Bản án số 309/2025/DS-PT ngày 25/06/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 309/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 309/2025/DS-PT ngày 25/06/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 309/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với nội dung rút kháng cáo của nguyên đơn bà Hồ Thị Kim C về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất giữa ông Hồ Văn Đ, bà Nguyễn Thị C với ông Hồ Văn U. - Chấp nhận Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 03/QĐ-VKS-DS ngày 18/02/2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre. - Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bà Hồ Thị Kim C. - Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 11/2025/DS-ST ngày 21/01/2025 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
C CNG HÒA HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BN TRE
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thm phán: Ông Tôn Văn Thông
Bà Nguyn Th Rn
- Thư phiên tòa: Phm Th Yến Mai - Thm tra viên chính Tòa án
nhân dân tnh Bến Tre.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre: Ông Nguyn Khc
Phiên - Kim sát viên.
Ngày 25 tháng 6 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Bến Tre xét
x phúc thm công khai v án đã thụ s: 91/2025/TLPT-DS ngày 31 tháng 3
năm 2025 v vic
Tranh chp hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất
hợp đồng thuê quyn s dụng đất”.
Do Bn án dân s thẩm s: 11/2025/DS-ST ngày 21 tháng 01 năm
2025 ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 1380/2025/QĐ-PT
ngày 23 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Hồ Thị Kim C, sinh năm 1986; (có mặt)
Địa chỉ: Ấp 5, xã V, huyện Q, tỉnh Đồng Nai.
1.2. Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1969;
Địa chỉ: Ấp T, xã M, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị C: Ông Nguyễn Trọng
Q, sinh năm 1983. Địa chỉ: Khu phố 1, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre. (có
mặt)
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH BN TRE
Bn án s: 309/2025/DS-PT
Ngày: 25/6/2025
V/v
Tranh chp hợp đồng
chuyển nhượng quyn s
dụng đt hp đồng thuê
quyn s dụng đất.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
2. Bị đơn: Phạm Thị L, sinh năm 1974;
Địa chỉ: Ấp H, xã N, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Mai Văn R, sinh năm
1962. Địa chỉ: Khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre. (có mặt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Hồ Minh T, sinh năm 1988; (đã được triệu tập hợp llần hai
nhưng vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp T, xã M, huyện T, tỉnh Bến Tre.
3.2. Ông Huỳnh Văn K, sinh năm 1970;
Địa chỉ: Ấp H, xã M, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi, nghĩa v liên
quan ông Huỳnh Văn K: Ông Mai Văn R, sinh năm 1962. Địa chỉ: Khu phố A,
thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
3.3. Ông Hồ Văn Ú, sinh năm 1966; (đã được triệu tập hợp lệ lần hai
nhưng vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp H, xã N, huyện T, tỉnh Bến Tre.
* Người kháng cáo:Hồ Thị Kim C là nguyên đơn trong v án.
* Viện kiểm sát kháng nghị: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Bến Tre.
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm:
* Ti đơn khi kiện đề ngày 25/8/2023 nhng li khai trong qu trnh
gii quyt v n cng như tại phn toà, ông Nguyễn Trọng Q người đại diện
theo y quyn của ngun đơn trnh bày như sau:
Năm 2017, nguyên đơn Nguyễn Thị C mẹ của nguyên đơn Hồ Th
Kim C tự ý bán phần đất diện tích 01 công 07 đất thuộc thửa 317, tờ
bản đố s9, diện tích 1724,6m
2
(thửa 290, tờ bản đồ số 6, diện tích
1979m
2
) với giá 60.000.000 đồng/01 công, tổng cộng tiền bán đất nguyên
thửa 102.000.000 đồng. L đưa cho C 50.000.000 đồng, số tiền còn lại
của hợp đồng là 52.000.000 đồng, bà L hẹn qua tháng 01/2018 thì đưa đủ số tiền
cho C. Bà C đưa thửa đất trên cho L sdụng, khi bán lập giấy tay
bán đất, lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Khi bán, C không đưa sổ
đỏ cho L. Vthực hiện thủ tục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thì nguyên đơn không biết vì hợp đồng bán đất không có ghi thỏa thuận sang tên
này. Bà C bán lấy tiền C tiêu cho việc riêng của bà, những người trong ngồm
ông Hồ Văn Đ chồng 02 con Hồ Thị Kim C ông Hồ Minh T đều
không biết.
3
Nguồn gốc thửa đất trên là của Nhà nước cấp cho ông Đ, đất này là của ông
của ông Đ để lại cho ông Đ. Ông Đ được cấp quyền sử dụng đất năm 1996.
Năm 2021, ông Đ chết. Phần đất này trước đây ông Đ cho bà C, cho năm nào thì
không nhớ đến năm 2022 thì C được cấp sổ đứng tên thửa đất này. Năm
2022, bà C đến nhận đất được cho để canh tác sử dụng thì bà L ngăn cản và bà L
nói cho bà C biết là đất này bà C đã bán cho bà L, lúc này thì bà C mới biết là bà
C tự ý bán đất của bà C cho bà L, bà C về hỏi thì bà C mới nói là có bán đất này
cho L nhận của L 50.000.000 đồng. Bà C gặp L xin chuộc
lại đất với giá 50.000.000 đồng đã nhận của L trước đây nhưng L không
đồng ý nên bà C và bà C mới khởi kiện.
Nay bà C, C yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng đất của
C L, C đồng ý trả lại cho L số tiền 50.000.000 đồng mà C đã
nhận của L, yêu cầu L trả lại thửa đất 317, tờ bản đ số 9, diện tích
1724,6m
2
mà bà L đang canh tác cho bà C sử dụng.
Đối với yêu cầu phản tố của bị đơn yêu cầu nguyên đơn tiếp tục thực hiện
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì nguyên đơn không đồng ý vì đất
này của C được ông Đ cho, C tự ý lấy đất của C bán cho L mà
không cho bà C hay biết gì.
Đối với yêu cầu của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì C
cho ông U thuê phần đất là 01 công 09 đất thuộc thửa 290 nay thửa 317 với
giá 10.000.000 đồng thuê lại thửa đất trên từ ông U với giá thuê lại mỗi
năm 1.900.000 đồng, lập giấy tay do ông U giữ ông U nộp cho Tòa
đúng nhưng bà C cho rằng hợp đồng thuê đất và thuê lại đất của C với ông U
02 năm tức từ năm 2003 đến năm 2005 mãn nên khi mãn hợp đồng thuê
đất thì bà C đã trả cho ông U 10.000.000 đồng tiền thuê đất và trả cho ông U 02
năm tiền thuê lại đất 3.400.000 đồng nên nay C không còn nợ ông U số
tiền nào nên nguyên đơn không đồng ý các yêu cầu của ông U.
Nguyên đơn thống nhất kết quả định giá đã định ngày 02/8/2024 và không
yêu cầu đo đạc đất yêu cầu dùng trích lục bản đồ thửa đất thửa 317 theo
Vlap đo năm 2014 của C nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện T cung cấp
để xét xử. Đất này là đất lúa nên trên đất không có tài sản gì.
* Tại đơn phn tố ngày 12/4/2024, trong qu trnh gii quyt, cng như
tại phiên tòa, ông Mai n R đại diện ủy quyền của bị đơn, đồng thời
người đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông K
trình bày:
Ngày 18/9/2017, ông Đ, C, ông T bán cho L phần đất01 công
07 đất, bán với giá là 60 000.000 đồng/01 công, theo diện tích bán là 01 công 07
đất, thành tiền nguyên thửa 102.000.000 đồng, phần đất bán thuộc thửa
317, tờ bản đồ số 9, diện tích 1724,6m
2
(thửa 290, tờ bản đồ số 6, diện
4
tích là 1979m
2
), có lập giấy tay bán đất, giấy tay bán đất là phía bà C viết sẵn, bà
L tên vào giấy bên mua, còn C, ông T ký tên bên bán, C làm sẵn 02
giấy bán đất, L đều tên 02 giấy, ông T, C vào giấy L giữ, L
giữ một bản và bà C giữ 01 bản. Bà L có giao cho bà C, ông T số tiền
50.000.000 đồng khi hai bên ký giấy bán đất, khi giao tiền thì bà C giao thửa đất
cho bà L sdụng đến nay. Theo bà C nói cho L biết khi n đất này phần
đất khoán của C với ông T, do ông T đang thiếu nnên C ông T bán
lấy tiền cho ông T trả nợ.
Đối với số tiền còn lại 52.000.000 đồng thì thỏa thuận khi nào C,
ông T giao sổ đỏ cho L m thtục sang tên cho L thì L sẽ đưa số tiền
còn lại cho C. Từ khi hai bên thỏa thuận mua bán đất xong thì L nhiều
lần yêu cầu C đưa sổ đỏ để bà L sang tên và đưa tiền còn lại cho C nhưng
C nói sổ đỏ thế chấp vay ngân hàng chưa chuộc sổ ra C kêu L đưa
thêm một phần tiền trong tổng số tiền còn lại của hợp đồng cho bà C để C đi
trị bệnh nhưng bà L không đồng ý.
Đối với việc bà C làm thủ tục sang tên đất này cho bà C là bà L hoàn toàn
không biết. Bà C và bà C không có gặp bà L để chuộc lại đất trả lại tiền cho bà L
như đại diện nguyên đơn trình bày, cho đến năm 2024 C khởi kiện đòi L
trả đất thì L mới biết đất này C đứng tên vào năm 2022 sau khi đã bán đất
và giao đất cho bà L sử dụng.
Đất này đất Nhà nước cấp khoán, mỗi người được khoán 1.200m
2
,
phần đất bán bán phần định suất của C với ông T. Ông T tên đứng
bán, khi bà C và ông T bán đất nàyC đương nhiên biết vì là người trong nhà.
L không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, L phản tố
yêu cầu Tòa án áp dụng Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015 công nhận hiệu lực
của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa L với C, ông T lập
ngày 18/9/2017. Buộc bà C, ông T và bà C phải thực hiện chuyển quyền sử dụng
đất thửa 317, tờ bản đồ số 9, diện tích là 1724,6m
2
cho bà L. Bị đơn bà L đã giao
cho nguyên đơn 50.000.000 đồng tương đương 833,3m
2
đất, còn lại 891,3m
2
bị đơn đồng ý trả tiền cho nguyên đơn theo giá của hội đồng định giá thành số
tiền là 53.478.000 đồng.
Bị đơn thống nhất kết quả định giá đã định ngày 02/8/2024 không yêu
cầu đo đạc đất mà yêu cầu dùng trích lục bản đồ thửa đất thửa 317 theo Vlap
đo năm 2014 của C nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện T cung cấp để xét
xử. Đất này là đất lúa nên trên đất không có tài sản gì.
* Tại đơn khởi kiện độc lập ngày 15/8/2024, nhng li khai trong qu trnh
gii quyt v n cng như tại phiên toà m nay, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Hồ Văn U trình bày:
5
Ngày 05/3/2002, ông thuê phần đất của ông Đ, bà C 01 công 09 đất
thuộc thửa 290 nay là thửa 317, với giá 10.000.000 đồng, thuê bạc còn, ông
giao cho bà C đủ 10.000.000 đồng. Ông không canh tác cho C, ông
Đ thuê lại thửa đất trên thời hạn 02 năm, mỗi năm 1.900.000 đồng, lập
giấy thuê đất. Ông Đ, C đóng tiền thuê lại cho ông 02 năm 3.400.000
đồng, sau đó thì không trả tiền thuê 10 năm nói tiếp tục thuê lại nhưng
không trả tiền thuê, cho đến năm 2008 thì ông có thưa ra xã ông yêu cầu bà C trả
ông 10.000.000 đồng tiền thuê bạc còn và 03 năm thuê lại đất đến năm 2008
5.700.000 đồng. Qua hòa giải ở xã, C cũng đồng ý trả, sau đó ông có đến nhà
gặp bà C đòi nhưng mỗi lần gặp thì bà nói bệnh sắp chết ông thấy vậy mà bỏ qua
luôn, cho đến năm 2024 ông nghe nói C bán đất này tranh chấp ra Tòa
nên ông mới nộp đơn ra Tòa yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà C trả lại cho ông
là 10.000.000 đồng tiền thuê và 19 năm tiền thuê lại đất trên là 36.100.000 đồng,
tổng cộng 46.100.000 đồng. Ông chỉ yêu cầu C trả, ông Đ chết ông
không yêu cầu hàng thừa kế của ông Đ cùng trả chỉ yêu cầu cá nhân bà C trả.
Do hòa gii không thành nên Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre đưa
v án ra xét x.
Ti Bn án dân s thẩm s 11/2025/DS-ST ngày 21/01/2025 ca Tòa
án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre đã tuyên xử:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn H Th Kim C
Nguyn Th C v vic yêu cu hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất gia Nguyn Th C, ông H Minh T vi Phm Th L đưc xác
lp theo giấy bán đất đề ngày 18/9/2017 và buc b đơn Phm Th L tr li phn
đất thuc tha 317, t bản đố s 9, din tích 1724,6m
2
(tha cũ 290, t
bản đồ s 6, din tích là 1979m
2
), ta lc ti xã M, huyn T, tnh Bến Tre.
2. Chp nhn yêu cu phn t ca Phm Th L v vic yêu cu công
nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt gia Nguyn Th C, ông
H Minh T vi bà Phm Th L đưc xác lp theo giy bán đất đề ngày
18/9/2017 đi vi diện tích đất 1724,6m² thuc thửa đất 317, t bản đố s 9,
din tích là 1724,6m
2
(tha cũ 290, t bản đồ s 6, din tích 1979m
2
) ta
lc xã M, huyn T, tnh Bến Tre.
Công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt gia Nguyn
Th C, ông H Minh T vi Phm Th L đưc xác lp theo giấy bán đất đề
ngày 18/9/2017 đối vi diện tích đất 1724,6m² thuc tha là 317, t bản đố s 9,
din tích 1724,6m
2
(tha cũ 290, t bản đ s 6, din tích 1979m
2
), ta
lc xã M, huyn T, tnh Bến Tre có hiu lc.
Buc b đơn Phm Th L phải nghĩa vụ tr s tiền đất chuyn
nhưng còn lại cho nguyên đơn Nguyn Th C người quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan ông H Minh T s tiền 53.476.000đ (Năm mươi Tu bốn trăm bảy
6
mươi sáu ngàn đồng).
Sau khi thanh toán s tiền 53.476.000đ (Năm ơi Tu bốn trăm bảy
mươi sáu ngàn đồng) cho nguyên đơn Nguyn Th C người quyn li,
nghĩa vụ liên quan ông H Minh T thì b đơn bà Phm Th L đưc trn quyn s
dng phần đất din 1724,6m² thuc thửa đất 317, t bản đồ s 9, din tích
1724,6m
2
(tha cũ 290, t bản đồ s 6, din tích là 1979m
2
), ta lc M,
huyn T, tnh Bến Tre được quyn xác lp quyn s dụng đất đối vi phn
đất nêu trên theo quy định pháp lut.
Kiến ngh quan nhà nước thm quyền điu chnh giy chng nhn
quyn s dụng đt t tên bà H Th Kim C sang tên bà Phm Th L vi phn đất
có din tích là 1724,6m² thuc thửa đất 317, t bản đồ s 9, din tích là
1724,6m
2
(tha cũ 290, t bản đồ s 6, din tích 1979m
2
), ta lc M,
huyn T, tnh Bến Tre.
(Có trích lc bản đ địa chính thửa đất s 317, t bản đồ s 9, do C nnh
Văn phòng Đăng ký đất đai huyn T ký duyt ny 24/8/2023 kèm theo).
3. Chp nhn mt phn yêu cầu độc lp ca ông H Văn U. Buc nguyên
đơn Nguyn Th C nghĩa vụ tr li cho ông H Văn U s tiền thuê đất bc
còn là 10.000.000đ (Mười triệu đồng).
4. Không chp nhn mt phn yêu cầu độc lp ca ông H Văn U v vic
buộc nguyên đơn Nguyn Th C nghĩa vụ tr li cho ông U s tin thuê li
đất là 36.100.000đ (Ba mươi sáu triệu một trăm ngàn đồng).
Ngoài ra, bản án thm còn tuyên v C phí thu thp chng c, án phí,
quyn yêu cu thi hành án và quyn kháng cáo của các đương sự.
Ngày 24/01/2025, nguyên đơn H Th Kim C đơn kháng cáo yêu
cu Tòa án cp phúc thm sa bản án thẩm theo hướng không chp nhn yêu
cu khi kin ca nguyên đơn.
Ngày 18/02/2025, Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre có
Quyết định kháng ngh phúc thm s 03/QĐ-VKS-DS đối vi Bn án dân s
thm s 11/2025/DS-ST ngày 21/01/2025 ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh
Bến Tre theo hướng sa bản án thm, chp nhn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn, không chp nhn yêu cu phn t ca b đơn, tuyên hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất gia C, ông T vi L vô hiu, buc
C, ông T tr cho bà L s tiền 50.000.000 đng và bà L nghĩa v giao li tha
317 cho nguyên đơn.
Ti phiên tòa phúc thm:
* Kim sát viên đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bn Tre trình bày:
Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre vn gi nguyên quyết định kháng
ngh, đ ngh Hội đng xét x chp nhn Quyết đnh kháng ngh phúc thm s
03/QĐ-VKS-DS ngày 18/02/2025 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh
7
Bến Tre.
* Nguyên đơn bà H Th Kim C trình bày:
Nguyên đơn xin rút mt phn kháng cáo đi vi hợp đồng thuê quyn s
dụng đất gia C vi ông H Văn U; yêu cu hy hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất vi bà L và đồng ý tr cho bà L s tin 50.000.000 đồng.
* Người đại din theo y quyn của nguyên đơn Nguyễn ThC ông
Nguyễn Trọng Quyền trnh bày:
Đề nghị Hội đồng xét xxem xét chấp nhận kháng nghị của Viện trưởng
Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre và yêu cu kháng cáo ca bà C.
* Người đại din theo y quyn ca b đơn người quyn lợi, nghĩa
v liên quan (ông Huỳnh Văn Khương) là ông Mai Văn Ro trình bày:
Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét không chấp nhận kháng nghị của Vin
trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre không chp nhn yêu cu kháng
cáo ca bà C, gi nguyên bn án dân s sơ thẩm.
* Kim sát viên tham gia phiên tòa phát biu ý kin:
V t tng: Hội đồng xét xử, Thư những người tham gia t tng ti
phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định pháp lut.
V ni dung v án: Đề ngh Hội đng xét x căn cứ Điu 289; khon 2
Điu 308 B lut T tng dân s năm 2015 đình ch xét x phúc thẩm đối vi
ni dung rU kháng cáo của nguyên đơn H Th Kim C v hợp đồng thuê
quyn s dụng đt gia ông Hồ Văn Đ, Nguyễn Thị C với ông Hồ Văn U;
Chp nhn Quyết định kháng ngh phúc thm s 03/QĐ-VKS-DS ngày
18/02/2025 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre; Chp nhn
kháng cáo ca nguyên đơn H Th Kim C; Sa mt phn Bn án dân s
thm s 11/2025/DS-ST ngày 21/01/2025 ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh
Bến Tre .
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti
phiên tòa, căn cứ vào kết qu tranh tng, xét kháng ngh ca Viện trưởng Vin
kim sát nhân dân tnh Bến Tre, kháng cáo ca nguyên đơnH Th Kim C
đề ngh ca Kiểm sát viên đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn C khi kin yêu cu hy hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất đã ký kết vào ngày 18/9/2017 gia bà C và bà L, nguyên đơn
C đồng ý tr li cho L s tiền 50.000.000 đồng, yêu cu L tr li tha
đất 290 nay tha 317, t bản đồ s 9, din tích 1724,6m
2
, tọa lạc tại M,
huyện T, tỉnh Bến Tre cho C. B đơn L không đồng ý yêu cu khi kin
của nguyên đơn và yêu cu công nhn hiu lc ca hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất gia L vi C, ông T lp ngày 18/9/2017, buc C,
8
ông T bà C thc hin chuyn quyn s dụng đất tha 317, t bản đồ s 9,
din tích 1724,6m
2
, tọa lạc tại M, huyện T, tỉnh Bến Tre cho L, b đơn
đồng ý tr tin chuyển nhượng ca phn diện tích đất n lại cho nguyên đơn
theo giá ca Hội đồng định giá thành s tiền 53.478.000 đng. Đối vi yêu
cầu độc lp ca ông H Văn U v vic tranh chp hợp đồng thuê quyn s dng
đất, do ti phiên tòa phúc thm nguyên đơn rút yêu cu kháng cáo nên Hi đng
xét x đình ch xét x phúc thm đi vi yêu cu kng cáo này ca bà C.
[2] Xét thy, ngày 18/9/2017 bà C, ông T L lp t giy viết tay,
theo đó nội dung ông Đ, C ông T đồng ý bán cho bà L mt công by
đất s tiền là 60.00.000 đng/công và đã nhận ca bà L trước s tin 50.000.000
đồng, còn li bao nhiêu thì ra giêng lấy đủ. Giy viết tay không công chng,
chng thực là không đảm bo v mt hình thức theo quy định pháp lut.
[3] V ni dung ca hợp đồng: mc giy viết tay ngày 18/9/2017
ghi tên ông Đ nhưng ông Đ không tên hoc Đ ch trong giy viết tay này
trong khi giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đt s 317 (thửa cũ là
290), t bản đồ s 9, din tích 1724,6m
2
do y ban nhân dân huyn T cp
cho nhân ông Đ nên vi phm v mt ch th ca hợp đồng. Do giy chng
nhn quyn s dụng đất cp cho nhân ông Đ nên khi ông Đ chết thì C
đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đất vào năm 2022 trên cơ sở nhn tha
kế ca ông Đ. Do đó, bà C, ông T không có quyn chuyển nhượng phần đất trên.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm ch căn cứ biên bn xác minh tại địa phương để
xác định thửa đất s 317 (thửa 290), t bản đồ s 9, din tích 1724,6m
2
đất tập đoàn cấp khoán đnh sut cho h trong khi giy chng nhn quyn s
dụng đt cp cho nhân ông Đ không th hin cp cho các thành viên
trong h, t đó xác đnh C, ông T chuyển nhượng trong phần định sut
mỗi người được cấp khoán chưa đủ n cứ. Ti phiên tòa phúc thm, ngoài
giy xác nhn ca những người trong tập đoàn thì phía bị đơn cũng không cung
cấp được chng c gì khác để chng minh.
[4] Theo giy viết tay ngày 18/9/2017 tha nhn của các đương sự thì
L ch mới giao 50.000.000 đồng chưa được 50% giá tr hợp đồng L
t khi nhận đất canh tác thì cũng không xây dng công trình kiến trúc hay trng
cây lâu năm trên phần đất này, đng thời các bên cũng chưa thực hin th tc
chuyển nhượng đất nên không thuộc trường hợp quy đnh tại Điều 129 B lut
Dân s, vì vy không đủ cơ sở đ công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đt ngày 18/9/2017 gia C, ông T vi L. Do gđất theo hợp đng
chuyn nng quyn s dụng đất theo kết qu định giá không thay đi nên
không có chênh lch v giá, đồng thi bà L nhận đất và khai thác hoa lợi trên đất
nên không có thit hi xy ra nên các bên ch cn hoàn tr cho nhau những gì đã
nhn mà không phi bi thường thit hi. Tòa án cấp thẩm không chp nhn
9
yêu cu khi kin của nguyên đơn, chấp nhn yêu cu phn t ca b đơn, công
nhn hiu lc ca hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt không căn
c. Kháng ngh ca Vin trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre kháng
cáo ca bà C là có căn cứ nên được chp nhn.
[5] Quan Đ của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre phù hp vi
nhận định ca Hội đồng xét x nên được chp nhn.
[6] T nhng nhận định trên, căn cứ Điu 289, khon 2 Điu 308 B lut
T tng dân s, Hội đồng xét x đình chỉ xét x phúc thẩm đối vi phn kháng
cáo đã rU ca C; chp nhn Quyết định kháng ngh phúc thm s 03/QĐ-
VKS-DS ngày 18/02/2025 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến
Tre; chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn C, sa mt phn Bn án dân s
thm s 11/2025/DS-ST ngày 21/01/2025 ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh
Bến Tre.
[7] V án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo được chp nhn nên C
không phi chu án phí phúc thm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điu 289; khon 2 Điu 308 B lut T tng dân s năm 2015,
tuyên x:
- Đình chỉ xét x phúc thẩm đi vi ni dung rút kháng cáo ca nguyên
đơn H Th Kim C v hợp đồng thuê quyn s dng đất gia ông Hồ Văn Đ,
Nguyễn Thị C với ông Hồ Văn U.
- Chp nhn Quyết định kháng ngh phúc thm s 03/QĐ-VKS-DS ngày
18/02/2025 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre.
- Chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn bà H Th Kim C.
- Sa mt phn Bn án dân s thẩm s 11/2025/DS-ST ngày
21/01/2025 ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre. Cụ thể:
Căn cứ các Điều 131, Điều 142, Điều 500, 501, 502 Bộ luật Dân sự năm
2015; Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hồ Thị Kim C
Nguyễn Thị C về việc yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa bà Nguyễn Thị C, ông Hồ Minh T với Phạm Thị L được xác lập theo
giấy bán đất đề ngày 18/9/2017.
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của Phạm Thị L về việc yêu cầu
công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Nguyễn Thị C,
ông Hồ Minh T với Phạm Thị L được xác lập theo giấy bán đất đề ngày
18/9/2017 đối với diện tích đất 1724.6m² thuộc thửa đất 317, tờ bản đố số 9
10
(thửa cũ là 290, tờ bản đồ số 6, diện tích là 1979m
2
), tọa lạc xã M, huyện T, tỉnh
Bến Tre.
Tuyên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Nguyễn Thị
C, ông Hồ Minh T với Phạm Thị L được xác lập theo giấy bán đất đề ngày
18/9/2017 đối với diện tích đất 1724.6m² thuộc thửa là 317, tờ bản đố số 9 (thửa
290, tờ bản đồ số 6, diện tích 1979m
2
), tọa lạc M, huyện T, tỉnh Bến
Tre vô hiệu.
Buộc bà Nguyễn Thị C, ông Hồ Minh T phải nghĩa vụ liên đới trả số
tiền đã nhận chuyển nhượng 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng) cho
Phạm Thị L.
Buộc bị đơn Phạm Thị L trả lại phần đất thuộc thửa là 317, tờ bản đồ số 9,
diện tích 1724.6m
2
(thửa 290, tbản đồ số 6, diện tích 1979m
2
), tọa
lạc tại xã M, huyện T, tỉnh Bến Tre cho Hồ Thị Kim C.
(Có trích lc bản đ địa chính thửa đất s 317, t bản đồ s 9, do C nnh
Văn phòng Đăng đất đai huyn T ký duyt ny 24/8/2023 kèm theo).
3. Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của ông Hồ Văn U. Buộc nguyên
đơn Nguyễn Thị C nghĩa vụ trả lại cho ông Hồ Văn U số tiền thuê đất bạc
còn là 10.000.000đ (Mười triệu đồng).
4. Không chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của ông Hồ Văn U về việc
buộc nguyên đơn bà Nguyễn Thị C có nghĩa vụ trả lại cho ông U số tiền thuê lại
đất là 36.100.000đ (Ba mươi sáu triệu một trăm nghìn đồng).
5. C phí thẩm định định giá tài sản: 1.100.000đ (Một triệu một trăm
nghìn đồng). Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn Phạm
Thị L phải chịu toàn bộ C phí thẩm định và định giá này. Do nguyên đơn đã nộp
thanh toán xong nên Phạm Thị L phải hoàn trả cho nguyên đơn số tiền
1.100.000đ (Một triệu một trăm nghìn đồng).
6. Về án phí dân sự:
6.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyên đơn HThị Kim C Nguyễn Thị C phải liên đới nộp số
tiền án phí giá ngạch 3.000.000đ (Tệu đồng) nhưng được khấu trừ số tiền
600.000đ (Sáu trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0004001 số 0000250, ng ngày 15/01/2024 của C cục Thi hành án dân sự
huyện T, tỉnh Bến Tre. Hồ Thị Kim C, Nguyễn Thị C còn phải liên đới
nộp số tiền 2.400.000đ (Hai triệu bốn trăm nghìn đồng) tại C cục Thi hành án
dân sự huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Bị đơn Phạm Thị L phải nộp số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) nhưng được khấu trừ theo biên lại thu tiền tạm ứng án phí số 0001097
ngày 15/01/2024 của C cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Bến Tre.
11
- Đối với hợp đồng thuê quyền sử dụng đất: Ông Hồ Văn U phải nộp án
phí cho yêu cầu không được chấp nhận là 36.100.00x 5% = 1.805.000đ (Một
triệu tám trăm lẻ năm nghìn đồng). Ông U được khấu trừ vào tiền tạm ứng án
phí đã nộp là 1.152.500đ (Một triệu một trăm năm mươi hai nghìn năm trăm
đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002460 ngày 29/8/2024 của C
cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Bến Tre. Ông Hồ Văn U phải nộp thêm
tiền án phí 653.000đ (Sáu trăm m mươi ba nghìn đồng) tại C cục Thi hành
án dân sự huyện T, tỉnh Bến Tre.
6.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Hồ Th Kim C không phi np. Hoàn tr
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) cho bà C theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí s
0007267 ngày 24/01/2025 ca C cc Thi hành án dân s huyn T, tnh Bến Tre.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điu 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s có
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hin theo quy định tại Điều 30
Lut Thi nh án n s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- VKSND tnh Bến Tre (1b); THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
- TAND huyn T (1b);
- C cc THADS huyn T (1b);
- Phòng TT, KT và THA; VP (3b);
- Các đương sự (5b);
- Lưu hồ sơ (1b).
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 309/2025/DS-PT Bản án số 309/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 309/2025/DS-PT Bản án số 309/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất