Bản án số 306/2025/DS-PT ngày 25/06/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 306/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 306/2025/DS-PT ngày 25/06/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 306/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 04/QĐ-VKS-DS ngày 09/5/2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre. 1. Hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 30/2025/DS-ST ngày 13/3/2025 của Toà án nhân dân huyện P, tỉnh Bến Tre, giao hồ sơ vụ án về Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục chung.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
C CNG HÒA HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BN TRE
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thm phán: Ông Nguyễn Chí Đức
Ông Phạm Văn Tỉnh
- Thư phiên tòa: Phm Th Yến Mai - Thm tra viên chính Tòa án nhân
dân tnh Bến Tre.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre: Trn Th Kim Ngân -
Kim sát viên.
Ngày 25 tháng 6 năm 2025, tại tr s Tòa án nhân dân tnh Bến Tre xét x
phúc thm công khai v án đã thụ s: 138/2025/TLPT-DS ngày 06 tháng 5 năm
2025 v vic
Tranh chp hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất”.
Do Bn án dân s thẩm s: 30/2025/DS-ST ngày 13 tháng 3 năm 2025 ca
Tòa án nhân dân huyn P, tnh Bến Tre b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm số: 1973/2025/QĐ-PT ngày 05
tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Bà Ngô Thị H, sinh năm 1969;
1.2. Ông Ngô Văn D, sinh năm 1971; (có mặt)
Cùng địa chỉ: Số A ấp B, thị trấn P, huyện P, tỉnh Bến Tre.
- H ủy quyền cho ông Trần Nhật Long H, sinh năm: 1978. Địa chỉ: Số C,
B, phường D, thành phố T, tỉnh Bến Tre tham gia tố tụng (văn bản ủy quyền ngày
21/5/2021). (có mặt)
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1984;
Địa chỉ: Số 133/2 p B, thị trấn P, huyện P, tỉnh Bến Tre.
3. Ngưi có quyn li, nghĩa vliên quan: Ông Ngô Văn Đ, sinh năm 1960; (chết)
- Người kế thừa quyền nghĩa vụ của ông Đức: Ông Nguyễn n P, sinh
năm 1984. Địa chỉ: Số N ấp B, thị trấn P, huyện P, tỉnh Bến Tre.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH BN TRE
Bn án s: 306/2025/DS-PT
Ngày: 25/6/2025
V/v
Tranh chp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sdụng đt”.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
- Người đại diện theo ủy quyền của ông P: Ông Văn T, sinh năm 1984.
Địa chỉ: Số 02C ấp T, xã P, thành phố T, tỉnh Bến Tre. (có mặt)
* Người kháng cáo: Ngô Thị H nguyên đơn; ông Nguyễn Văn P b
đơn trong v án.
* Vin kim sát kng ngh: Vin trưởng Vin kim sát nhân dân tỉnh Bến Tre.
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm:
* Theo đơn khởi kiện, bản tkhai, biên bản hoà giải cùng các tài liệu, chứng
cứ cung cấp cho Tòa án, đại diện bà Ngô Thị H trình bày:
Mẹ H Ngô Thị X, sinh năm: 1948 (mất năm 2016) 02 người con
Ngô Thị H Ngô Văn D được thừa hưởng phần đất số 511, tờ bản đồ số 6, diện tích
1.099m
2
(có 300m
2
đất thổ cư) do bà X để lại. Năm 1972, cha bà H vợ khác không
về với gia đình không liên quan đến phần đất này, hộ X được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất vào ngày 27/6/2006.
Năm 2018, sau khi X mất 02 năm thì Nguyễn Văn P (em con với H)
đưa ra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Nguyễn Văn P cấp ngày
16/7/2007 với diện tích 876m
2
thuộc thửa 547 (thuộc 01 phần của thửa 511), cho rằng
lúc X còn sống đã cắt chuyển cho ông tlâu. Hồ thể hiện X lập hợp đồng
chuyển nhượng cho ông P vào năm 2007 có chữ ký của Ngô Văn D, đồng thời không
thể hiện thửa đất chuyển nhượng.
Việc chuyển nhượng không sự đồng thuận của H và các thành viên khác
trong gia đình làm ảnh hưởng đến quyền lợi của H các thành viên khác trong
gia đình việc chuyển nhượng đất cho ông P không đúng với quy định của pháp
luật.
Nay bà H yêu cầu:
- Hủy một phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Ngô Thị
X, ông Ngô Văn D với ông Nguyễn Văn P được chứng thực ngày 28/6/2007 đối với
thửa đất số 547, tờ bản đồ 6, diện tích 876m
2
tọa lạc tại ấp B, thị trấn P, huyện P, tỉnh
Bến Tre.
- Buộc ông Nguyễn Văn P trả lại phần đất ký hiệu 547a, 547b; đồng ý để ông P
tiếp tục sử dụng thửa 547, 547c.
- Đối với tài sản trên phần đất tranh chấp: Trường hợp yêu cầu của H không
được chấp nhận, phần căn nhà xây dựng của gia đình, bà H sẽ tự tháo dỡ, di dời
không yêu cầu ông P phải bồi thường thiệt hại hoặc hỗ trợ chi phí tháo dỡ di dời. Đối
với n nhà cho thuê trên thửa đất 547b, H không yêu cầu ông P phải tháo dỡ di
dời, trường hợp ông P tháo dỡ bà H không hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di dời.
3
- Kiến nghị điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI 751150 do
Ủy ban nhân dân huyện P cấp cho Nguyễn Văn P ngày 16/7/2007 đối với thửa đất số
547, tờ bản đồ 6, diện tích 876m
2
, tọa lạc tại ấp B, thị trấn P, huyện P, tỉnh Bến Tre.
* Theo yêu cầu khởi kiện, biên bản hòa giải tại phiên tòa, ông Ngô n D
trình bày:
Ông em ruột Ngô Thị H, phần đất tranh chấp nguồn gốc do ông ngoại
để lại cho mẹ ông mẹ ông được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gồm mẹ ông, H ông. Khi mẹ ông và ông P làm hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ông không hề hay biết và cũng không ký tên trong hợp đồng vì
ông không biết chữ.
Nay ông yêu cầu hủy một phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa Ngô Thị X với ông Nguyễn Văn P được chứng thực ngày 28/6/2007 đối với
thửa đất số 547, tờ bản đồ 6, diện tích 876m
2
, tọa lạc tại p B, thị trấn P, huyện P,
tỉnh Bến Tre; yêu cầu ông P trả lại phần đất hiệu 547a; đồng ý để ông P tiếp tục
quản lý, s dụng thửa 547b, 547, 547c. Đối với tài sản trên phần đất tranh chấp,
trường hợp yêu cầu của ông không được chấp nhận, phần n nhà xây dựng của gia
đình, ông sẽ tự tháo dỡ, di dời không yêu cầu ông P phải bồi thường thiệt hại hoặc hỗ
trợ chi phí tháo dỡ, di dời.
* Theo biên bản hòa giải và tại phiên tòa, ông Nguyễn Văn P trình bày:
Phần đất tranh chấp nguồn gốc của ông nội để lại cho cha ông Ngô
Văn Đ vào năm nào thì ông không nhớ. Khi đo đạc gia đình ông không địa
phương nên bà X (chruột ông Đ) đứng tên khai đo đạc và được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Việc X đứng tên dùm gia đình ai cũng biết nên vào năm
2007 gia đình ông X thống nhất X sẽ chuyển trả lại đất ông được đứng
tên trên giấy chứng nhận vào ngày 16/7/2007 cho đến nay thuộc thửa đất số 547, tờ
bản đsố 6, tọa lạc tại ấp B, thị trấn P, huyện P, tỉnh Bến Tre. Hồ quy trình cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông do cơ quan có thẩm quyền thực hiện
và đúng quy định của pháp luật. Khi lập hợp đồng chuyển trả đất, ông D cũng biết và
tên o hợp đồng, nay ông D không thừa nhận tên ông không đồng ý. Tuy
nhiên, ông không yêu cầu giám định chữ viết, chữ ký. Sau khi được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, do ông đi làm Thành phố Hồ Chí Minh nên để toàn bộ
thửa đất cho ông Đức quản lý, cho người khác thuê đất xây dựng công trình kiến
trúc, hiện nay người thuê đã nghỉ trả lại đất, riêng căn nhà xây dựng của người
thuê trước đây hiện nay ông đang cho ông Đào Văn Hiếu thuê để sửa xe Honda.
Nay H, ông D yêu cầu hủy một phần hợp đồng chuyển nhượng quyền s
dụng đất đã kết giữa Ngô Thị X, ông Ngô Văn D đối với ông được chứng thực
ngày 28/6/2007 đối với thửa đất số 547, tờ bản đồ 6, tọa lạc tại ấp B, thị trấn P, huyện
P, tỉnh Bến Tre thì ông không đồng ý, đề nghị Tòa án xem xét hồ cấp giấy chứng
4
nhận quyền sử dụng đất cho ông đúng quy định của pháp luật để ông tiếp tục
quản lý, sử dụng đúng diện tích đất đã được cấp. Đối với căn nhà của gia đình X
xây dựng trước đây lấn qua phần đất của ông thì ông không yêu cầu phải tháo dỡ,
di dời, riêng phần nhà sau ông D xây dựng thì ông D phải tháo dỡ, di dời, ông không
phải bồi thường thiệt hại hoặc hỗ trợ chi phí tháo dỡ. Trường hợp việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông là không đúng quy định của pháp luật thì ông
đồng ý trả lại đất không yêu cầu H, ông D phải bồi thường công sức đóng góp
trên đất cũng như hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di dời công trình đã xây dụng trên đất. Đối
với việc cho người khác thuê để sửa xe, ông sẽ tự thanh lý hợp đồng cho thuê với ông
Hiếu, ông không có yêu cầu gì trong vụ án này.
* Theo biên bản lấy lời khai, ông Đào Văn H trình bày: Ông thuê phần đất này
để sửa xe, có làm hợp đồng, khi thuê biết phần đất này đang có tranh chấp nên chỉ
thuê 01 năm với số tiền 30.000.000 đồng. Trường hợp Tòa án giải quyết vụ án
ảnh hưởng đến phần đất ông thuê với người cho thuê thì người cho ông thuê trách
nhiệm giải quyết hợp đồng với ông, ông không có ý kiến hoặc yêu cầu gì trong vụ án
này nên đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.
* Theo đơn yêu cầu độc lập ông Ngô Văn Đ trình bày:
Phần đất tranh chấp này là của cha tôi ông Ngô Văn Cây để lại cho tôi, khi cha
tôi mất tôi đi làm ăn xa nên không về khai được mà nhờ chị của tôi bà Ngô Thị
X (mruột H, ông D) đi kê khai đứng tên quyền sử dụng đất thay tôi vào năm
2006. Đến năm 2007, X đồng ý giao trả phần đất này cho ông theo ý nguyện của
ông Ngô Văn Cây. Tuy nhiên, lúc này tôi đi làm ăn xa nên không về nhận chuyển
quyền sử dụng được nên đồng ý để con tôi là Nguyễn Văn P đứng tên 02 phần (tôi 01
phần và P 01 phần), phần còn lại đồng ý để bà X quản lý, sử dụng. Do đó, phần đất P
đứng tên là thửa 547, tờ bản đồ số 6, diện tích 876m
2
, ông cũng đồng ý. Hiện trên đất
01 căn nhà do ông quản cho thuê. Nay ông yêu cầu chia thửa 547, 511, tờ
bản đồ s6 thành 03 phần bằng nhau gồm con X 01 phần, ông 01 phần P 01
phần. Con của X nhận 01 phần gồm thửa 547a, 511a, 511; P nhận thửa 547b
ông nhận thửa 547, 547c theo họa đồ thửa đất đo ngày 26/9/2023.
Do hòa gii không thành nên Tòa án nhân dân huyn P, tnh Bến Tre đưa vụ án
ra xét x.
Ti Bn án dân s thẩm s 30/2025/DS-ST ngày 13/3/2025 ca Tòa án
nhân dân huyn P, tnh Bến Tre, tuyên x:
1. Chấp nhận một yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngô Thị H, ông Ngô
Văn D đối với bị đơn ông Nguyễn Văn P.
Cụ thể tuyên:
1.1. Hủy một phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất giữa N
Thị X, ông Ngô Văn D với ông Nguyễn Văn P được chứng thực ngày 28/6/2007 đối
5
với thửa đất số 547, tờ bản đồ 6, diện tích 876m
2
, tọa lạc tại ấp B, thị trấn P, huyện P,
tỉnh Bến Tre.
1.2. Ngô Thị H, ông Ngô Văn D được quyền quản , sử dụng phần đất ký
hiệu thửa 547a (151.5m
2
), 511a (33.1m
2
), 511 (189.9m
2
), cùng tờ bản đồ số 6, tọa lạc
tại ấp B, thị trấn P, huyện P, tỉnh Bến Tre.
1.3. Ông Nguyễn Văn P được quyền quản lý, sdụng phần đất hiệu thửa
547b (342.5m
2
), 547 (345.8m
2
), 547c (38.1m
2
), cùng tờ bản đồ số 6, tọa lạc tại ấp B,
thị trấn P, huyện P, tỉnh Bến Tre.
Kiến nghị điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI 751150 do Ủy
ban nhân dân huyện P cấp cho Nguyễn Văn P ngày 16/7/2007 đối với thửa đất số
547, tờ bản đồ 6, diện tích 876m
2
, tọa lạc tại ấp B, thị trấn P, huyện P, tỉnh Bến Tre.
Đương sự căn cứ nội dung quyết định của bản án để liên hệ quan thẩm
quyền làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định. (Có họa đồ
kèm theo)
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên v chi pt tng, án phí, thi hành án
quyn kháng cáo của các đương sự.
Ngày 24/3/2025, nguyên đơn bà Ngô Th H có đơn kháng cáo, yêu cu sa bn
án sơ thẩm theo hướng hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất và buc ông
P tr đất cho nguyên đơn.
Ngày 24/3/2025, b đơn ông Nguyễn Văn P đơn kháng cáo, yêu cầu hy bn
án sơ thẩm.
Ngày 09/5/2025, Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre Quyết
định kháng ngh phúc thm s 04/QĐ-VKS-DS đi vi Bn án dân s sơ thẩm s
30/2025/DS-ST ngày 13/3/2025 ca Tòa án nhân dân huyn P, tnh Bến Tre theo
ng hy bản án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm:
* Kiểm sát viên đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre trình bày:
Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre vn gi nguyên quyết định kháng ngh,
đề ngh Hội đồng xét x chp nhn Quyết định kháng ngh phúc thm s 04/QĐ-
VKS-DS ngày 09/5/2025 ca Vin trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre.
* Người đại din theo y quyn ca nguyên đơn bà Ngô Thị H ông Trần
Nhật Long H trình bày:
Nguyên đơn kháng cáo đề ngh Hội đồng xét x chp nhn yêu cu khi kin
của nguyên đơn, buộc b đơn giao thêm thửa 547b cho nguyên đơn.
* Người đại din theo y quyn ca b đơn ông Lê Văn T trình bày:
Theo đơn kháng cáo, ông P đề ngh hy bản án sơ thẩm do Tòa án cấp sơ thẩm
nhng thiếu sót, tuy nhiên ti phiên tòa hôm nay ông P xin thay thay đi yêu cu
kháng cáo yêu cu sa bản án thm theo hướng bác toàn b yêu cu khi kin
6
của nguyên đơn.
* Nguyên đơn ông Ngô Văn D trình bày: Ông thng nht vi ý kiến của người
đại din theo y quyn ca bà Ngô Thị H.
* Kim sát viên tham gia phiên tòa phát biu ý kiến:
V t tng: Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia t tng ti phiên
tòa đã thực hiện đúng theo quy định pháp lut.
V ni dung v án: Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khon 3 Điu 308 B lut
T tng dân s năm 2015 hủy Bn án dân s thẩm s 30/2025/DS-ST ngày
13/3/2025 ca Tòa án nhân dân huyn P, tnh Bến Tre.
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti phiên
tòa, căn cứ vào kết qu tranh tng, xét kháng ngh ca Viện trưng Vin kim sát
nhân dân tnh Bến Tre, xét kháng cáo ca nguyên đơn Ngô Thị H, bị đơn ông
Nguyễn Văn P đề ngh ca Kiểm sát viên đại din Vin kim sát nhân dân tnh
Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu hủy một phần hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa Ngô Thị X, Ngô Văn D với ông Nguyễn Văn P đối với
thửa đất số 547, tờ bản đồ 6, diện tích 876m
2
, tọa lạc tại ấp B, thị trấn P, huyện P, tỉnh
Bến Tre; buộc ông P trả lại phần đất ký hiệu 547a, 547b cho nguyên đơn. B đơn ông
P không đng ý vì ông cho rng việc ông đưc cp giy chng nhn quyn s dng
đất đối vi thửa đất số 547, tờ bản đồ 6, diện tích 876m
2
, tọa lạc tại ấp B, thị trấn P,
huyện P, tỉnh Bến Tre đúng quy đnh ca pháp lut. Người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Ngô Văn Đ yêu cầu độc lập là chia thửa 547, 511, tờ bản đồ số 6
thành 03 phần bằng nhau cho các con X, ông P ông, cụ thể con X nhận một
phần gồm thửa 547a, 511a, 511; ông P nhận thửa 547b ông nhận thửa 547, 547c
theo họa đồ thửa đất đo ngày 26/9/2023.
[2] Xét thy, ngày 27/6/2006, h bà Ngô Th X đưc y ban nhân dân huyn P
cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi tha 551, t bản đ s 6, din tích
1099m
2
. Sau đó X lp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt cho ông P
ông P đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đt đối vi tha 457 (mt phn ca
tha 551), din tích 876m
2
, tọa lạc tại ấp B, thị trấn P, huyện P, tỉnh Bến Tre. Căn cứ
đơn yêu cầu độc lp sửa đổi, b sung ngày 03/6/2024 ca ông Ngô Văn Đ thì ông
yêu cầu Tòa án giải quyết là chia hai thửa đất thửa 547 và thửa 511, cùng tờ bản đồ
6, thành 03 phần bằng nhau nhưng Tòa án cấp thẩm chỉ ra Thông báo thyêu
cầu độc lập của ông Đức đối với thửa đất số 547, tờ bản đồ số 6 là th chưa đầy đủ
yêu cầu của đương sự.
Mặt khác, trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp thẩm, ông Đức chết; mặc
theo lời trình bày của ông P thì ông Đ không đăng kết hôn với Hồ Thị N
7
mẹ của ông P nhưng căn cứ thời gian sinh của ông P vào năm 1984 thì sở
xác định ông Đ và N đã chung sống như vchồng từ trước ngày 03/01/1987 nên
được xem là hôn nhân thực tế. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm xác định ông P là người kế
thừa quyền nghĩa vtố tụng duy nhất của ông Đ chưa đầy đủ, đã bỏ sót người
kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng khác của ông Đ N. Ngoài ra, sau khi ông Đ
chết, Tòa án cấp thẩm cũng không làm việc với những người kế thừa quyền
nghĩa vụ tố tụng của ông Đức để xem những người này tiếp tục yêu cầu độc lập
của ông Đ hay không chỉ n cứ vào yêu cầu độc lập của ông Đ khi còn sống
không đảm bảo quy định về tố tụng.
[3] Theo hiện trạng chỉ ranh của nguyên đơn và bị đơn tại họa đồ thửa đất ngày
26/9/2023 thì nguyên đơn bị đơn đều không quản lý, sử dụng các thửa 511a,
547c nhưng Tòa án cấp sơ thẩm tuyên cho H, ông D được quyền quản lý, sử dụng
thửa 511a, còn ông P được quyền quản lý, sử dụng thửa 547c mà không có ý kiến các
chủ sử dụng đất liền khai phần đất này ông Nguyễn Văn C, ông Ngô Văn B
làm ảnh hưởng đến quyền lợi của những người này.
Ngoài ra, theo họa đồ hiện trạng sdụng đất ngày 22/11/2021 thể hiện căn
nhà (ký hiệu g) nằm một phần trên thửa 511, một phần trên thửa 547a một phần
trên thửa 547 do ông D đang quản lý, sử dụng nhưng họa đồ thửa đất ngày 26/9/2023
đính kèm theo bản án thẩm lại không thể hiện vị trí, kích thước của căn nhà này;
đồng thời, tuyên cho bà H, ông D được quyền quản lý, sdụng phần đất hiệu
thửa 547a (151.5m
2
), 511a (33.1m
2
), 511 (189.9m
2
), cùng tờ bản đồ s6, tọa lạc tại
ấp B, thị trấn P, huyện P, tỉnh Bến Tre nhưng không đề cập đến các tài sản có trên đất
(căn nhà) giải quyết chưa toàn diện vụ án và khó khăn cho việc thi hành án. Do
những thiếu sót nêu trên cấp phúc thẩm không thể khắc phục được nên Hội đồng
xét xử xét thấy cần phải hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 30/2025/DS-ST ngày
13/3/2025 của Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Bến Tre, giao hồ vụ án về Tòa án
cấp thẩm giải quyết lại vụ án theo th tc chung. Kháng ngh ca Viện trưởng
Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre căn cứ nên được chp nhn. Do bản án sơ
thm b hy nên Hi đng xét x không xem xét đối vi ni dung kháng cáo ca
H, ông P.
[4] Quan điểm ca đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre phù hp vi
nhận định ca Hội đồng xét x nên được chp nhn.
[5] T nhng nhận định trên, căn cứ khon 3 Điu 308 B lut T tng dân s
năm 2015, Hội đồng xét x chp nhn Quyết định kháng ngh phúc thm s 04/QĐ-
VKS-DS ngày 09/5/2025 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre, hy
Bản án dân sự thẩm s 30/2025/DS-ST ngày 13/3/2025 của Tòa án nhân dân
huyện P, tỉnh Bến Tre, giao hồ vụ án về Tòa án cấp thẩm giải quyết lại vụ án
theo th tc chung.
8
[6] V án phí dân s phúc thm: Do bản án thm b hy nên H, ông P
không phi chu án phí phúc thm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 3 Điu 308 B lut T tng dân s năm 2015, tuyên x:
- Chp nhn Quyết định kháng ngh phúc thm s 04/QĐ-VKS-DS ngày
09/5/2025 ca Vin trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre.
1. Hy Bản án n sự thẩm số 30/2025/DS-ST ngày 13/3/2025 của Toà án
nhân dân huyện P, tỉnh Bến Tre, giao hồ sơ vụ án về Tòa án cấp thẩm giải quyết
lại vụ án theo th tc chung.
2. Bà Ngô Thị H, ông Nguyễn Văn P không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Hoàn trả cho bà H, ông P mỗi người 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai tạm
ứng án phí, lphí Tòa án số 0010973 ngày 08/4/2025 số 0010967 ngày 04/4/2025
ca Chi cc Thi hành dân sự huyn P, tnh Bến Tre.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- VKSND tnh Bến Tre (1b); THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
- TAND huyn P (1b);
- Chi cc THADS huyn P (1b);
- Phòng TT, KT và THA; VP (3b);
- Các đương sự (3b);
- Lưu hồ sơ (1b).
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 306/2025/DS-PT Bản án số 306/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 306/2025/DS-PT Bản án số 306/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất