Bản án số 198/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 198/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 198/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 198/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông K cho rằng tổng số tiền mà ông K đã chuyển cho ông H trong khoảng thời gian từ ngày 28/02/2022 đến ngày 30/6/2022 là 1.550.000.000 đồng (không tính số tiền ông H chuyển trả lại ông K ngày 10/5/2022) và hai lần chuyển khoản vào ngày 27/5/2022 và ngày 30/6/2022 (mỗi lần ông K chuyển 200.000.000 đồng cho ông H) là tiền nhận chuyển nhượng phần đất thuộc thửa đất số 222, tờ bản đồ số 24. Tuy nhiên, nội dung chuyển tiền ngày 27/5/2022 và ngày 30/6/2022 không có thể hiện tiền mua đất và không có bất kỳ nội dung nào thể hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển tiền mua bán đất. Đối với nợ gốc, ông H vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền vay nên ông K yêu cầu trả tiền gốc là có căn cứ. Đối với lãi, các bên có thoả thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và khoản vay được áp dụng mức lãi suất theo thoả thuận, việc trả lãi từ bị đơn cho nguyên đơn được thực hiện theo từng lần chuyển khoản riêng lẻ và không thể hiện lãi suất cố định, lời khai của các đương sự về lãi suất không thống nhất trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án nên lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn theo khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, tức là 10%/năm. Từ toàn bộ tài liệu, chứng cứ có trong vụ án, Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 198/2025/DS-PT
Ngày: 27-03-2025
V/v tranh chấp
hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Dũng;
Các Thẩm phán: Bà Trần Thị Thanh Trúc;
Ông Nguyễn Văn Tài.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Quốc Nhi - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Ông Lê Trung Kiên - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 20 27 tháng 03 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Dương xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
621/2024/TLPT-DS ngày 22/11/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm 84/2024/DS-ST ngày 06 tháng 8 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 76/2025/QĐ-PT ngày 04 tháng 02
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Anh K, sinh năm 1981; địa chỉ: 5 khu phố A,
phường A, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Thành N, sinh m
1974; địa chỉ: 3 B, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương, người đại diện
theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 01/4/2024); có mặt.
- Bị đơn: Ông Phạm Hải H, sinh năm 1987; địa chỉ thường trú: Ấp L, xã B,
huyện C, tỉnh Tiền Giang; địa chỉ tạm trú: số E khu phố A, phường A, thành phố
T, tỉnh Bình Dương; có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Trần Bình T -
Luật Công ty Luật TNHH D thuộc Đoàn Luật sư Thành phố H; địa chỉ liên hệ:
5 N, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh; có mặt.
2
- Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Trần Anh K và bị đơn ông Phạm Hải
H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin ngày 30/10/2023, quá trình ttụng nguyên đơn, đi
din theo y quyn ca nguyên đơn trình bày:
Do chquen biết hhàng vi nhau nên vào ngày 09 tháng 5 m 2022
ông K cho ông Phm Hi H vay s tin 1.550.000.000 đng (mt tnăm
trăm năm mươi triu đng), thi hn tr02 tháng tính tngày 09/5/2022 đến
ngày 09/7/2022. Đến thi hn nhưng ông H không trtin mc dù nguyên đơn đã
nhiu ln yêu cu trnợ. Theo hp đng ghi mc lãi sut các bên tha thun,
thc tế nguyên đơn ông H tha thun 3%/01 tháng. Tkhi vay tin đến nay
ông H chưa trả bất kkhon tin gc và lãi nào. Stin cho ông H vay là tin ca
nhân nguyên đơn nguyên đơn cho riêng ông H vay, không phi cho vchng
ông H vay nên không yêu cu vông H phi có trách nhim, không liên quan đến
vợ ông H. Trong Hp đng cho vay tin ghi tài sn thế chp tuy nhiên ông H
không giao tài sn thế chp cho nguyên đơn.
Nay yêu cu Tòa án buc ông Phm Hi H phi trách nhim trsnợ
gốc còn thiếu 1.550.000.000 đng nlãi, lãi quá hn theo mc 20%/năm,
cách tính tin lãi cthnhư sau:
- Lãi trong hn: 1.550.000.000đ x 20% x 02 tháng.
- Lãi quá hn: 1.550.000.000đ x 30% tính tngày 10/7/2022 đến ngày
xét xsơ thm.
Chng c, tài liu nguyên đơn cung cp: Hp đng vay tin ngày
09/5/2022; bng sao chuyn tin; văn bn ghi nhn tin nhn do Tha phát li
lập…;
Tại phiên tòa sơ thm, đi din nguyên đơn vn giý kiến yêu cu đã
trình bày, khng đnh Hp đng cho vay tin có tài sn thế chp đưc xác lp vào
ngày 09 tháng 5 năm 2022, trong hp đng các chviết tay do ông H ghi.
Ngoài ra, hp đng này thhin phương thc cho vay bng tin mt nhưng thc
tế trưc đó ông K đã chuyn khon cho ông H 1.150.000.000 đng ngày
09/5/2022 ông K giao cho ông H 400.000.000 đng tin mt nên ông H xác
nhn vào là nhn đ. Đi vi ý kiến ca bđơn cho rng ngày 17/02/2023 y
quyn phn đt theo giy chng nhn quyn sdụng đt, quyn s hữu nhà
tài sn khác gn lin vi đt sDB878445 do Văn phòng đăng đt đai tnh B
cấp ngày 17/5/2021 (tha đt s222, tờ bản đồ số 24 ta lc ti p B, xã A, huyn
H, tnh Bình Phước) cho nguyên đơn đcn tr nợ hoàn toàn không đúng, phn
đất này nguyên đơn mua ca bđơn và đã giao tin 02 ln qua hình thc chuyn
khon (ngày 27/5/2022 30/6/2022) s tin 400.000.000 đng đến ngày
17/02/2023 mi y quyn. Nguyên đơn không yêu cu, không tranh chp
liên quan đến vic y quyn đi vi phn đt nêu trên. Nguyên đơn yêu cu b
đơn trtin gc 1.550.000.000 đng và tin lãi sut trong hn 20%/năm, lãi sut
3
quá hn 30%/năm vi tng stin lãi 981.460.000 đng, đng ý trsố tin
101.000.000 đng lãi bđơn đã tr, như vy lãi sut yêu cu là 880.460.000 đng
(tám trăm tám mươi triu bn trăm sáu mươi nghìn đng).
Theo bn tkhai, quá trình tố tụng bđơn trình bày:
Bị đơn thng nht v vic vay ca ông Trn Anh K số tin 1.550.000.000
đồng (mt tnăm trăm năm mươi triu đng), ngày 09/5/2022 bđơn hp đng
vay tin. Stin này bđơn vay ca ông K nhiu ln, sau đó đến tháng 10/2022
ông K đưa mu Hp đng cho vay tin có tài sn thế chp yêu cu ký tên vào đ
xác nhn, ông H ghi thông tin ca mình và stin đã vay, ký ghi htên ca mình
nhưng không xem ngày trên hp đng mu son sn, sau này ông H mới biết Hp
đồng ghi ngày 09/5/2022. Mc lãi sut các bên tha thun khi vay tin là 1%/01
tháng. Bđơn đã thanh toán tin lãi khong 100.000.000 đng (Mt trăm triu
đồng) qua nhiu ln chuyn khon cho ông K. Vic vay tin ca ông K đbị
đơn kinh doanh làm ăn riêng, không liên quan đến vợ bị đơn hay ngưi nào khác.
Đến ngày 17/02/2023, bđơn ông K thng nht vi nhau bđơn sy quyn
cho ông Trn Anh K đưc toàn quyn đi vi phn đt theo giy chng nhn
quyn s dụng đt, quyn s hữu nhà tài sn khác gn lin vi đt s
DB878445 do Văn phòng đăng ký đt đai tnh B cấp ngày 17/5/2021 tha đt s
222, tbản đs24 ta lc ti p B, A, huyn H, tnh Bình Phước. Vic y
quyn này nhm mc đích cn trtoàn b khon ngốc lãi sut gia bđơn
với ông Trn Anh K. Nay ông K yêu cu bđơn phi trđối vi khon ncủa
Hợp đng cho vay tin tài sn thế chp ngày 09 tháng 5 năm 2022 tin lãi
bị đơn không đng ý. Thc tế từ khi hp đng y quyn ngày 17/02/2023 thì
bị đơn không còn nnguyên đơn.
Chng c, tài liu bđơn cung cp: Hp đng y quyn ngày 17/02/2023,
các tin nhn zalo gia ông K, ông H.
Tại phiên tòa thm, bđơn xác đnh vào hp đng vay tin ngày
09/5/2022 nhưng chđể xác đnh stin vay 1.550.000.000 đng mà không
xem rõ ngày trên giy, bđơn xác đnh stin cht n này và mu hp đng vay
tin đưc nguyên đơn đưa cho bđơn vào tháng 10/2022, stin 400.000.000
đồng (chuyn khon ngày 27/5/2022 30/6/2022) tin vay trong tng s
1.550.000.000 đng, không phi tin mua đt như nguyên đơn khai. Ngày
17/02/2023 bđơn y quyn phn đt ti tha đt s222, tbản đồ s24 ta
lạc ti p B, A, huyn H, tnh Bình Phước cho nguyên đơn đcấn trtoàn b
số tin gc. Như vy, bđơn chcòn ntin lãi suấ từ tháng 02/2023 đến nay. B
đơn xác đnh hin ti không tranh chp đi vi Hp đng y quyn ngày
17/02/2023.
Tại Bn án dân s thm s84/2024/DS-ST ngày 06/8/2024, Tòa án nhân
dân thành phố T, tnh Bình Dương đã quyết đnh:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Trn Anh K vvic tranh
chp hp đng vay tài sn đi vi ông Phm Hi H.
4
- Buc ông Phm Hi Htrách nhim trcho ông Trn Anh K số tin n
gốc 1.550.000.000đ (mt tnăm trăm năm mươi triu đng) (là stin ca nhng
lần chuyn khon: Ngày 28/02/2022: 150.000.000đ; ngày 03/3/2022:
200.000.000đ; ngày 16/3/2022: 150.000.000đ; ngày 24/3/2022: 150.000.000đ;
ngày 08/5/2022: 500.000.000đ; ngày 27/5/2022: 200.000.000đ; ngày 30/6/2022:
200.000.000đ); và số tin lãi sut tính đến ngày xét x thm (06/8/2024)
199.097.222đ (mt trăm chín mươi chín triu không trăm chín mươi by nghìn
hai trăm hai mươi hai đng). Tng s tin ông H phi tr cho ông K
1.749.097.222 đng (mt tỷ bảy trăm bn mươi chín triu không trăm chín mươi
bảy nghìn hai trăm hai mươi hai đng).
Kể từ ngày bn án, quyết đnh có hiu lc pháp lut hoc kể từ ngày có đơn
yêu cu thi hành án ca ngưi đưc thi hành án cho đến khi thi hành án xong tt
cả các khon tin, bên phi thi hành án còn phi chu lãi sut theo mc lãi sut
quy đnh ti Điu 357, 468 Blut Dân snăm 2015.
2. Không chp nhn mt phn yêu cu ca ông Trn Anh K đi vi stin
lãi sut là 681.362.778đ (sáu trăm tám mươi mt triu ba trăm sáu mươi hai nghìn
bảy trăm by mươi tám đng).
Ngoài ra, bn án còn tuyên ván phí, trách nhim thi hành án quyn
kháng cáo cho các đương sự.
Sau khi có bn án sơ thm, ngày 16/8/2024 bđơn ông Phm Hi H kháng
cáo toàn bBản án sơ thm s84/2024/DS-ST ngày 06/8/2024 ca Tòa án nhân
dân thành phT, tnh Bình Dương, đnghTòa án cp phúc thm xem xét gii
quyết li toàn b ni dung ván. Ngày 19/8/2024 nguyên đơn ông Trn Anh K
kháng cáo mt phn Bn án sơ thm s84/2024/DS-ST ngày 06/8/2024 ca Tòa
án nhân dân thành phT, tnh Bình Dương, đngh Tòa án cp phúc thm sa
bản án dân s thm theo ng chp nhn toàn byêu cu khi kin ca
nguyên đơn, bao gm cyêu cu vlãi sut.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và
yêu cầu kháng cáo; bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo; các đương sự không
thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
Về nội dung: Nguyên đơn bị đơn kháng cáo đề nghị Tòa án chấp nhận
kháng cáo. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án đã được cấp sơ thẩm
thu thập cũng như lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa ngày hôm nay,
nguyên đơn và bị đơn kháng cáo nhưng không cung cấp mới nên không có cơ sở
chấp nhận. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bị đơn, giữ nguyên
bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương.
5
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà, kết quả tranh tụng của các đương sự tại phiên tòa, ý kiến đại diện
Viện kiểm sát,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Vtố tụng: Kháng cáo ca nguyên đơn ông Trn Anh K và bđơn ông
Phm Hi H trong thi hn lut đnh. Do đó, Tòa án cp phúc thm thgii
quyết theo quy đnh ca pháp lut.
[2] Về nội dung ván:
[2.1] Quá trình ttụng cp sơ thm, nguyên đơn và bđơn trình bày thng
nht các ni dung, tình tiết: Hp đng cho vay tin tài sn thế chp ghi ngày
09/5/2022 gia ông K ông H; ông H thừa nhận chữ viết trong các phần để trống
của Hợp đồng và chữ ký tên, ghi họ tên bên vay tiền Phạm Hải H do ông ký và
ghi, nội dung thể hiện ông K đồng ý cho ông H vay số tiền 1.550.000.000 đồng
(Một tỷ năm trăm năm mươi triệu đồng), lãi suất các bên tự thỏa thuận. Hợp đồng
ghi tài sản thế chấp quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 1224, tờ bản đồ
số 29 tại phường H, B, Bình Phước bên vay không giao tài sản thế chấp cho
nguyên đơn. Sự thừa nhận của các đương sự tình tiết, sự kiện không phải chứng
minh theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2.2] Vhiu lc ca giao dch vay tài sn: Khi lp Hp đng cho vay tin
có tài sn thế chp ngày 09/5/2022, ông K và ông H đều có năng lc hành vi dân
sự, không bép buc, la di ni dung ca hp đng phù hp vi Điều 463 của
Bộ luật Dân sự năm 2015 và mức lãi suất thể hiện là theo thoả thuận của các bên
phù hợp theo khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Do đó, Hợp
đồng này có hiệu lực thi hành giữa các bên.
[2.3] Vvic thc hin giao dch vay tài sn:
[2.3.1] Đi vi stin gc, b đơn thng nht vvic có vay ca ông Trn
Anh K số tin 1.550.000.000 đng (Mt tnăm trăm năm mươi triu đng), ngày
09/5/2022 bđơn ký hp đng vay tin.
Quá trình tố tụng, lời trình bày của nguyên đơn không thống nhất với nhau.
Cụ thể, ông K có lúc khai rằng ngày 09/5/2022 khi ông H viết giấy nợ thì có đưa
1.550.000.000 đồng tiền mặt, nhưng sau đó thay đổi lời khai thành đến ngày
09/5/2022 ông K chuyển khoản cho ông H 1.550.000.000 đồng ngày 09/5/2022
khi ông H đưa giấy nợ thì ông K đưa 400.000.000 đồng tiền mặt cho ông H.
Trong khi đó, bđơn trình bày rng khi ghi, ký mu Hp đng cho vay tin có tài
sản thế chp thc tế ngày 26/10/2022 nhưng do bđơn không xem kkhông
để ý ngày đánh sn trên mu hp đng. Ttrưc đến nay, nguyên đơn cho bđơn
vay chthông qua hình thc chuyn khon, không nhn tin mt, do đó mu Hp
đồng cho vay tin ghi phương thc cho vay là bng tin mt là không đúng.
Căn cứ theo sao tài khoản tiền gửi của Ngân hàng TMCP Đ từ ngày
28/02/2022 đến ngày 01/8/2022 và lời khai của các bên đương sự, xét thấy:
6
Các giao dịch từ tài khoản của ông K đã chuyển tiền sang tài khoản tài
khoản của ông H được thực hiện như sau: Ngày 28/02/2022: 150.000.000 đồng;
Ngày 03/3/2022: 200.000.000 đồng; Ngày 16/3/2022: 150.000.000 đồng; Ngày
24/3/2022: 150.000.000 đồng; Ngày 08/5/2022 (lần 1): 300.000.000 đồng; Ngày
08/5/2022 (lần 2): 200.000.000 đồng; Ngày 09/5/2022: 200.000.000 đồng; Ngày
27/5/2022: 200.000.000 đồng; Ngày 30/6/2022: 200.000.000 đồng.
Trong đó, ngày 10/5/2022 ông H đã chuyển trả cho ông K 200.000.000
đồng. Mặt khác, ông K cho rằng ngày 09/5/2022 đưa cho ông H 400.000.000
đồng tiền mặt nằm trong tổng số tiền cho vay nhưng không chứng cứ chứng
minh cho lời trình bày của mình.
Như vậy, tổng số tiền ông K đã chuyển cho ông H trong khoảng thời
gian từ ngày 28/02/2022 đến ngày 30/6/2022 là 1.550.000.000 đồng (không tính
số tiền ông H chuyển trả lại ông K ngày 10/5/2022).
[2.3.2] Quá trình tố tụng tại cấp thẩm, phía nguyên đơn trình bày rằng
hai lần chuyển khoản vào ngày 27/5/2022 ngày 30/6/2022 (mỗi lần ông K
chuyển 200.000.000 đồng cho ông H) là tiền nhận chuyển nhượng phần đất thuộc
thửa đất số 222, tờ bản đồ số 24 tọa lạc tại ấp B, xã A, huyện H, tỉnh Bình Phước
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số DB878445 do Văn phòng Đăng đất đai tỉnh B cấp ngày
17/5/2021, và ngày 17/02/2023 ông H đã ký uỷ quyền cho ông K toàn quyền đối
với phần đất này. Tuy nhiên, lời khai của nguyên đơn không phù hợp với tài liệu,
chứng cứ trong vụ án. Bởi lẽ, nội dung chuyển tiền ngày 27/5/2022 ngày
30/6/2022 không thể hiện tiền mua đất, chỉ chuyển tiền từ ông K cho ông H
như những lần chuyển tiền trước đó. Mặt khác, trong các đoạn tin nhắn Zalo trao
đổi giữa ông K ông H vào các ngày 26, 27/5/2022 từ ngày 08, 10/6/2022
đến 30/6/2022 thì chỉ trao đổi về việc vay tiền không bất kỳ nội dung nào
thể hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển tiền mua bán đất.
Do đó, có cơ sở cho thấy Tòa án cấp sơ thẩm đã nhận định phù hợp và xác
định được ông K đã cho ông H vay số tiền 1.550.000.000 đồng (Một tnăm
trăm m mươi triệu đồng) và hai lần chuyển khoản (vào ngày 27/5/2022 và ngày
30/6/2022 với tổng số tiền 400.000.000 đồng) chính số tiền vay nằm trong tổng
số tiền vay 1.550.000.000 đồng không phải tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 222, tờ bản đồ số 24 tọa lạc tại ấp B, xã A,
huyện H, tỉnh Bình Phước.
[2.3.3] Vnghĩa vthanh toán tin vay gc, căn ctheo Hp đng cho vay
tin tài sn thế chp ngày 09/5/2022 li khai gia các đương s, thi hn
vay đưc xác đnh là 02 tháng. Tính tthi đim chuyn khon sau cùng ca ông
K cho ông H 30/6/2022, thì thi hn ông H phi thanh toán gc lãi cho
ông K là ngày 30/8/2022.
Theo đơn trình bày ngày 17/02/2025, ông H cho rng ngày 17/02/2023 ông
hp đng uquyn đi vi tha đt s222 tbản đsố 24 ti p B, A,
huyn H, tnh Bình Phước là đcấn trừ nợ cho ông K. Tuy nhiên, Hp đng cho
7
vay tin có tài sn thế chp ngày 09/5/2022 không thhin hình thc trtin vay
đưc thay thế bằng tài sn là quyn sử dng đt hay hình thc khác, ông K cũng
tha nhn vic này ông H cũng không tài liu, chng ccho thy các bên
có thothun vvic ký hp đng uquyn để cấn trừ nợ.
Căn ctheo khon 1 Điu 466 ca Blut Dân snăm 2015, “Bên vay tài
sản tin thì phi trđủ tin khi đến hạn”. Như vy, khi đến thi hn trtin vay
theo tho thun mà ông H không trthì ông H đưc coi là vi phm nghĩa vthanh
toán tin vay và ông K yêu cu trtin gc là có căn cchp nhn.
[2.3.4] Đi vi s tin lãi, quá trình ttụng ti cp thm, nguyên đơn
trình bày lãi sut thothun thc tế là 3%/tháng, trong khi đó bđơn cho rng các
bên tho thun lãi sut 1%/tháng. Theo Biên bn đi cht ngày 24/6/2024,
nguyên đơn thay đi li trình bày, cho rng lãi sut thothun 4%/tháng, còn
đối vi stin 500.000.000 đng thì áp dng mc lãi sut 3,5%/tháng. Theo
Hợp đng cho vay tin tài sn thế chp ngày 09/5/2022, các bên tho thun
rằng Mức lãi sut theo thothun ca c bên”. Mt khác, các tin nhn Zalo trao
đổi gia hai bên thì lãi sut đưc trao đi không có snht quán, có lúc 3%, 3,5%
hoc 4%/tháng.
Trong quá trình gii quyết ván, ông H khai đã trcho ông K khong
100.000.000 đng (Mt trăm triu đng), còn ông K tha nhn ông H đã trlãi
sut đưc 101.000.000 đng (Mt trăm lmột triu đng) nhưng không xác đnh
chính xác mc lãi sut khon vay liên quan. Đng thi, Ông K khi kin
yêu cu Tòa án buc ông H phi trlãi sut 20%/năm đi vi khon ntrong hn
30%/năm đi vi khon n quá hn không phù hp vi Điu 357 Điu
468 ca Blut Dân s năm 2015.
Căn ctheo khon 2 Điu 468 ca Blut Dân snăm 2015, “Trưng hp
các bên tha thun vvic trlãi, nhưng không xác đnh lãi sut và tranh
chp vlãi sut thì lãi sut đưc xác đnh bng 50% mc lãi sut gii hn quy
định ti khon 1 Điu này ti thi đim trnợ”. Xét thy, các bên thothun
về vic trlãi nhưng không xác đnh rõ lãi sut khon vay đưc áp dng mc
lãi sut theo thothun, vic trlãi từ bị đơn cho nguyên đơn đưc thc hin theo
từng ln chuyn khon riêng lkhông thhin lãi sut cđịnh, li khai ca các
đương svề lãi sut không thng nht trong toàn bquá trình gii quyết ván.
Do đó, lãi sut đưc xác đnh bng 50% mc lãi sut gii hn theo khon 1 Điu
468 ca Blut Dân s năm 2015, tc là 10%/năm.
[2.3.5] Vnghĩa vthanh toán tin lãi vay, Tòa án xác đnh stin lãi vay
ông H phi thanh toán cho ông K theo thi hn vay đưc phân tích ti mc
[2.3.3] nêu trên như sau:
- Thi hn đưc tính t ngày 30/8/2022 đến ngày xét x thm
(06/8/2024) là 01 năm 11 tháng 07 ngày.
- Lãi sut: 10%/năm
- Tin vay gc còn n: 1.550.000.000 đng
8
Như vậy, (01 năm 11 tháng 07 ngày) x 10%/năm x 1.550.000.000 đồng =
300.097.212 đồng (Ba trăm triệu không trăm chín mươi bảy nghìn hai trăm mười
hai đồng). Sau khi trừ số tiền ông K xác nhận ông H đã trả cho mình
101.000.000 đồng (Một trăm lẻ một triệu đồng), số tiền lãi còn lại mà ông H phải
thanh toán cho ông K 199.097.222 đồng (Một trăm chín mươi chín triệu không
trăm chín mươi bảy nghìn hai trăm hai mươi hai đồng).
[2.4] Đi vi thửa đất số 222, tờ bản đồ số 24 tọa lạc tại ấp B, xã A, huyện
H, tỉnh Bình Phước theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số DB878445 do Văn phòng Đăng đất đai
tỉnh B cấp ngày 17/5/2021, ông H và ông K hiện nay không tranh chấp hay yêu
cầu đối với phần đất này. Trường hợp ông K ông H tranh chấp thì
quyền khởi kiện để Tòa án giải quyết bằng một vụ án khác theo quy định của pháp
luật.
[3] Tnhng phân ch trên, nguyên đơn ông Trn Anh K kháng cáo đi
với phn lãi sut ca bn án sơ thm và bđơn ông Phm Hi H kháng cáo đi vi
toàn bbản án thm nhưng ti cp phúc thm cũng không cung cp đưc chng
cứ mi nên không có căn cchp nhn. Tòa án cp sơ thm đã xem xét đánh giá
toàn din các chng c trong hván, đm bo quyn li ích các bên,
xét xphù hp vi quy đnh pháp lut.
[4] Ý kiến ca ngưi bo vquyn và li ích hp pháp ca bđơn là không
phù hp.
[5] Ý kiến ca đi din Vin kim sát ti phiên tòa là phù hp.
[6] Ván phí phúc thm: Ông Trn Anh K ông Phm Hi H phải chịu
án phí phúc thm theo quy đnh ca pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 148, khoản 1 Điều 308 và Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 357, Điều 463, Điều 466 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án;
1. Không chấp nhận kháng cáo của ông Trn Anh K và ông Phm Hi H.
2. Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 84/2024/DS-ST ngày 06 tháng 8
năm 2024 ca Tòa án nhân dân thành phố T, tnh Bình Dương.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
9
3.1. Ông Trn Anh K phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đưc
khu trvào stin đã đóng theo các Biên lai tm ng án phí s0002774 ngày
06/9/2024 ca Chi cc Thi hành án dân sthành phố T, tnh Bình Dương.
3.2. Ông Phạm Hải H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
đưc khu trvào stin đã đóng theo các Biên lai tm ng án phí s0002776
ngày 06/9/2024 ca Chi cc Thi hành án dân sthành phố T, tnh Bình Dương.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cục THADS thành phố T;
- TAND thành phố T;
- Các đương sự;
- Tổ Hành chính tư pháp;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Trung Dũng
Tải về
Bản án số 198/2025/DS-PT Bản án số 198/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 198/2025/DS-PT Bản án số 198/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất