Bản án số 132/2024/DS-ST ngày 12/12/2024 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 132/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 132/2024/DS-ST ngày 12/12/2024 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Thanh Khê (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 132/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty Mars - Ngô Thị Mỹ Liên
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Q. THANH KHÊ - TP. ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số 132/2024/DS-ST
Ngày 12/12/2024
V/v "Tranh chấp hợp đồng tín dụng"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ - TP. ĐÀ NẴNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Ngọc Cường
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Hồng, ông Phạm Thuận
Thư phiên tòa: Nguyễn Hoàng Yên Thảo - Thư Tòa án nhân dân
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng tham
gia phiên tòa: Bà Ngô Thị Thanh Thuận - Kiểm sát viên.
Ngày 12.12.2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 187/2024/TLST-DS ngày
07.6.2024 về "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" theo Quyết định đưa vụ án ra xét x
số 187/2024/QĐXXST-DS ngày 08.10.2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
187/2024/QĐST-DS ngày 25.10.2024, giữa các đương sự.
* Nguyên đơn: Công ty C. Địa chỉ: Tầng A Tòa Nhà V, I D, phường D,
quận C, thành phố Nội. Đại diện theo y quyền ông Văn Đức H, Nguyễn
Đức H1, Nguyễn Đức T. Chuyên viên xử nợ Công ty CP C. Địa chỉ: A P, quận
H, thành phố Đà Nẵng.
* Bị đơn: Ngô Thị Mỹ L, sinh năm 1982. Địa chỉ: 7 H, phường T, qun
T, thành phố Đà Nẵng, vắng mặt.
* Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng TMCP V. Địa chỉ:
H L, quận Đ, thành phố Nội. Đại diện theo ủy quyền ông Nguyễn Đức T,
Nguyễn Lê Anh T1, chuyên viên xử lý nợ Ngân hàng TMCP V, ông T có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản trình bày tại phiên tòa hôm nay, đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngô Thị Mỹ L vay vốn tại Ngân hàng TMCP V (V1) theo các Hợp đồng
tín dụng, cụ thể như sau:
- Hợp đồng cho vay số LN2212137777420 ngày 03/01/2023 với số tiền vay
là 2.700.000.000 (Hai tỷ, bảy trăm triệu) đồng, thời hạn vay 300 tháng;
2
- Giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay không tài sản đảm bảo, mở sử
dụng tài khoản thanh toán dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 16/01/2023 với số
tiền vay là 300.000.000 (Ba trăm triệu) đồng, thời hạn vay 60 tháng;
- Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ, phát hành sử
dụng thẻ tín dụng; Giấy đnghị kiêm hợp đồng mở sử dụng tài khoản thanh
toán, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 27/01/2023 hạn mức 135.000.000 (Một trăm
ba mươi lăm triệu) đồng (tạm gọi Hợp đồng thẻ tin dụng).
Tài sản bảo đảm cho khoản vay nêu trên là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất tại thửa đất số 50, tờ bản đồ 55, địa chỉ: K, Phường T, Thành phố H,
Tỉnh Quảng Nam, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản gắn liền với đất số CE122551, Số vào sổ cấp GCN: CS02431 do Sở Tài
nguyên Môi trường Tỉnh Q cấp ngày 15/11/2016. Mọi công trình, tài sản khác
được cải tạo, xây dựng gắn liền với thửa đất nêu trên đều thuộc tài sản bảo đảm
cho khoản vay. Chi tiết theo Hợp đồng thế chấp số công chứng 000084, quyển số
01/20/23 TP/CC-SCC-HĐGD ngày 13/01/2023.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Ngô Thị Mỹ L đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ
nên toàn b(các) khoản nợ đã chuyển sang quá hạn phải chịu mức lãi suất n
quá hạn. Từ ngày 29/12/2023, V1 đã tiến hành bán các khoản nợ của Ngô Thị
Mỹ L sang cho Công ty TNHH MTV C (Nay Công ty Cổ phần C) theo Hợp
đồng mua bán nợ số 01/2023/VPB-MARS, 02/2023/VPB-MARS Phụ lục đính
kèm giữa V1 với Công Ty Cổ phần C (nếu có). Theo đó, V1 đồng ý bán
Công ty Cổ phần C đồng ý mua các khoản nợ của khách hàng vay của Ngô Thị
Mỹ L, bao gồm khoản nợ gốc, nợ lãi, nợ lãi quá hạn, tiền phạt vi phạm, bồi thường
thiệt hại các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) phát sinh theo các Hợp đồng tín
dụng/Hợp đồng cho vay mà bà Ngô Thị Mỹ L đã ký kết với V1.
Đồng thời, V1 đã chuyển giao quyền chủ nợ Công ty Cổ phần C đầy đủ
các quyền nghĩa vụ của V1 đối với (các) khoản nợ đã mua quyền đối với
(các) tài sản bảo đảm liên quan đến khoản nợ của bà Ngô Thị Mỹ L. Trong đó,
quyền thực hiện khởi kiện khách hàng vay, bên nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm
tại Tòa án theo quy định pháp luật.
Tính đến ngày 12/12/2024, bà Ngô Thị Mỹ L còn nợ tổng số tiền là:
4.192.477.805đ, trong đó gốc 3.131.507.822đ, lãi trong hạn 31.878.102đ, lãi
quá hạn 1.029.091.881đ.
Quá trình xử lý khoản vay, V1 và sau này là Công ty Cổ phần C đã nhiều lần
đôn đốc, yêu cầu NThị Mỹ L thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản vay cho
V1 tuy nhiên bà Ngô Thị Mỹ L không thực hiện.
Vì các lẽ trên, Công ty Cổ phần C đề nghị Tòa án giải quyết:
- Buộc bà Ngô Thị Mỹ L phải thanh toán cho Công ty Cổ phần C tổng số
tiền tạm tính đến ngày 12/12/20245 là: 4.192.477.805đ, trong đó gốc
3.131.507.822đ, lãi trong hạn 31.878.102 đ, lãi quá hạn 1.029.091.881đ
3
- Đề nghị Tòa án tiếp tục cho tính lãi theo đúng thỏa thuận trong (các) Hợp
đồng tín dụng, khế ước nhận nợ văn bản tín dụng của khoản vay cho đến ngày
Ngô Thị Mỹ L thực tế thanh toán hết nợ cho Công ty Cổ phần C.
Kể từ ngày Bản án/Quyết định hiệu lực pháp luật Ngô Thị Mỹ L
không trả nợ đầy đủ cho Công ty Cổ phần C thì Công Ty quyền yêu cầu
quan Thi hành án kê biển, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi khoản nợ cho Công
ty Cổ phần C, cụ thể như sau: “Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số 50, tờ bản đồ 55, địa chỉ: K, Phường T, Thành phố H, Tỉnh Quảng
Nam, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn
liền với đất số CE122551, Số vào sổ cấp GCN: CS02431 do Sở Tài nguyên
Môi trường Tỉnh Q cấp ngày 15/11/2016. Mọi công trình, tài sản khác được cải
tạo, xây dựng gắn liền với thửa đất nêu trên đều thuộc tài sản bảo đảm cho khoản
vay. Chi tiết theo Hợp đồng thế chấp số công chứng 000084, quyển sổ 01/20/23
TP/CC-SCC-HĐGD ngày 13/01/2023"
Trong trường hợp tài sản bảo đảm sau khi kê biên, phát mại không đủ trả nợ,
Công ty Cổ phần C quyền yêu cầu quan thi hành án xác minh, biên, phát
mại các tài sản khác của Ngô Thị Mỹ L để thực hiện nghĩa vụ trả ncho Công
ty Cổ phần C cho đến khi thực tế trả hết (các) khoản nợ.
* Trong quá trình giải quyết ván, bị đơn Ngô Thị Mỹ L vắng mặt
không gửi ý kiến cho Tòa án.
* Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan, Ngân hàng TMCP V văn
bản gửi Tòa án nôi dung sau:
Trước đây bà Ngô Thị Mỹ L quan hệ tín dụng với Ngân hàng V nhứng
do L vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên các khaonr nợ đã chuyển sang quá hạn.
Ngày 29.11.2023, Ngân hàng đã bán toàn bộ khoản nợ của bà L cho Công ty CP C
bao gồm nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn phạt do vi phạm hợp đồng. Từ ngày
29.12.2023, Công ty C có mọi quyền đối với khoản nợ của bà Ngô Thị Mỹ L.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng phát
biểu ý kiến tại phiên toà về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa cũng như việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. Kiểm sát viên đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty CP M đối
với Mỹ L, buộc bị đơn phải trả số tiền còn nợ cho Ngân hàng 4.192.477.805đ,
trong đó gốc 3.131.507.822đ, lãi 1.060.969.983đ gồm lãi trong hạn 31.878.102
đ, lãi quá hạn 1.029.091.88xử tài sản thế chấp để thu hồi nợ nếu bị đơn
không thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, đã được thẩm tra lại tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1] Về tố tụng: Công ty CP C khởi kiện Ngô Thị Mỹ L bị đơn địa
chỉ tại 7 H, phường T, quận T, thành phố Đà Nẵng. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm
a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là
vụ án tranh chấp về hợp đồng tín dụng và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng tại phiên tòa hôm nay, bị đơn
Ngô Thị Mỹ L vắng mặt nhiều lần không do. vậy, Hội đồng xét xử áp
dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự để
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Vnội dung vụ án: Căn cứ Hợp đồng cho vay số LN2212137777420
ngày 03/01/2023; Giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay không tài sản đảm bảo,
mở và sử dụng tài khoản thanh toán và dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 16/01/2023
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ, phát hành sử dụng
thẻ tín dụng, Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở sử dụng tài khoản thanh toán,
dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 27/01/2023 thì Ngân hàng TMCP V cho
Ngô Thị Mỹ L vay số tiền tổng công 3.135.000.000 đồng. Quá trình thực hiện các
hợp đồng, bên cho vay đã giải ngân và cấp hạn mức thẻ tín dụng đầy đủ số tiền
L đã nhận đủ số tiền vay nhưng việc trả nvay theo phân kỳ bà L không thực
hiện như cam kết, L đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả tiền gốc lãi cho
Ngân hàng. Mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần gặp gỡ, yêu cầu việc trả nợ nhưng
L vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Do L vi phạm nghĩa vụ nên các khoản
nợ đã chuyển sang quá hạn. Ngày 29/12/2023, V1 đã tiến hành bán các khoản nợ
của NThị Mỹ L sang cho Công ty TNHH MTV C (Nay Công ty Cổ phần
C) theo Hợp đồng mua bán nợ số 01/2023/VPB-MARS, 02/2023/VPB-MARS
Phụ lục đính kèm ký giữa V1 với Công Ty Cổ phần C. Theo đó, Ngân hàng
TMCP V đồng ý bán Công ty Cổ phần C đồng ý mua các khoản nợ của khách
hàng vay của bà Ngô Thị Mỹ L, bao gồm khoản nợ gốc, nợ lãi, nợ lãi quá hạn, tiền
phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại các nghĩa vtài chính khác phát sinh theo
các Hợp đồng tín dụng/Hợp đồng cho vay Ngô Thị Mỹ L đã kết với
Ngân hàng. Đồng thời, Ngân hàng đã chuyển giao quyền chủ nợ Công ty Cổ
phần C kế thừa đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng đối với các khoản nợ
đã mua quyền đối với tài sản bảo đảm liên quan đến khoản nợ của Ngô Thị
Mỹ L. Trong đó, quyền thực hiện khởi kiện khách hàng vay, bên nghĩa vụ
trả nợ, bên bảo đảm tại Tòa án theo quy định pháp luật. Hội đồng xét xử xét thấy,
L đã vi phạm nghĩa vụ trả ncủa bên vay, bên lỗi trong việc thực hiện
hợp đồng tín dụng nên yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần C là có căn cứ, phù
hợp quy định tại Điều 466 của Bộ luật dân sự nên được chấp nhận, Hội đồng xét
xử buộc L phải trả cho Công ty Cổ phần C s tiền tạm tính đến ngày
12.12.2024 là 4.192.477.805đ, trong đó gốc 3.131.507.822đ, lãi 1.060.969.983đ
gồm lãi trong hạn 31.878.102 đ, lãi quá hạn 1.029.091.881đ.
5
[3] Xử lý tài sản thế chấp: Để đảm bảo cho khoản nợ vay nói trên, L đã
dùng tài sản Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 50, tờ
bản đồ 55, địa chỉ K, Phường T, Thành phố H, Tỉnh Quảng Nam, theo Giấy chứng
nhận quyền s dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất số
CE122551, Số vào sổ cấp GCN: CS02431 do Sở Tài nguyên Môi trường Tỉnh
Q cấp ngày 15/11/2016, chỉnh biến động sang tên N Thị Mỹ L ngày
11.01.2023 để thế chấp, đăng giao dịch bảo đảm tại quan Nnước
thẩm quyền. Nếu L không thực hiện việc trả nợ thì tài sản thế chấp nói trên sẽ
bị xử lý theo điều 299 Bộ luật dân sự để thu hồi nợ cho Ngân hàng.
[4] Án phí dân sự sơ thẩm các bên đương sự phải chịu như sau:
- chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên án phí dân sự sơ thẩm
bà L phải chịu 112.192.401đ.
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 3.000.000đ, Công ty C đã chi phí nên
L có nghĩa vụ trả lại cho Công ty C.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào Điều 299, 322, 463, 466 của Bộ luật dân sự; Căn cứ vào
khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần C đối với Ngô Thị
Mỹ L về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Xử: Buộc bà Ngô Thị Mỹ L phải có nghĩa vụ trả cho Công Ty Cổ phần C số
tiền tạm tính đến ngày 12.12.2024 4.192.477.805đ, trong đó tiền gốc
3.131.507.822đ, tiền lãi là 1.060.969.983đ gồm lãi trong hạn 31.878.102đ, lãi q
hạn 1.029.091.881đ (Cụ thể từng hợp đồng như sau: Hợp đồng cho vay số
LN2212137777420 ngày 03/01/2023 với tiền gốc 2.700.000.000đ, lãi trong hạn
27.393.315đ, lãi quá hạn 875.142.986đ; Giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay
không tài sản đảm bảo, mở sử dụng tài khoản thanh toán dịch vngân hàng
điện tử ngày 16/01/2023 với tiền gốc 296.507.822đ, lãi trong hạn 52.408.349đ,
lãi quá hạn 153.948.895đ Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng
thẻ, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, Giấy đnghị kiêm hợp đồng mở sử
dụng tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tngày 27/01/2023 với gốc
135.000.000đ, lãi trong hạn 4.484.787đ, lãi quá hạn 153.948.895đ).
Lãi tiếp tục được tính kể từ ngày 13.12.2024 cho đến khi thi hành án xong
tất cả các khoản tiền nợ trên theo mức lãi suất các bên thoả thuận trong Hợp
đồng cho vay số LN2212137777420 ngày 03/01/2023; Giấy đăng kiêm hợp
đồng cho vay không tài sản đảm bảo, mở sử dụng tài khoản thanh toán dịch
vụ ngân hàng điện tử ngày 16/01/2023 Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hn
6
mức tín dụng thẻ, phát hành sử dụng thẻ tín dụng, Giấy đề nghị kiêm hợp đồng
mở sử dụng tài khoản thanh toán, dịch vngân hàng điện tử ngày 27/01/2023
giữa Ngân hàng TMCP V và bà Ngô Thị Mỹ L.
3. Xử tài sản thế chấp: Nếu Ngô Thị Mỹ L không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả tiền thì tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất tại thửa đất số 50, tờ bản đồ 55, địa chỉ tại K, Phường T, thành
phố H, tỉnh Quảng Nam, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản gắn liền với đất số CE122551, Số vào sổ cấp GCN: CS02431 do Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Q cấp ngày 15/11/2016, chỉnh lý biến động sang tên bà
Ngô Thị Mỹ L ngày 11.01.2023 sẽ bị xử theo điều 299 Bộ luật dân sự đthu
hồi nợ cho Ngân hàng, cụ thể:
* Đất ở có diện tích 131,2m
2
;
*
Nhà: Diện tích xây dựng 40m
2
, diện tích sàn 60m
2
, nhà cấp 4, gác lững,
tường xây, mái tôn.
* Nhà, đất có tứ cận:
- Phía Đông giáp đường bê tông 3m;
- Phái Tây giáp thửa đất ODT 52
- Phía Nam giáp đường bê tông 4m;
- Phái Bắc giáp thửa đất ODT 26
4. Án phí dân s thẩm chi phí xem xét thẩm định tại chỗ các bên
đương sự phải chịu như sau:
- Bà Ngô Thị Mỹ L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.192.500đ.
- H2 lại cho Công ty CP C tiền tạm ứng án phí 54.163.907đ đã nộp theo
biên lai thu số 1288 ngày 06/6/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Ngô Thị Mỹ L phải trả lại cho Công ty CP C chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ 3.000.000đ.
Án xử thẩm, nguyên đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày k từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hăocj bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui
định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo qui định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa
- VKSND quận Thanh Khê;
- Chi cục THADS quận Thanh Khê;
7
- Lưu hồ sơ.
Đặng Ngọc Cường
Tải về
Bản án số 132/2024/DS-ST Bản án số 132/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 132/2024/DS-ST Bản án số 132/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất