Bản án số 32/2025/DS-ST ngày 06/05/2025 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2025/DS-ST ngày 06/05/2025 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ngọc Hiển (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 32/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vào ngày 09/3/2021, vợ chồng ông T và bà D có hỏi vay của bà số tiền 50.000.000 đồng, lãi suất hai bên tự thỏa thuận, không thỏa thuận thời hạn trả. Vào ngày 18/4/2021, vợ chồng ông T và bà D tiếp tục vay của bà số tiền 30.000.000 đồng. Đến ngày 22/01/2023, vợ chồng ông T và bà D tiếp tục mượn thêm số tiền 80.000.000 đồng và tiền mượn, tiền lãi suất không nhớ cụ thể nhưng có làm biên nhận tổng cộng số tiền nợ là 187.000.000 đồng.2 Vợ chồng ông T và bà D đã trả lại cho bà L được 22.800.000 đồng. Đối trừ 187.000.000 đồng – 22.800.000 đồng = 164.200.000 đồng. Sau đó ông T và bà D có trả 200.000 đồng, như vậy số tiền ông T và bà D thiếu bà L là 164.000.000 đồng. Ngoài ra ngày 22/01/2023, bà có cho vợ chồng ông T và bà D mượn 04 (Bốn) chỉ vàng 24k. Bà L đã liên hệ nhiều lần nhưng vợ chồng ông T và bà D không thực hiện trả tiền và vàng lại cho bà. Nay bà L khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Võ Văn T và bà Trịnh Thị D trả tổng số tiền vốn vay là 164.000.000 đồng, cùng với 04 (Bốn) chỉ vàng 24k.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN N CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN NG Độc lập Tự do Hạnh phúc
T ỈNH MAU
Bản án số: 32/2025/DS-ST
Ngày 06 - 5 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NG, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Minh Tính
Các Hội thẩm nhânn: 1. Ông Đào Văn T
2. Ông Nguyễn Minh ơng
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Ân Tình Thư Tòa án nhân dân huyện
NG, tỉnh Cà Mau.
Ngày 06 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện NG xét xử
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 14/2025/TLST-DS ngày 12 tháng 2 năm 2025
về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố:
21/2025/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 3 m 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số:
51/2025/QĐ-ST ngày 14 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự
- Nguyên đơn: Lê Thị L, sinh năm 1969 ( mặt).
Địa chỉ cư trú: p Rạch Gốc, xã Tân Ân, Huyện NG, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: 1. Ông Võ Văn T, sinh năm 1976 (Vắng mặt).
2. Trịnh Thị D, sinh năm 1973 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ trú: ấp Ô , Tân Ân, huyện NG, tỉnh Mau.
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn bà Lê Thị L trình bày:
Vào ngày 09/3/2021, vợ chồng ông T D hỏi vay của số tiền
50.000.000 đồng, lãi suất hai bên tự thỏa thuận, không thỏa thuận thời hạn trả. o
ngày 18/4/2021, vợ chồng ông T bà D tiếp tục vay của bà số tiền 30.000.000 đồng.
Đến ngày 22/01/2023, vợ chồng ông T D tiếp tục mượn thêm số tiền 80.000.000
đồng tiền mượn, tiền lãi suất không nhớ cụ thể nhưng làm biên nhận tổng cộng
số tiền nợ là 187.000.000 đồng.
2
Vchồng ông T D đã trả lại cho L được 22.800.000 đồng. Đối trừ
187.000.000 đồng – 22.800.000 đồng = 164.200.000 đng. Sau đó ông T và bà D
trả 200.000 đồng, như vậy số tiền ông T và bà D thiếu bà L là 164.000.000 đồng.
Ngoài ra ngày 22/01/2023, cho vợ chồng ông T D mượn 04 (Bốn)
chỉ vàng 24k. Bà L đã liên hệ nhiều lần nhưng vợ chồng ông T D không thực
hiện trả tiền và vàng lại cho bà. Nay bà L khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Văn
T bà Trịnh Thị D trả tổng số tiền vốn vay 164.000.000 đồng, cùng với 04 (Bốn)
chỉ vàng 24k.
Đối với bị đơn ông Võ Văn T và bà Trịnh Thị D được Tòa án tống đạt hợp lệ
Thông báo thụ ván số 14/2025/TB-TLVA ngày 12/02/2025 Thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải số
14/2025/TB-TA ngày 14/02/2025 nhưng ông Võ Văn T và bà Trịnh Thị D đều vắng
mặt không lý do, Tòa án triệu tập hợp lệ xét xử đến lần thứ hai nhưng ông Võ Văn T
và bà Trịnh Thị D không có mặt. Đối với ông Võ Văn T và bà Trịnh Thị D vắng mặt
không do và cũng không ý kiến bằng văn bản gửi Tòa án nhân dân huyện
NG, củng không có đơn yêu cầu phản tố.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về ttụng: Thị L khởi kiện ông Văn T Trịnh Thị D về
tranh chấp hợp đồng vay tài sản nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông Văn T Trịnh Thị D cùng
trú tại: Ấp Ô , Tân Ân, huyện NG, tỉnh Mau nên theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm
quyền thụ giải quyết của Tòa án nhân dân huyện NG, tỉnh Cà Mau. Ông Võ Văn
T và Trịnh Thị D đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên căn cứ khoản 3
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông T và bà D.
[2] Xét nội dung tranh chấp: Nguyên đơn L cho rằng có cho ông T và bà
D vay tiền, lãi suất thỏa thuận, nhưng từ khi vay cho đến nay ông T và D không
trả tiền vốn và lãi, mặc dù L đã nhiều lần đến gặp để đòi tiền nhưng ông T và bà
D cứ hẹn lần, hẹn lựa nhưng không trả tiền cho L. Nay bà L yêu cầu ông T và bà
D phải trả số tiền vốn 164.000.000 đồng 04 (Bốn) chỉ vàng 24Kara, L không
yêu cầu tính lãi suất.
[3] Xét thấy việc L cho ông T D vay tiền thực tế xãy ra. Bởi
lẽ, việc bà L cho ông T và bà D vay tiền và mượn vàng có làm biên nhận nợ. Ông T
và bà D đã trực tiếp ký tên, ghi họ tên và thừa nhận có vay số tiền 187.000.000 đồng
3
của L, lãi suất hai bên tự thỏa thuận. Trong quá trình vay tiền thì có trả cho L
số tiền 23.000.000 đồng, nay n thiếu bà L 164.000.000 đồng và 04 (Bốn) chỉ vàng
24Kara. Tuy nhiên, trong quá trình vay tiền và mượn vàng thì ông T và bà D không
trả tiền vốn, lãi nên bà L khởi kiện yêu cầu ông T và bà D phải thực hiện việc trả số
tiền, vàng nêu trên cho bà L có căn cứ nên được chấp nhận. Do đó, buộc ông T và
D phải nghĩa vụ trả cho L số tiền vốn 164.000.000 đồng (Một trăm sáu
mươi bốn triệu đồng) và 04 (Bốn) chỉ vàng 24Kara.
[4] Xét yêu cầu tính lãi suất của Thị L thấy rằng: Tại phiên tòa, L
không yêu cầu ông T và bà D trả lãi suất nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Như vậy, tổng số tiền buộc ông T D trả cho L 164.000.000 đồng
(Một trăm sáu mươi bốn triệu đồng) 04 (Bốn) chvàng 24kara đúng theo quy
định của pháp luật.
[5] Về án phí: Theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì ông Võ Văn T và bà Trịnh Thị
D phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch của số tiền 164.000.000 đồng
(Một trăm sáu mươi bốn triệu đồng) 04 (Bốn) chỉ vàng 24kara 10.600.000 đồng.
c lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 463 của Bộ luật dân sự. Các Điều 26, 35, 91, 144, 147, 227, 228,
273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 27/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị L.
Buộc ông Văn T Trịnh Thị D phải nghĩa vụ trả cho Thị L
số tiền 164.000.000 đồng (Một trăm sáu mươi bốn triệu đồng) và 04 (Bốn) chỉ vàng
24 kara.
Trong trường hợp bên nghĩa vụ chậm trả khoản tiền nêu trên thì hàng tháng
còn phải chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất tương ứng với thời gian chậm trả được
quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự.
Án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch: Ông Văn T Trịnh Thị D phải
chịu số tiền là 10.600.000 đồng, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện NG.
Bà Lê Thị L không phải chịu án phí, trả lại cho bà Lê Thị L số tiền dự nộp án
4
phí 5.000.000 đồng theo biên lai thu số 0015330 ngày 12 tháng 02 năm 2025 tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện NG.
Án xử thẩm công khai, L quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể tngày tuyên án. Đối với ông T D quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện NG;
- Chi cục THADS huyện NG;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Huỳnh Minh Tính
Tải về
Bản án số 32/2025/DS-ST Bản án số 32/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2025/DS-ST Bản án số 32/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất