Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 25/12/2024 của TAND huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 25/12/2024 của TAND huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hạ Lang (TAND tỉnh Cao Bằng)
Số hiệu: 45/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Hoàng Thị N ly hôn với anh Chu Văn D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HẠ LANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH CAO BẰNG
Bản án số: 45/2024/HNGĐ-ST
Ngày 25/12/2024
V/v: Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HẠ LANG, TỈNH CAO BẰNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Sầm Đức Hiệp
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nông Thanh Lù
2. Bà Nông Th Đim
- Thư phiên toà: Linh Th Hiến - Thm tra viên, Toà án nhân n
huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng: Ông
Thm Minh Đức - Kiểm sát viên
Ngày 25 tháng 12 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hạ Lang, tỉnh
Cao Bằng xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
41/2024/TLST-HNGĐ ngày 24/10/2024 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 1099/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2024 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Hoàng Th N, sinh năm 1991.
Nơi ĐKHKTT: Xóm ĐN, xã VQ, huyện HL, tỉnh Cao Bằng; Ch hiện nay:
Xóm Nà Sao, xã Đức Quang, huyện HL, tỉnh Cao Bằng. (mặt).
2. Bị đơn: Anh Chu Văn D, sinh năm 1990.
Nơi đăng ký h khẩu thường trú: Xóm ĐN, xã VQ, huyện HL, tỉnh Cao Bằng;
Hiện đang chấp hành án phạttại: Đội 31, Phân trại s 4, Trại giam PS 4, xã
CL, huyện PL, tỉnh Thái Nguyên. (Vắng mặt có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 16/10/2024, bản tự khai và quá trình t
tụng tại Toà án, nguyên đơn Hoàng Thị N trình bày:
Chị Hoàng Th N anh Chu Văn D được tìm hiu nhau và tổ chức cưới
theo tập quán vào năm 2013, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân xã VQ, huyện HL, tỉnh Cao Bằng vào ngày 04/3/2013. Sau khi
kết hôn, thời gian đầu hai vợ chồng sinh sống nhà anh D tại xóm BQ (nay là xóm
2
ĐN), VQ, huyện HL hạnh phúc. Tuy nhiên, đến năm 2018, v chồng
xảy ra nhiều mâu thun, cãi vã, do không cùng quan điểm sống, khiến tình cm v
chồng sứt m không hoà thuận, mục đích hôn nhân kng đạt được, ch N đi m
công nhân tại tỉnh Thái Nguyên. Đến tháng 7 năm 2023, mặc ch N đã khuyên
bo nhiu ln, nhưng do anh D nghiện hút ma tuý dn đến vi phạm pháp luật v tội
phạm ma tuý phải đi chấp hành án pht với thời gian 26 tháng, hai vợ chồng
đã sống ly thân kể từ thời điểm đó cho đến nay. Nay chị N xác định tình cảm vợ
chồng không còn, yêu cầu được ly hôn với anh D. Về con chung, vợ chồng 01
con chung tên Chu Hoàng P, sinh ngày 01/4/2013, hiện con đang với b m đẻ
của anh D, khi ly hôn anh D s người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu P;
không đặt vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung đối với ch N. Về tài sản chung, nợ
chung: Không có và không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Ch N đã đưc nghe
lời khai của anh D do Toà án nhân dân huyện H Lang u thác cho Trại giam PS 4
thu thp nhất trí với bn t khai của anh D, ngoài ra không có ý kiến gì.
Bị đơn anh Chu Văn D vắng mặt tại phiên tòa, đã văn bản ghi nhận ý kiến
đề nghị xét xử vắng mặt và tại bản tự khai anh D xác nhận tất c các vấn đề vthời
gian, điều kiện kết hôn, con chung, mâu thuẫn vợ chồng, tài sản chung và nợ chung
theo chị N trình bày đúng. Anh D xác định tình cảm v chồng không còn nên
nhất tly hôn theo yêu cầu của chị N. Về con chung, anh D nhất trí người trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu P và không đặt vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối với
ch N. Về tài sản chung, nợ chung: Không không yêu cầu Tòa án xem xét
giải quyết. Do hiện anh D đang chấp hành án tại trại giam nên không thể đến Tòa
án để giải quyết v việc được, anh đề nghị Tòa án xét x vắng mt và giải quyết vụ
án theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa:
- Ch Hoàng Th N: Ch N vẫn giữ nguyên yêu cu v ly hôn với anh D, tuy
nhiên v con chung, do hiện nay anh D đang đi chấp hành hình pht nên ch s
nuôi con chung và không yêu cu cấp dưỡng; sau khi anh D th hình xong quay tr
v địa phương nếu nguyện vọng nuôi con chung thì hai v chồng s t tho
thun vấn đề nuôi con chung.
- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Kể từ khi thụ lý cho đến khi xét xử,
Thẩm phán, Thư Hội thẩm nhân dân đều tuân thủ đầy đủ đúng các quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự. Về đường lối giải quyết vụ án: Chị N anh
D đăng kết hôn nên được coi là hôn nhân hợp pháp. Mâu thuẫn vchồng đã
trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Đề nghị Hội đồng xét xử
áp dụng các Điều 56, 58, 81, 82, 83 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014
chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị N; ch N người trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng con chung, không đặt vấn đề cấp dưỡng nuôi con. Về án phí: Chị N phải
chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí về hôn nhân và gia đình để sung công
quỹ Nhà nước.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết: B đơn Hoàng Th N có hộ khẩu thường trú tại:
Xóm ĐN, VQ, huyện HL, tỉnh Cao Bằng. vậy, theo quy định tại khoản 1
3
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hạ Lang, tỉnh
Cao Bằng.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Chu Văn D hiện nay đang chấp hành án phạt
tại: Đội 31, Phân trại s 4, Trại giam PS 4, CL, huyện PL, tỉnh Thái Nguyên,
do đó không th mt tham gia t tụng. Tòa án nhân dân huyện Hạ Lang đã ủy
thác cho Trại giam PS 4 tống đạt đơn khởi kiện, các văn bản tố tụng i liệu
khác đồng thời lấy lời khai của bị đơn. Căn cứ khoản 2 Điều 207 Bộ luật Tố tụng
n sự 2015 thuộc trường hợp vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được. Ngày
02/12/2024, Toà án nhân dân huyện H Lang đã nhận được kết qu u thác tng
đạt và bn t khai của b đơn trình bày ý kiến đề nghị Tòa án xét xvắng mặt.
Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Ttụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ
án theo thủ tục chung.
[3]. Về quan hệ tranh chấp: Chị Hoàng Th N yêu cầu được ly hôn với anh
Chu Văn D. vậy, đây quan hệ ly hôn theo quy định khoản 1 Điều 28 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[4]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Th N với anh Chu Văn D đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân VQ, huyện HL, tỉnh Cao Bằng vào ngày 04/3/2013,
kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật
Hôn nhân gia đình, do đó hôn nhân hợp pháp k từ ngày đăng kết hôn.
Sau khi kết hôn, hai vợ chồng sống cùng gia đình anh D tại BQ (nay xóm ĐN),
VQ, huyện HL. Trong quá trình sống chung, v chồng xảy ra nhiều u
thun, do bất đồng quan điểm sống, cãi chửi nhau, không quan tâm đến nhau, đời
sống v chồng không hoà thuận. Đến năm 2020, ch N phát hiện anh D s dụng
ma tuý, mặc ch N đã khuyên bo nhiu ln, nhưng do anh D vn không t b
ma tuý dn đến vi phạm pháp luật phải đi chấp hành án pht tù, hai vợ chồng đã
ly thân t thời đim đó. Trong thời gian ly thân, hai vợ chồng không liên lạc với
nhau, ch N, anh D đều xác định không còn tình cm, không giải pháp nào đ
hàn gắn mối quan hệ vợ chồng. Xét thấy, giữa chị N với anh D không còn quan
tâm, yêu thương lẫn nhau, không cùng nhau xây dựng gia đình đã sống ly thân
từ giữa năm 2023 cho đến nay đã hơn 01 (một) năm, chứng tỏ mâu thuẫn đã trở
nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Đây những căn cứ để giải quyết ly hôn theo yêu cầu. Trong quá trình giải
quyết vụ án, anh D cũng xác định vợ chồng không còn tình cảm và nhất trí với yêu
cầu ly hôn của chị N. Xét thấy, yêu cầu của hai người đều tự nguyện ly hôn, không
trái đạo đức, pháp luật nên cần được chấp nhận.
[5]. Về con chung: Cháu Chu Hoàng P, sinh ngày 01/4/2013, là con chung của
chị N anh D, hiện cháu đang với b m đẻ của anh D tại m ĐN, VQ,
huyện HL, tỉnh Cao Bằng. Xét thấy: Việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung
nghĩa vụ của bố mẹ, do hiện nay anh D đang phi chấp hành hình pht nên giao
cháu P cho ch N là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung;
không đặt vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh D. Sau này anh D tr v
địa phương, các bên quyn tho thuận thay đổi người trực tiếp nuôi con và vấn
đề cấp dưỡng.
4
[6]. Về tài sản chung nợ chung: Chị N và anh D đều xác định không có tài
sản chung, nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[7]. Về quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với quan điểm của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
[8]. Về án phí: Chị Hoàng Th N phải chịu án phí sơ thẩm về hôn nhân và gia
đình theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 207, khoản 1 Điều 228, Điu 271 và Điu 273 Bộ
luật Ttụng dân sự; khoản 1 Điều 56, các Điều 58, 81, 82 83 của Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Th N.
Chị Hoàng Th N được ly hôn với anh Chu Văn D.
2. Về con chung: Cháu Chu Hoàng P, sinh ngày 01/4/2013, con chung của
chị N anh D. Giao cháu Chu Hoàng P cho ch N người trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc và không đặt vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh D.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
4. Về án phí: Chị Hoàng Th N phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí sơ thẩm về hôn nhân gia đình. Xác nhận ch N đã nộp 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0002962 ngày 24/10/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Hoàng Th N quyền kháng cáo Bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Chu Văn D quyền kháng cáo Bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bn án được tống đạt hoặc được niêm yết hợp lệ
theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cao Bằng;
- VKSND huyện Hạ Lang;
- CCTHADS huyện Hạ Lang;
- UBNDVQ;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Sầm Đức Hiệp
Tải về
Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất