Bản án số 326/2024/DS-PT ngày 20/11/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 326/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 326/2024/DS-PT ngày 20/11/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 326/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của ông Hồ Xuân H, bà Lê Thị L1; giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 33/2024/DS-ST ngày 13/5/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bn án s: 326/2024/DS-PT
Ngày: 20/11/2024
V/v: Tranh chp quyn s
dụng đt
CNG HÒA XÃ HI CH NGA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Tào
Các thm phán: Ông Trần Đức Kiên
Ông Phm Tn
- Thư ký phiên tòa: Văn Thị M Tho - Thư ký Tòa án nhân dân cp
cao tại Đà Nẵng.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: Ông Quách Hòa Bình - Kim sát viên.
Ngày 20 tháng 11 năm 2024, tại Tr s Tòa án nhân dân tnh Qung Bình m phiên
tòa xét x phúc thm công khai v án dân s th s 116/2024/TLPT-DS ngày
28/6/2024 v vic: “Tranh chấp quyn s dụng đất”.
Do Bn án dân s thẩm s 33/2024/DS-ST ngày 13 tháng 5 năm 2024 ca Tòa
án nhân dân tnh Qung Bình b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 2031/2024/QĐ-PT ngày 01
tháng 11 năm 2024; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Th L, sinh năm 1961; địa ch: thôn Q, H, huyn B, tnh
Qung Bình. Có mt.
- Đồng b đơn: Ông H Xuân H, sinh năm 1950 và Lê Th L1, sinh năm 1959;
địa ch: thôn Q, xã H, huyn B, tnh Qung Bình. Bà L1, có mt; ông H, V.
Người bo v quyn li ích hp pháp ca b đơn: Luật Minh T - Văn
phòng L6, đa ch: S G T, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình. Có mt.
- Ngưi có quyn lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Ch Trn Th H1, sinh năm 1985; đa ch: phường Đ, thành ph Đ, tỉnh Qung
Bình. Vng.
Hin tm trú ti: 300-2706, thành ph J, IBARAKI, Nht Bản; n bản y quyn
tham gia t tng cho bà Lê Th L. Có mt.
2
2. Anh Trn H2, sinh năm 1991; địa ch: thôn Q, xã H, huyn B, tnh Qung
Bình; văn bản y quyn tham gia t tng cho bà Lê Th L. Có mt.
3. Ông Nguyn Quang C, sinh năm 1959; địa ch: 3 B, phường A, thành ph V,
tnh Bà Rịa Vũng Tàu. Vng.
Ngưi kháng cáo: H Xuân H và bà Lê Th L1.
NI DUNG V ÁN:
* Tại đơn khởi kin và trong quá trình gii quyết v án nguyên đơn bà Lê Th L
trình bày:
Năm 1995, vợ chồng bà được ông Nguyn Quang C là người cùng thôn Quc l A
A, xã H (xã H cũ), huyện B, tnh Qung Bình nhưng li thửa đất mà trước đó ông
Nguyn Quang C đã đăng ký mua tại UBND xã H. Ngày 30/12/2003, v chng bà
đưc UBND huyn B cp Giy chng nhn quyn s dụng đất (GCNQSDĐ) đối
vi thửa đất s 245, t bản đồ s 11, din tích 84,0 m
2
ti H (nay xã H), huyn
B, tnh Qung Bình theo GCNQSDĐ số Y 347790, s vào s cp giy chng nhn
s 00289 QSDĐ/2598/QĐ-UB mang tên h ông, bà Trn Quc B, Lê Th L. Tha
đất có v trí tiếp giáp các cnh c th như sau: Phía Bắc giáp đường đi; phía Đông
giáp tha s 244 (hin ti là nhà H3), phía Nam giáp tha s 272 (hin ti n
ông H, bà L1) và tha s 271 (hin ti là nhà ông Minh L2), phía Tây giáp tha
s 246 (hin ti là nhà Trn Th H4). Năm 2010, ông H, L1 đã ln chiếm 8m
2
đất hình tam giác ca ông, v trí cạnh phía Đông dài 8m giáp tha s 244 (hin
ti nhà H3), cnh phía Nam dài 2m giáp tha s 272 (hin ti nhà ông H,
L1). Trên phần đt ln chiếm này ông H, bà L1 xây tường gch bao quanh cao
khoảng 1,5m để làm nơi rửa và nơi phơi quần áo. Vào năm 2000 khi phát hiện ông
H, bà L1o dây thép gai bao chiếm phần đất của gia đình, đã nhiều ln yêu cu
ông H, L1 phá b tr li diện tích đất thì ông H, bà L1 ha hn s tr li phn
đất này khi gia đình xây nhà, nhưng sau đó ông H, L1 không thc hin
tiếp tc tháo d dây thép gai xây bằng tường gch kiên c. Ngày 25/12/2019,
UBND xã t chc hoà gii v vic ln chiếm đất đai ti các cuc hòa giải gia đình
ông H5 nói s tháo d ng xây tr lại đất cho gia đình nhưng sau đó không
thc hiện. Năm 2022, bà gửi tiếp đơn đến UBND xã yêu cu gii quyết tranh chp
thì ti cuc hòa gii ngày 27/10/2022, ông H, bà L1 li xut trình Giấy bán đt ca
ông Nguyn Quang C cho người ch tr ho gii và b ra v. Theo bà tìm hiu thì
ông H, L1 mua ca ông C 1 miếng đất hình tam giác giáp vi cnh phía Nam
thửa đất s 245 của gia đình bà và diện tích đất này đã được ông H, bà L1 làm nhà
kiên c t trước năm 2000. Hin nay, thửa đất s 145 đã được UBND huyn B
cấp GCNQSDĐ cho gia đình tng din tích 84m
2
, nhưng ông H, L1 đã lấn
chiếm 8m
2
nên hin ti thửa đất này ch 76m
2
. Do đó, khởi kin yêu cu buc
ông H, L1 phi tr li 8m
2
đất đã lấn chiếm, đồng thi tháo d, di di toàn b
các tài sn trên phn diện tích đất đã lấn chiếm.
* Ti bn t khai và quá trình gii quyết v án b đơn ông H Xuân H và bà
Th L1 thng nht trình bày:
3
Trên thc tế phn din tích 8m
2
đt mà L2 khi kin và cho rằng gia đình ông,
ln chiếm không đúng, bởi toàn b phần đt này ông, nhn chuyn
nhưng ca ông Nguyễn Văn C1 (ông C1 hiện đang sinh sống ti M nhưng không
địa ch) vào ngày 16/11/1995 vic chuyển nhượng được lp bng giy viết
tay gia các bên (BL:43). Sau khi nhn chuyn nhượng, gia đình đã thuê thợ xây
ông Phan Văn H6, Trần Văn Đ tiến hành xây dng công trình ph mt cách công
khai và có s chng kiến ca v chng ông B, L2. Do đó, vào khoảng năm 2002
L2 và ông B cũng đã tiến hành xây dng móng nhà bao quanh phần đất đã mua
ca ông C1. Hin ti, phần móng nhà do gia đình L2 t xây dng vn còn tn
ti trên thửa đất, vì vậy ông bà đề ngh Tòa án tiến hành xem xét thẩm định ti ch
đối vi phần móng này để làm cơ sở gii quyết v án khách quan, đúng thực tế s
dụng đt ca các bên. Ngoài ra ông bà cho rằng vào năm 2019-2020 ông B chng
L2 đã bán cho vợ chng ông L2, Thy khong 6m
2
. Do đó ông, đề ngh
Tòa án bác đơn khởi kin.
* Ti bn t khai ngày 13/5/2024, người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông
Nguyn Quang C trình bày: Vào khoảng năm 1991, sau khi nhà ông b gii tỏa để
làm ch L7 thì Ban đền gii ta cp li mt mảnh đất hình tam giác ngay phía
sau lô đất ca m T (m ca ông), bà L3 (v ông H, ông L2, ông L4…Khoảng đu
năm 1992, ông nhượng li cho L3 mt mảnh đất nh ngày phía sau đất ca
ch L5 đã trúng đấu giá vi s tiền 1.000.0000 đồng. V din tích, hình dng phn
đất đã bán ông không nh rõ, không giy t, bn v ch xếp đá làm mốc
gii. Cuối năm 1992, ông nhượng li cho ông B (chng L2) phần đất còn li
sau khi đã trừ phần ông đã ly li (phần sau lưng nhà m ông) và phần đã nhượng
li cho L3. Vi vic ông B nộp đủ phn tin ca c mảnh đất cp cho ông
5.000.000 đồng. Sau khi vào làm vic tại Vũng Tàu t năm 1992, thì năm 1994 ông
đã vào Vũng Tàu sinh sống không biết v chuyển nhượng đất đai không
viết giấy sang nhượng đất cho ai.
* Những người làm chng ông Trần Văn Đ, Phan Văn H6 đu trình bày vi ni
dung (BL:44-45): Vào khong 07 gi ngày 12/8/2002 âm lịch, gia đình ông H đã
thuê các ông xây dng bức tường làm ranh gii gia hai nhà. Sau khong 01 gi
tiến hành đo đc, các ông mới căng dây xây tường ngăn cách giữa hai thửa đất
trước s chng kiến ca ông B, L2 con lối xóm; đến nay đã 21 năm bc
ờng ngăn vẫn còn nguyên vẹn và không có gì thay đổi.
* Ti giy xác nhận đề ngày 18/12/2023 (BL:134) người làm chng Th
T1 trình bày: Năm 1995, gia đình mua mt mảnh đất ca ông Nguyn Quang
C din tích 25m
2
, trong đó 01 cạnh chung vi mảnh đất của gia đình ông H 8m
2
đã
mua ca ông C. Mảnh đất ca và mảnh đất ông H phn sau tiếp giáp vi móng
phía sau ca ông H ông Minh L2. Vào năm 2002, ông H làm nhà xy ra
tranh chấp nhưng các bên đã đồng thun gii quyết, chính ông B và bà L2 đứng ra
cho người đo đạc, căng dây để cho gia đình ông H thuê th y tường ngăn gia
hai nhà và hin trạng đến nay không thay đổi.
4
* Ti giy xác nhận đề ngày 18/12/2023, người làm chng ông Minh L2 và
Hoàng Th T2 trình bày: Năm 1992, gia đình ông bà có mua 03m
2
đất ca ông
B, bà L2 trước khi được cấp GCNQSDĐ.
* Theo kết qu đo vẽ xem xét thẩm định ti chỗ, định giá tài sn ngày 28/11/2023:
- V v trí đất tranh chp:
+ Theo ch dn ca L2 xác định thửa đất s 27 (thửa 245 cũ) tng din tích
83,2m
2
(tính t các điểm 1-2-3-4-5-6-7-8-9-10 trên sơ đồ).
+ Theo ch dn ca ông H, L1 thì tng din tích s dng trên thc tế129,8m
2
;
tính t các điểm 2-3-4-5-6-7-11-12-13-14-15-16 trên đồ. Trong đó 21,5m
2
thuộc đt hành lang giao thông; tính t các điểm 13-14-15-16 trên sơ đồ9,8m
2
các bên đang xy ra tranh chp, tính t các đim 2-3-4-5-6-7-12-11 trên sơ đồ
(BL:93) nm trong thửa đất s 27 (thửa 245 cũ) đã được cấp GCNQSDĐ cho h
ông B, bà L2.
- V giá đất: Hội đồng định giá căn c Quyết định s 40/2019/QĐ-UBND ngày
20/12/2019 ca UBND tnh Q quy đnh bng gcác loại đất trên đa bàn tnh
Quảng Bình giai đoạn 2020 - 2024 xác định đất thuc v trí 1, khu vc 2 nông thôn,
H, huyn B, tnh Qung Bình; giá tr đất ở: 142.000 đồng/m
2
; đất vườn
giá: 33.000 đng/m
2
.
Các tài sn hin trên phn din tích 9,8m
2
đất tranh chp gm có: i be tng
1, 2 xây bng bê tông gn lin vi nhà ca ông H, L1 ti tng, din tích mi
sàn (2,57x1,37) x 2 x 828.000 đng/01m
2
; tng giá tr 5.830.610 đng. Hàng rào
xây bng tông ct thép, cc tông lưới B40 bao quanh (t đim 2-11-12-7) cao
1.8m, dài 5,5m x 1.130.000 đồng = 6.215.000 đồng; 01 cây lá vi trồng năm 2002
có giá: 171.000 đồng/cây. Toàn b tài sn trên do ông HL1 xây dng.
* Theo kết qu xem xét thẩm định ti ch ngày 10/01/2024: Th hin 01 đoạn
móng nhà dài 8,40m, rộng 0,3m do gia đình ông B, bà L2 xây dựng năm 2000 tiếp
giáp vi phần tường rào nhà ông H, bà L1 xây dựng năm 2002.
Sau khi nhận được biên bn xem xét thẩm định ti ch, kết qu đo vẽ định giá
tài sản các bên đương s đều thng nht và không có ý kiến yêu cu gì thêm. Tuy
nhiên, trong quá trình gii quyết v án L2 cho rng kết qu định giá ca Hi
đồng định giá là quá thp so vi giá th trường, cho nên L2 cung cp Chứng thư
thẩm định giá số: 0408.4/CT/TVĐN.QB ngày 08/4/2024 của Công ty C phần Đ1
xác định 01m
2
đất ti thửa đất s 245, t bản đồ s 11 (nay là tha đất s 27, t bn
đồ s 8) ti H, huyn B, tnh Qung Bình giá 15.230.000 đồng/01m
2
yêu cu Tòa án s dng kết qu định giá độc lập để làm căn cứ gii quyết v án.
Ti Bn án dân s thẩm s 33/2024/DS-ST ngày 13 tháng 5 năm 2024, Tòa
án nhân dân tnh Qung Bình quyết đnh:
Căn cứ khoản 9 Điều 26; Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 157, 158;
khoản 2 Điều 479 B Lut t tng dân s 2015; các Điều 163,164, 166, 169 B lut
dân s 2015; Điều 50 Luật đất đai 2003; các Điều 100, 166, 170, 202, 203 Luật đất
đai 2013; điểm đ Điu 12, Ngh quyết s: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
5
ca y ban Thường v Quc Hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun
lý và s dng án phí và l phí Tòa án; tuyên x:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn về tranh chp quyn s dụng đất.
Buc ông H Xuân H Th L1 tr li 9,8m
2
đt ln chiếm ti thửa đất s
245 (nay là thửa đất s 27), t bn đồ s 11 (nay là t bản đồ s 8), din tích 84m
2
đất lâu dài, ti xã H (nay H), huyn B, tnh Qung Bình đã được UBND
huyn B, tnh Qung Bình cấp GCNQSDĐ s phát hành: Y347790, s vào s cp
giy chng nhận 00280 QSDĐ/2598/QĐ-UB cho h ông, bà Trn Quc B- Lê Th
L vào ngày 31/12/2003. Trong đó:
Buc ông H Xuân H Th L1 phi tháo d, phá b hàng rào di di,
cht b 01 cây vi và các tài sn khác trên din tích 6,27m
2
đất (tính t các điểm 2-
3-4-12-11-2 trên sơ đồ) để tr li nguyên hin trạng đất cho bà Lê Th L.
Đối vi phn diện tích đất còn li 3,5209m
2
(tính t các điểm 4-5-6-12 trên sơ đồ)
do có công trình xây dng kiên c không th tháo d nên buc ông H Xuân H
Th L1 phi tr li giá tr đất cho bà Th L bng tin 53.623.000
đồng.
(Kèm theo bn án bản đồ đo v thửa đất vào ngày 28/11/2023 mt phn không
th tách ri ca bn án)
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn quyết định v chi phí t tng, án phí dân s sơ thẩm
và thông báo quyền kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Ngày 28/5/2024, b đơn ông H Xuân H, bà Lê Th L1 kháng cáo cho rng tại đơn
khi kin ca Th L ch yêu cu v chng ông tr li diện tích đất ln
chiếm 8m
2
nhưng Tòa án thẩm buc v chng ông phi tr 9,8 m
2
không
đúng với yêu cu khi kin của nguyên đơn; đồng thi Tòa án cấp sơ thẩm không
áp dng bản giá đất ca UBND tnh Q áp dng giá ca Chứng thư thẩm định
giá ca Công ty c phn Đ1 do nguyên đơn cung cấp làm nh hưởng nghiêm trng
đến quyn và li ích hp pháp ca v chng ông bà.
Tại phiên tòa Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng phát biu quan
đim v gii quyết v án:
- V vic chp hành pháp lut: Thm phán, Hội đồng xét xử, Tngưi tham
gia t tụng đã thực hiện đúng các quy định ca pháp lut t tng dân s.
- V nội dung: Đề ngh Hội đng xét x không chp nhn kháng cáo ca ông H
Xuân H, Th L1, gi nguyên bản án thẩm. Tuy nhiên, án thẩm không
tuyên v chng ông H Xuân H, Lê Th L1 đưc quyn s hu, s dng din
tích đất 3,5209m
2
là thiếu sót, nên đề ngh Hội đồng xét x phúc thm b sung ni
dung này vào phn quyết định để đảm bo vic thi hành án.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h sơ đã được xem xét ti phiên
tòa và kết qu tranh lun; Xét thy:
6
[1]. Xét kháng cáo ca ông H Xuân H, bà Lê Th L1:
[1.1]. V ni dung cho rng tại đơn khởi kin ca bà Th L ch yêu cu v chng
ông bà tr li diện tích đất ln chiếm là 8m
2
nhưng Tòa án sơ thẩm buc v chng
ông phi tr 9,8m
2
không đúng với yêu cu khi kin của nguyên đơn; xét
thy:
Tại Đơn khởi kin quá trình gii quyết v án, L xác định v chng ông H
Xuân H, Th L1 ln chiếm diện tích đt ca 8m
2
. Tuy nhiên ngày
28/11/2023, Tòa án tiến hành xem xét, thẩm định ti ch kèm theo đồ hin trng
thửa đt s 27 và thửa đất s 46 t bản đồ s 8, xác định diện tích đất ln chiếm
tranh chp 9,8m
2
. Do đó, Tòa án cấp thm tuyên buc v chng ông H Xuân
H, bà Th L1 tr 9,8m
2
cho L đúng pháp luật, không vượt quá yêu cu khi
kin.
[1.2]. V ni dung Tòa án cấp sơ thẩm không áp dng bản giá đất ca UBND tnh
Q mà áp dng giá ca Chứng thư thẩm định giá ca Công ty c phần Đ1 do nguyên
đơn cung cp làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyn li ích hp pháp ca v
chng ông bà; xét thy:
- Đối vi giá tr đất thì ti biên bn xem xét thẩm định ti ch định giá tài sn
ngày 28/11/2023 (BL:94-95); trong đó có giá trị v đất theo kết lun ca Hội đồng
định giá 142.000.000 đồng/01m
2
. Nhưng ti phiên tòa 21/3/2024 phía nguyên
đơn lại có ý kiến phản đối cho rằng giá đất ca Hội đồng định giá theo t tng dân
s quá thấp đề ngh tạm ngưng phiên tòa đ cung cp giá th trường. Ngày
08/4/2024, nguyên đơn cung cp Chứng thư thẩm định giá s:
0408.4/CT/TVĐN.QB ca Công ty C phần Đ1 xác định 01m
2
đất ti thửa đất s
245, t bản đồ s 11 (nay là thửa đất s 27, t bản đồ s 8) ti xã H, huyn B, tnh
Qung Bình giá 15.230.000 đồng/01m
2
yêu cu Tòa án s dng kết qu
định giá độc lp để làm căn cứ gii quyết v án.
Xét thấy, theo quy định ca pháp lut tti thời điểm xét x Tòa án phải căn c
vào giá th trường đ làm sở gii quyết v án nhằm đảm bo quyn li ích
hp pháp của đương sự. Như vậy, Hội đồng định giá do Tòa án cấp sơ thẩm thành
lập căn c Quyết định s 40/2019/QĐ-UBND quy định bng giá các loại đất trên
địa bàn tnh Quảng Bình giai đoạn 2020 - 2024 khi thc hiện công tác đền bù, gii
phóng mt bng không sát vi giá tr trường nên áp dng kết qu định giá độc
lập do nguyên đơn cung cấp, được Công ty C phần Đ1 đơn vị có tư cách pháp
nhân, đủ điu kin tiêu chuẩn đ thc hin việc định giá. Mt khác, kết luận đnh
giá của Công ty đưa ra là căn c phù hp vi giá th trường tính đến thời điểm
xét x v án, nên án sơ thẩm chp nhận để làm căn cứ gii quyết v án là có cơ sở.
- Ti phiên tòa phúc thm ngày 16/9/2024, ông H Xuân H yêu cầu được định giá
li diện tích đất tranh chp.
- Ngày 08/10/2024, Tòa án nhân dân cp cao tại Đà Nẵng Quyết định s
10/2024/QĐ-UTTP, ủy thác đến Tòa án nhân dân tnh Qung Bình thc hin vic
định giá li;
7
- Ti Biên bn tha thun la chọn trung tâm đnh giá ngày 22/10/2024 do Tòa án
nhân dân tnh Qung Bình lp; trong đó Lê Th L1 (b đơn) nhất trí la chn
Công ty TNHH T3 Chi nhánh Đ2 để định giá lại. Nguyên đơn Th L đề
ngh gi nguyên kết qu định giá trước đây; tuy nhiên cũng đng ý nếu b đơn muốn
định giá li và la chọn trung tâm đnh giá nào thì tùy b đơn. Nhưng sau đó bà
Th L1, ông H Xuân H cho rng chi phí thẩm định quá cao nên t chi không yêu
cu thẩm định giá li.
- Tại Đơn kiến ngh ngày 04/11/2024 và ti phiên tòa phúc thm, bà Lê Th L1, đề
ngh ly giá do Hội đồng định giá do Tòa án nhân dân tnh Qung Bình thc hin
cng giá do Công ty Đ1 độc lập trước đây chia đôi; tuy nhiên yêu cu này không
được phía nguyên đơn đồng ý, nên Hội đồng xét x phúc thm xét thy không có
cơ sở chp nhn kháng cáo ca bà Lê Th L1, ông H Xuân H; gi nguyên bn án
sơ thẩm.
[1.3]. Án sơ thẩm buc v chng ông H Xuân H, Th L1 tr giá tr quyn
s dụng đất vi din tích 3,5209m
2
cho bà Lê Th L, nhưng không tuyên vợ chng
ông H Xuân H, bà Lê Th L1 đưc quyn s hu, s dng diện tích đất 3,5209m
2
nêu trên thiếu sót, nên Hội đồng xét x phúc thm b sung ni dung này vào
phn quyết định để đảm bo vic thi hành án.
2. Các quyết định khác ca bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng ngh đã
có hiu lc pháp lut k t ngày hết hn kháng cáo, kháng ngh.
3. V án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên ông H
Xuân H, bà Lê Th L1 phi chu án phí dân s phúc thm. Tuy nhiên ông H, bà L1
là người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí nên đủ điu kiện được min án phí.
Vì các l trên;
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B Lut t tng dân s.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Không chp nhn kháng cáo ca ông H Xuân H, Th L1; gi nguyên Bn
án dân s thẩm s 33/2024/DS-ST ngày 13/5/2024 ca Tòa án nhân dân tnh
Qung Bình.
- Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn về tranh chp quyn s dụng đất.
Buc ông H Xuân H Th L1 tr li 9,8m
2
đt ln chiếm ti thửa đất s
245 (nay là thửa đất s 27), t bn đồ s 11 (nay là t bản đồ s 8), din tích 84m
2
đất lâu dài, ti xã H (nay H), huyn B, tnh Qung Bình đã được UBND
huyn B, tnh Qung Bình cấp GCNQSDĐ s phát hành: Y347790, s vào s cp
giy chng nhận 00280 QSDĐ/2598/QĐ-UB cho h ông, bà Trn Quc B- Lê Th
L vào ngày 31/12/2003. Trong đó:
Buc ông H Xuân H Th L1 phi tháo d, phá b hàng rào di di,
cht b 01 cây vi và các tài sn khác trên din tích 6,27m
2
đất (tính t các điểm 2-
3-4-12-11-2 trên sơ đồ) để tr li nguyn hin trạng đất cho bà Lê Th L.
8
Đối vi phn diện tích đất còn li 3,5209m
2
(tính t các điểm 4-5-6-12 trên sơ đồ)
do có công trình xây dng kiên c không th tháo d nên buc ông H Xuân H
Th L1 phi tr li giá tr đất cho bà Th L bng tin 53.623.000
đồng. V chng ông H Xuân H, Th L1 đưc quyn s hu, s dng din
tích đất 3,5209m
2
(tính t các điểm 4-5-6-12 trên sơ đồ).
(Kèm theo bn án bản đồ đo v thửa đất vào ngày 28/11/2023 mt phn không
th tách ri ca bn án).
2. Các quyết định khác ca bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng ngh đã có
hiu lc pháp lut k t ngày hết hn kháng cáo, kháng ngh được thi hành
theoBn án dân s thẩm s 33/2024/DS-ST ngày 13/5/2024 ca Tòa án nhân
dân tnh Qung Bình.
3. V án phí phúc thm: Ông H Xuân H, Th L1 đưc min án phí dân s
phúc thm.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Quảng Bình;
- VKSND tỉnh Quảng Bình;
- Cục THADS tỉnh Quảng Bình;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, PHCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Văn Tào
9
Tải về
Bản án số 326/2024/DS-PT Bản án số 326/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 326/2024/DS-PT Bản án số 326/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất