.000.000 đồng, do
T đã khấu trừ số tiền 44.000.000 đồng khon tiền lãi của hợp đồng vay
5.000.000.000 đồng V (mẹ bà T) cho Đ vay trước đó. T không đồng
ý có vic mua bán lô hàng hạt điều như bà Đ trình bày, bà Đ cũng không cung cấp
đưc bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào chứng minh việc mua bán hạt điều gia
Công ty TNHH H điu Lê T2 vi Trn Th Đoan T vào ngày 27/02/2018.
[2.3] Ch L nhân viên ca Công ty TNHH H, làm nhim v kế toán, ghi
chép việc nhp hàng, xuất hàng, đi gom tiền hàng, tr tin hàng, quyết toán công
nợ, giao hóa đơn, .... và một số công việc khác do Đ (Giám đốc Công ty) phân
công. Chị L thừa nhận vào ngày 27/02/2018, theo ch đạo ca bà Đ, ch có đến nhà
5
T nhận thay bà Đ s tiền 300.000.000 đồng và có ghi nội dung và ký tên 02 lần
trên một mặt giấy cùng ngày 27/02/2018 trong sổ của T; chị L khẳng định ch
nhn tin mt ln vào sáng ngày 27/02/2018 vi s tiền 300.000.000 đồng, nhưng
thc tế ch nhn 256.000.000 đng đem v giao đủ cho Đ, không nhận thêm
khoản tiền nào khác. Sở chị ghi 02 lần vào sổ T do T yêu cu. T
không đồng ý với lời trình bày này ca ch L, ch L cũng không cung cấp được tài
liu, chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của ch là có căn cứ.
[2.4] Tại biên bản đối cht ngày 26/8/2020 (bút lục 90) biên bản đối cht
trong vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sndo Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Tây Ninh thụ s63/2020/TLST-DS ngày 13/3/2020 gia nguyên
đơn ông Thanh P (chng T) b đơn Th K (m rut Đ), chị L trình
bày: “tôi ký nhận thay bà Đ tng cng 02 ln vi s tin 600 triệu đồng, nhưng
thc tế là tin gì thì tôi không biết và tôi nhận thực tế 300 triệu đồng hay 600 triu
đồng thì tôi không nhớ, do đã lâu Đ ch yêu cầu tôi đến gp ch T để ly
tin, không nói rõ lấy tiền gì”.
[2.5] Tại biên bản lấy lời khai ngày 25/6/2024 (bút lục số 33) chL trình
bày: “sáng ngày 27/02/2018, tôi đến nhà T ly tin mua bán hạt điều s tin
300.000.000 đồng….. chiều ngày 27/02/2018 tôi đưc giao nhim v đến nhà bà T
ly s tin 300.000.000 đồng, đây tiền ca khon tha thun ngày
24/02/2018, tôi nhận đủ tin mặt 300.000.000 đồng, ghi ni dung nhn tên
vào sổ của bà T”.
[2.6] Như vậy, các lời trình bày của chL tại Biên bản đối cht ngày
26/8/2020 (bút lục số 90) lời trình bày của chị L tại Biên bản lấy lời khai ngày
25/6/2024 (bút lục số 33) đều th hin chị L đến nhà T nhận tiền thay Đ 02
lần, còn số tiền 300.000.000 đồng hay 600.000.000 đng, chị L chưa khẳng định
đưc chính xác. Tuy nhiên, tại sổ ghi chép của T (bút lục số 119), chị L ghi
trong cùng 01 mặt giấy, th hiện 02 đoạn ch L viết và ký tên với nội dung:
Đon 1: Ngày 27/02/2018: tôi nhận thay Đ 300.000.000 đ (ba trăm
triệu đồng). Thanh toán li cho T 44.000.000 đng. Còn lại 256.000.000 (hai
trăm năm mươi sáu triệu đồng)”. Phía dưới ký tên và ghi họ tên Nguyễn Thị Thùy
L.
Đon 2: Chiều ngày 27/02/2018: có nhn thay cô Đ 300.000.000 đ (ba trăm
triệu đồng)”. Phía dưi ký tên và ghi họ tên Nguyễn Thị Thùy L.
Do đó, có căn cứ xác định trong ngày 27/02/2018, theo s ch đạo ca bà Đ,
ch L đến nhn tin t bà T thay bà Đ 02 ln vi tng s tiền 600.000.000 đồng.
[2.7] Ngoài ra, ông B người đại din theo u quyn ca Đ trình bày,
biên nhận tổng s tiền 600.000.000 đồng bà T yêu cu giải quyết trong vụ án này
đã được được dùng làm căn c chng minh trong khoản vay khác, được gii quyết
bng bản án hiệu lực pháp luật của Tòa án, lời trình bày này của ông B không
căn cứ chấp nhận. Bởi , căn cứ vào h vụ án dân s đã đưc giải quyết
giữa nguyên đơn Thanh P (chng T) b đơn Th K (m rut Đ),
Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử bằng Bản án số 51/2020/DS-ST ngày 30/9/2020
Toà án cp phúc thẩm đã xét xử bằng Bản án số 40/2021/DS-ST ngày 04/3/2021,
thấy rằng: trong quá trình giải quyết vụ án tại 02 cấp Toà án, Đ trình bày số tiền
700.000.000 đồng m rut Th K vay ca ông Thanh P vào ngày
6
06/6/2018, đã trả xong cho L trong s tiền 3.200.000.000 đồng nh
ch L trực tiếp tr cho T (gồm 2.500.000.000 đồng bà trc tiếp vay ca T
vào ngày 28/02/2018 s tiền 700.000.000 đồng này). T tha nhn
nhn s tiền 3.200.000.000 đng do ch L giao, nhưng số tin này tiền trực
tiếp cho Đ vay 2.500.000.000 đồng vào ngày 28/02/2018 600.000.000 đng
Đ vay 02 lần vào ngày 27/02/2018 (do ch L nhn thay có ghi vào s ca bà) và
100.000.000 đồng s tin T Đào C1 tr n vi nhau. Còn số tiền
700.000.000 đồng bà K trc tiếp vay ca ông P (chng bà) không liên quan gì đến
s tiền 3.200.000.000 đồng đã nhận của Đ (do chị L giao). Đ cũng
không ý kiến hay phản bác đi vi li trình bày của T v số tiền
700.000.000 đồng này. Tại Bản án s 51/2020/DS-ST ngày 30/9/2020, ca Toà án
cấp thẩm Bn án s 40/2021/DS-ST ngày 04/3/2021 ca Toà án cp phúc
thẩm đều xác định s tiền 700.000.000 đồng bà Lê Th K vay ca ông Thanh P
vào ngày 06/6/2018 đã đưc Đ tr thay K xong trong s tin 3.200.000.000
đồng T đã nhận của Đ, để t đó quyết định không chp nhn yêu cu
khi kin ca ông P đối vi bà K v s tiền 700.000.000 đồng này. Riêng li trình
bày của bà T về số tiền 600.000.000 đồng ch L nhn thay Đ t T vào
ngày 27/02/2018, ch L ghi giy nhn, Toà án cấp thẩm và phúc thẩm chưa
xem xét trong v án này.
[2.8] Như vậy, căn cứ xác định s tiền 600.000.000 đồng ch L nhn ca
T thay Đ vào ngày 27/02/2018 đến nay Đ chưa trả cho bà T. Chị L
nhân viên Công ty TNHH H của Đ, đã được các bên đương sự thống nhất thừa
nhận. S tiền 600.000.000 đồng này ch L nhn t T theo s ch đo ca Đ,
nên bà Đ phải có nghĩa vụ trả cho bà T là phù hợp. Ti phiên toà phúc thẩm, người
đại din theo u quyn ca Đ trình bày, trong số tiền 600.000.000 đồng này, bà
Đ ch nhn t ch L s tiền 300.000.000 đng, còn lại 300.000.000 đồng Đ
chưa nhận t ch L, nên Đ không nghĩa vụ đối vi khon tin này, xét thấy
trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, Đ người đại din theo u
quyn ca bà Đ cũng không có yêu cầu gii quyết đối vi ch L, do đó Toà án cp
thẩm không xem xét giải quyết yêu cầu này ca Đ đối vi ch L phù hợp,
cp phúc thẩm không có căn cứ để xem xét giải quyết.
[2.9] Từ những phân tích trên, Toà án cấp thẩm xét xử chấp nhận một
phần yêu cầu khởi kiện của T, buc Đ nghĩa vụ tr cho T s tin
600.000.000 đồng, không buc ch L nghĩa vụ tr s tiền 600.000.000 đồng cho
bà T là có căn cứ, đúng pháp luật.
[2.10] Bà Đ kháng cáo, không cung cấp được tài liu, chứng cứ chứng minh
cho yêu cầu kháng cáo của mình là có căn cứ, nên không có căn cứ chp nhn.
[3] Do đó, không chấp nhận kháng cáo ca bà Trn Th Đ; không chp nhn
đề ngh ca Kim sát viên, gi nguyên bản án sơ thẩm.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: do kháng cáo không được chp nhn và gi
nguyên bản án sơ thẩm, nên bà Đ phi chu án phí dân s phúc thẩm theo quy định
ca pháp lut.
[5] Các quyết định khác ca bản án sơ thẩm được gi nguyên.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
7
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Không chp nhn kháng cáo ca bà Trn Th Đ;
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 257/2024/DS-ST ngày 23 tháng 12
năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
Căn cứ Điu 463, 466 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điu 26 khoản 1
Điu 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thưng v Quc hội quy định v án phí và lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Trn Th Đoan T đối vi
Trn Th Đ và chị Nguyễn Thị Thùy L về việc “Tranh chp hợp đồng vay tài
sn”.
Buộc Trn Th Đ nghĩa vụ trả cho Trn Th Đoan T số tiền
600.000.000 (sáu trăm triệu) đồng.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Đoan T v vic buộc
chị Nguyễn Thị Thùy L cùng nghĩa vụ vi Trn Th Đ trả s tin
600.000.000 (sáu trăm triệu) nêu trên.
3. Kể từ ngày bà T đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong,
nếu bà Đ chưa thi hành xong hết số tiền nêu trên, thì hàng tháng Đ còn phải trả
số tiền lãi đi vi s tin chm thi hành tương ng vi thi gian chm thi hành
theo quy định tại khoản 2 Điu 468 của Bộ luật Dân sự.
4. Về án p
4.1. V án phí dân s sơ thẩm:
- Bà Trn Th Đ phải chịu 28.000.000 (hai mươi tám triệu) đồng.
- Bà Trn Th Đoan T không phi chịu, được hoàn tr li số tiền tạm ng án
phí đã nộp 14.000.000 (i bn triệu) đng, tại Biên lai thu số 0009112 ngày
16/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
4.2. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Trn Th Đ phi chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, đưc khu tr vào
số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, tại Biên lai thu số
0010318 ngày 06/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành,
tỉnh Tây Ninh.Đ đã nộp xong.
5. Trong trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND cp cao ti TPHCM;
- Phòng KTNV&THA TAND tnh;
- VKSND tnh Tây Ninh;
- TAND H.Châu Thành;
- VKSND H.Châu Thành;
- Chi cc THADS H.Châu Thành;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ; tập bn án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TO PHIÊN TOÀ
8
Võ Văn Ngầu
Tải về
Bản án số 163/2025/DS-PT Bản án số 163/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 163/2025/DS-PT Bản án số 163/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất