Bản án số 27/2025/DS-PT ngày 24/02/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 27/2025/DS-PT ngày 24/02/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 27/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 27/2025/DS-PT
Ngày: 24 - 02 - 2025
V/v “Tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên Tòa: Bà Lê Hồng Hạnh
Các Thẩm phán: Ông Bùi Văn Bình
Bà Đinh Thị Quý Chi
- Thư phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tâm - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tham gia phiên tòa:
Bà Đào Thị Tân - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 18 ngày 24 tháng 02 m 2025, tại trụ sở Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Phước xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
220/2024/TLPT-DS ngày 02/12/2024 về việc: “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số 25/2024/DS-ST ngày 29/9/2024 của Tòa án
nhân dân thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 325/2024/QĐ-PT ngày 31/12/2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trần Văn M, sinh năm 1949 (có mặt)
Địa chỉ: Tổ B, ấp A, xã T, thị xã B, tỉnh Bình Phước
Người đại diện theo uỷ quyền của ông Trần Văn M là ông Dương Tất P, sinh
năm 1983 (có mặt)
Địa chỉ: Tổ F, khu phố P, phường A, thị xã B, tỉnh Bình Phước.
2. Bị đơn: Ông Lê Hải H, sinh năm 1970 (có mặt)
Địa chỉ: Tổ B, ấp A, xã T, thị xã B, tỉnh Bình Phước
Người đại diện theo uỷ quyền của ông Lê Hải H ông Hoàng Kim V, sinh
năm 1959 (có mặt)
Địa chỉ: Khu phố Phú Thanh, phường Tân Phú, thành phố Đồng Xoài, tỉnh
Bình Phước
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1952 (vắng mặt)
Địa chỉ: Tổ B, ấp A, xã T, thị xã B, tỉnh Bình Phước
Người đại diện theo uỷ quyền của Nguyễn Thị C là ông Dương Tất P,
sinh năm 1983 (có mặt)
Địa chỉ: Tổ F, khu phố P, phường A, thị xã B, tỉnh Bình Phước.
3.2. Ông Lê Đình N, sinh năm 1930 (vắng mặt)
Địa chỉ: Tổ B, ấp A, xã T, thị xã B, tỉnh Bình Phước
3.3. Bà Trần Thị Ngọc H1, sinh năm 1972 (vắng mặt)
Địa chỉ: Tổ C, khu phố P, phường P, thị xã B, tỉnh Bình Phước.
3.4. Ông Trần Văn K, sinh năm 1974 (vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn F, xã I, huyện C, tỉnh Gia Lai.
3.5. Bà Trần Thị Ngọc X, sinh năm 1979 (vắng mặt)
Địa chỉ: Chùa H, phố C, xã H, huyện T, tỉnh Bắc Ninh.
3.6 Ông Trần Văn S, sinh năm 1985 (vắng mặt)
Địa chỉ: 562/66 N, phường D, quận P, Thành Phố Hồ Chí Minh.
3.7. Bà Trần Thị Ngọc T, sinh năm 1987 (vắng mặt)
Địa chỉ: A T, phường D, quận P, Thành Phố Hồ Chí Minh.
3.8. Ông Trần Văn T1, sinh năm 1990 (vắng mặt)
Địa chỉ: Tổ B, ấp A, xã T, thị xã B, tỉnh Bình Phước.
3.9. Ủy ban nhân dân thị xã B, tỉnh Bình Phước
Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị B (vắng mặt)
3.10. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Phạm Bá T2, chức vụ: Giám đốc Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai thị B, tỉnh Bình Phước. (có đơn xin xét xử
vắng mặt)
Người kháng cáo: Bị đơn ông Lê Hải H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Trần Văn M người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn là ông Dương Tất P trình bày:
Vào thời gian từ năm 1981, 1982 gia đình ông Trần Văn M khai hoang
một mảnh đất diện tích gần 8000m
2
đất, tọa lạc tại ấp A, T, huyện B, tỉnh
Sông bé nay là tổ B, ấp A, xã T, thị xã B, tỉnh Bình Phước. Quá trình sử dụng đất
gia đình ông M canh tác trồng Điều đến năm 1985 chuyển sang trồng tiêu, đến
khoảng thời gian năm 1995 gia đình ông M chuyển sang trồng cao su và có trồng
3
xen cây Xà cừ, C1, gia đình ông M quản sdụng đến nay. Đến năm 1999 gia
đình ông M được Ủy ban nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước cấp giấy chứng
nhận quyền sdụng đất đứng tên hộ ông Trần Văn M, đến ngày 17/10/2009 được
cấp đổi giấy chứng nhận đứng tên hộ ông Trần Văn M, diện tích 7379m
2
, thuộc
thửa 98, tbản đồ số 18, tọa lạc tại ấp A, T, huyện B, tỉnh Bình Phước. Quá
trình sdụng đất ổn định, hàng rào giáp ranh với các hộ, hàng rào cây dâm bụt,
ổn định từ năm 1982 đến nay. Nay ông Lê Hải H đo đạc rồi tự ý phá hàng rào của
gia đình ông Mai R lấn chiếm qua phần đất của gia đình ông M, xây tường một
đoạn cắm cọc rào hàng rào lưới B40 lấn chiếm đất của gia đình ông M diện
tích 452,8m
2
, tọa lạc tại tổ B, ấp A, xã T, thị xã B, tỉnh Bình Phước. Do quá trình
đo đạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai sót như thế nào ông M không
biết, ông M yêu cầu Tòa án giải quyết công nhận diện tích 452,8m
2
, đất trồng cây
lâu năm, thuộc thửa 100, tờ bản đồ số 18, tọa lạc tại ấp A, T, huyện B, tỉnh
Bình Phước, theo bản đồ trích đo của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thị xã
B ngày 21/6/2023 và duyệt ngày 17/8/2023 là của ông Trần Văn M. Yêu cầu Tòa
án giải quyết buộc ông Văn H2 nghĩa vụ tháo bỏ, di dời toàn tường rào,
hàng rào lưới B40 trả lại cho ông Trần Văn M phần đất đã lấn chiếm. Buộc ông
Văn H2 nghĩa vụ trả lại cho ông Trần Văn M phần đất diện tích 452,8m
2
,
thuộc thửa số 100, tờ bản đồ số 18, tọa lạc tại tổ B, ấp A, xã T, thị xã B, tỉnh Bình
Phước, có vị trí tứ cận theo bản đồ trích đo của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất
đai thị B ngày 21/6/2023 và duyệt ngày 17/8/2023 nay đo đạc lại ngày
20/3/2024 của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thị B, được Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh B, thẩm định ngày 09/8/2024 yêu cầu Tòa án giải quyết
kiến nghị với Ủy ban nhân dân T, quan có thẩm quyền thu hồi phần đất diện
tích 452,8m
2
, đất trồng cây lâu năm, thuộc thửa 100, tờ bản đồ s18, tọa lạc tại
ấp A, T, huyện B, tỉnh Bình Phước, theo bản đồ trích đo của Chi nhánh văn
phòng đăng đất đai thị B ngày 21/6/2023 duyệt ngày 17/8/2023, đã cấp
cho ông Lê Văn H2 để cấp cho ông Trần Văn M.
Bị đơn ông Lê Hải H trình bày:
Ông H không đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn ông M nguồn gốc thửa
đất vào năm 1988 gia đình ông H mua lại thửa đất nay thửa đất số 100, tbản
đồ s18 tọa lạc tại ấp A, T, thị xã B, đến năm 1999 được Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, năm 2004 được cấp đổi lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, năm 2019 ông H được gia đình tặng cho quyền sử dụng
đất. Tất cả các lần cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều do gia đình ông
M chỉ ranh giới cho cơ quan đo đạc. Về ranh giới giữa đất của ông H với đất của
gia đình ông M là một đường thẳng, từ trước đến nay hai bên gia đình đều thống
nhất về ranh giới, không có tranh chấp gì. Năm 2023 hai bên thống nhất ranh giới
để làm hàng rào, gia đình ông M đại diện là bà H1 con gái ông M kêu n bộ
đo đạc tới để đo lại đất của hai bên và thống nhất theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã được cấp. Khi đo thì phát hiện một phần đất thuộc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của ông H đang do gia đình ông M sử dụng, trên phần đất này
ông M đã trồng Cao su, cừ. Ông H tiến hành làm hàng rào theo ranh giới tại
4
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi đang rào thì ông M ngăn cản không đồng
ý và khởi kiện tranh chấp đất với ông H.
Nguyễn Thị C trình bày:
Bà C thống nhất với lời trình bày của ông Trần Văn M, bà C yêu cầu Tòa án
công nhận phần diện tích đất 452,8m
2
đất trồng y lâu năm, thuộc thửa đất số
100, tờ bản đồ số 18 tọa lạc tại tổ B, ấp A, xã T, huyện B là của hộ ông Trần Văn
M. Yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Lê Hải H nghĩa vụ tháo bỏ, di dời toàn
bộ tường rào, hàng rào lưới B40 để trả lại cho hộ ông Trần Văn M phần đất đã lấn
chiếmdiện tích 452,8m
2
đất trồng cây lâu năm, thuộc thửa đất số 100, tờ bản
đồ s18, tọa lạc tại tổ B, ấp A, T, huyện B,. Yêu cầu Tòa án giải quyết kiến
nghị với Ủy ban nhân dân thị B, quan thẩm quyền thu hồi phần đất
diện tích 452,8m
2
đất trồng cây lâu năm, thuộc thửa đất số 100, tbản đồ s18
tọa lạc tại ấp A xã T, huyện B, tỉnh Bình Phước, đã cấp cho hộ ông Hải H để
cấp cho hộ ông Trần Văn M.
Ủy ban nhân dân thị xã B, tỉnh Bình Phước trình bày:
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Trần
Văn M đối với các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ
00992/QSDĐ/988/QĐUB.H ngày 12/07/1999, số 00140.QSDĐ/627/QĐUB.H
ngày 22/04/2004, số H.02507 ngày 14/10/2009 trình tthủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Đình N đối với Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất có số vào số 01008.QSDĐ/988/QĐUB.H ngày 12/07/1999, số
00161.QSDĐ/627/QĐUB.H ngày 22/04/2004 đã được Ủy ban nhân dân huyện B
nay là thị B thực hiện theo đúng quy định pháp luật về đất đai, hồ sơ đầy đủ
theo quy định các quy định khác của pháp luật về trình tự thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất do pháp luật quy định. Khi làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tách
thửa đất, các ngành chức năng đã tiến hành đo đạc, xác định ranh giới, mốc giới
các thửa đất trên theo bản đồ địa chính chính quy đo đạc năm 2004. Trong quá
trình sử dụng, các hộ đã sử dụng theo ranh đất do chủ sử dụng đất sử dụng
trước khi nhận chuyển nhượng, không đúng ranh theo giấy CNQSD đất. Do đó
các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các thửa đất nêu trên không đúng với
diện tích và hiện trạng đất sử dụng. Từ những nội dung trên, Ủy ban nhân dân thị
B đề nghị Tòa án căn cứ vào nguồn gốc, quá trình sử dụng đất, các chứng cứ
đã thu thập, hồ liên quan, các quy định pháp luật hiện hành xử lý vụ án theo
quy định.
Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B trình bày:
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sphát hành BI 168760, số vào
sổ cấp giấy chứng nhận số CS 02329 đối với thửa đất số 100 (được tách ra tthửa
75), tờ bản đồ số 18 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B ngày 08/8/2019
cho ông Lê Hải H được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại thủ tục
số 32 lĩnh vực đất đai, mã số hồ sơ B-BTM-BPC-265092 - TT Danh mục thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành i nguyên và Môi
5
trường tỉnh Bình Phước ban hành kèm theo Quyết định s1618/- UBND ngày
02 tháng 8 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi thực hiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Lê Hải H, số vào sổ cấp giấy chứng nhận
số CS 02329 đối với thửa đất số 100 (được tách ra từ thửa 75), tờ bản đồ số 18 do
Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B ngày 08/8/2019, Chi nhánh căn cứ vào
bản đồ địa chính, giấy chứng nhận đã được cấp sử dụng thước dây để xác định
kích thước phần diện tích cần tách ra theo yêu cầu của chủ sdụng mà không
kiểm tra, xác định ranh giới, mốc giới thửa đất theo bản đồ địa chính. Do trường
hợp tách thửa nêu trên không có sự thay đổi ranh giới so với giấy chứng nhận đã
cấp nên Chi nhánh không thực hiện lập bản mô tả, giáp ranh giữa các chủ sử
dụng đất liền kề theo quy đnh tại khoản 2 Điều 11 Thông số 25/2014/TT-
BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ T3.
Trần Thị Ngọc H1, ông Trần Văn K,Trần Thị Ngọc X, ông Trần Văn
S, bà Trần Thị Ngọc T, ông Trần Văn T1 trình bày:
Khoảng năm 1982 ông Trần Văn M và bà Nguyễn Thị C đã khai hoang một
thửa đất với diện tích gần 8000m
2
, đất tọa lạc tại địa chỉ: ấp A, T, huyện B,
tỉnh Sông nay ấp A, T, thị B. Đến năm 1999 được Ủy ban nhân dân
huyện B cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ ông Trần Văn M.
Đến ngày 17/10/2009 được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên
hộ ông Trần Văn M, diện tích 7379m
2
. Sự việc ông H lấn đất của ông M hiện nay
đang giải quyết đề nghị Tòa án xem xét, xét xđúng theo quy định của pháp luật.
Tại Bản án dân sthẩm s25/2024/DS-ST ngày 29/9/2024 của Tòa án
nhân dân thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn M về việc “Tranh chấp
quyền sử dụng đất”.
1.1. Công nhận phần đất có diện tích đất 452,8m
2
, thuộc thửa số 100, tờ bản
đồ s18, tọa lạc tại tổ B, ấp A, T, thị B, tỉnh Bình Phước của ông Trần
Văn M. Ông Trần Văn M được toàn quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật đối với phần đất diện tích 452,8m
2
, thuộc thửa số 100, tờ bản đồ số 18, tọa
lạc tại tổ B, ấp A, T, thị B, tỉnh Bình Phước, vtrí tứ cận theo đồ đo
đạc ngày 20/3/2024 của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai thịB, được Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh B, thẩm định ngày 09/8/2024. Điều chỉnh phần đất
diện ch 452,8m
2
, đất trồng cây lâu năm, thuộc thửa số 100, tờ bản đồ s 18,
tọa lạc tại tổ B, ấp A, T, thị xã B, tỉnh Bình Phước, nằm trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số phát hành B1168760, số vào scấp GCN số CS02329, thừa
đất số 100, tờ bản đồ s18 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B đã cấp ngày
08/8/2019 cho ông Hải H vị ttứ cận theo sơ đồ đo đạc ngày 20/3/2024 của
Chi nhánh văn phòng đăng đất đai thị B, được Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh B, thẩm định ngày 09/8/2024 để điều chỉnh cấp cho ông Trần Văn M.
1.2. Buộc ông Hải H nghĩa vụ tháo dỡ, di dời toàn bộ tài sản gồm: Một
bức tường (tường rào) xây gạch Block, móng gạch tông, cao 1,66m, dài
22m, hàng rào lưới B40, cột tông dài 31,5m, cao 1,6m, trả lại cho ông Trần
6
Văn M phần đất có diện tích 452,8m
2
, thuộc thửa số 100, tờ bản đồ số 18, tọa lạc
tại tổ B, ấp A, T, thị xã B, tỉnh Bình Phước, vị trí tứ cận theo sơ đồ đo đạc
ngày 20/3/2024 của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai thị B, được Sở Tài
nguyên và môi trường tỉnh B, thẩm định ngày 09/8/2024.
Trường hợp ông Hải H không tự nguyện tháo dỡ, di di thì cưỡng chế thi hành
án đập bỏ không bồi thường.
1.3. Kiến nghị Ủy ban nhân dân thị xã B, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
B, quan thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát
hành B1168760, số vào số cấp GCN số CS02329, thừa đất số 100, tờ bản đồ số
18 do Sở Tài nguyên i trường tỉnh B cấp ngày 08/8/2019 cấp cho ông
Hải H giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AO 138111, vào sổ GCN số
H.02507 ngày 14/10/2009 do Ủy ban nhân dân huyện B cấp cho ông Trần Văn
M, để điều chỉnh các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phù hợp với nguồn
gốc và thực trạng sử dụng đất.
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí, nghĩa vụ thi hành án và
quyền kháng cáo của các đương sự theo luật định.
Ngày 03/10/2024, bị đơn ông Hải H nộp đơn kháng cáo đề nghị Tòa án
cấp phúc thẩm sửa Bản án thẩm số 25/2024/DS-ST ngày 29/9/2024 của Tòa án
nhân dân thị Bình Long theo hướng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn ông Trần Văn M, buộc ông M phải chặt bỏ toàn bộ scây
cao su đã trồng trên phần đất ông M đã lấn chiếm, thuộc thửa số 100, tờ bản đồ
số 18 đất đã được cấp GCNQSDĐ số vào sổ 02329 ngày 08/8/2019 cho tôi ông
Lê Hải H.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn giữa nguyên yêu cầu khởi kiện.
- Bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật: Kể từ khi thụ vụ án đến thời điểm t xử phúc
thẩm, Thẩm phán Hội đồng xét xử đã tn thủ đúng các quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự. Những người tham gia ttụng chấp hành đúng c quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Với những chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa đề nghị Hội
đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự không chấp nhận
kháng cáo của bị đơn giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ được thẩm tra tại phiên tòa;
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Bình Phước.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
7
[1] Về thủ tục kháng cáo: Đơn kháng cáo của bị đơn ông Hải H làm trong
thời hạn luật định, hình thức nội dung phù hợp các quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015 nên cần xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn ông H thấy rằng:
Phần đất của ông Trần Văn M nguồn gốc vào khoảng năm 1981, 1982 gia
đình ông M khai hoang mảnh đất có diện tích khoảng 7816m
2
, đăng ký năm 1998
(Bút lục 164) phần đất diện tích 7379m
2
, thuộc thửa 98, tờ bản đồ số 18, tọa
lạc tại ấp A, xã T, huyện B, tỉnh Bình Phước, năm 1999 gia đình ông M được Ủy
ban nhân dân huyện B, tỉnhnh Phước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đứng tên hộ ông Trần Văn M, đến năm 2004 được cấp đổi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất diện tích 7256m
2
; đến ngày 17 tháng 10 năm 2009 được cấp đổi giấy
chứng nhận diện tích 7379m
2
đứng tên hộ ông Trần Văn M. Quá trình sử dụng
đất ổn định, hàng rào giáp ranh với các hộ, hàng rào cây dâm bụt, ổn định từ năm
1982 đến nay, ông M sử dụng đất công khai, ngay tình.
Về nguồn gốc đất của ông Hải H: Đất nguồn gốc của ông Đình N
(bố ông H) nhận sang nhượng năm 1993, đăng diện tích 5.604m
2
(Bút lục 167)
đến năm 1999 thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
đứng tên ông Lê Đình N, diện tích 5.604m
2
.
Hội đồng xét xử, xét thấy:
Thứ nhất: Phần diện tích 452,8m
2
thuộc thửa số 100, tờ bản đồ số 18, tọa lạc
tại tổ B, ấp A, T, thị B, tỉnh Bình Phước gia đình ông M quản lý, sử dụng
đất ổn định, hàng rào giáp ranh với các hộ, hàng rào cây dâm bụt, ổn định từ năm
1982 đến nay, ông M sử dụng đất công khai, ngay tình theo tập quán canh tác trên
30 năm.
Thứ hai: Căn cứ Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 09/8/2024 trên
phần đất tranh chấp có 18 cây cao su do ông M trồng năm 2003.
Thứ ba: Căn cứ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đứng tên ông
Lê Đình N được cấp năm 1999 diện ch 5.604m
2
, đến ngày 28/6/2003 ông N
xin đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận và năm 2004 được cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất diện tích 7.262m
2
(Bút lục 58, 59). Như vậy, diện tích đất của
ông N đã tăng từ 5.604m
2
lên 7.262m
2
, đến năm 2019 ông N tách thửa một phần
cho ông Quang K1 diện tích 337,9m
2
, phần còn lại sang nhượng cho ông
Hải H. Ông H cho rằng phần đất diện tích 452,8m
2
, đất trồng cây lâu năm,
thuộc thửa 100, tờ bản đồ số 18, tọa lạc tại ấp A, xã T, huyện B, tỉnh Bình Phước
có nguồn gốc của gia đình ông H, năm 1988 gia đình ông H mua lại là chưa đúng
theo tờ khai của ông N đất nhận sang nhượng năm 1993, canh tác, sử dụng
đến năm 1999 thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
đứng tên ông Đình N, năm 2004 được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, năm 2019 ông H được gia đình tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn với
đất trong đó phần đất diện ch 452,8m
2
, ranh giới giữa đất của ông H với
đất của gia đình ông M trong giấy chứng nhận là một đường thẳng, từ trước đến
nay hai bên gia đình đều thống nhất, không có tranh chấp gì.
8
Thứ tư: Căn cứ lời khai của ông H, ông H trình bày đối với giấy chứng nhận
ông H được cấp, ông H cho rằng phát hiện đất bị lấn chiếm từ năm 1999 nhưng
qua các lần cấp đổi giấy chứng nhận (năm 2004) gia đình ông N và ông H không
ý kiến , năm 2019 khi tách thửa cho ông K1 cũng không đo đạc ông H
được gia đình tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm cả diện tích của ông M đang
quản lý sử dụng không đúng quy định của pháp luật đất không đủ điều
kiện để chuyển nhượng, diện tích đất được nhận tặng cho trong giấy chứng nhận
ít n so với giấy chứng nhận mà phần đất diện tích 452,8m
2
gia đình ông M
đang trồng và khai thác trong đó có 18 cây cao su và 5 cây Xà cừ. Năm 2023 khi
đo đất mới biết một phần đất thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông
H được cấp đang do gia đình ông M quản lý, sử dụng nên ông H đã đem cột sang
rào, xây tường trong khi tài sản của ông M đang quản lý, khai thác là không phù
hợp do vậy lời trình bày của ông H và đại diện của ông H chỉ dựa trên giấy chứng
nhận được cấp là không có đủ căn cứ.
Từ những phần tích trên, xét thấy phần đất trên gia đình ông M đã quản lý,
sử dụng diện tích đất 452,8m
2
trên 30 năm, do vậy Toà án cấp sơ thẩm đã căn cứ
quy định tại Điều 175 Điều 176 của Bộ luật dân sự chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn ông M công nhận phần đất diện tích đất 452,8m
2
, thuộc
thửa s100, tờ bản đồ số 18, tọa lạc tại tB, ấp A, T, thị xã B, tỉnh Bình Phước
của ông M. Ông M được toàn quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
đối với phần đất có diện tích 452,8m
2
, thuộc thửa số 100, tờ bản đồ số 18, tọa lạc
tại tổ B, ấp A, T, thị xã B, tỉnh Bình Phước, vị trí tứ cận theo sơ đồ đo đạc
ngày 20/3/2024 của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai thị B, được Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh B, thẩm định ngày 09/8/2024. Buộc ông Lê Hải H
nghĩa vụ tháo dỡ, di di toàn bộ tài sản gồm: Một bức ờng (tường rào) xây gạch
Block, móng gạch tông, cao 1,66m, dài 22m, hàng rào lưới B40, hàng cột
bê tông i 31,5m, cao 1,6m, ra khỏi phần đất có diện tích 452,8m
2
, thuộc thửa số
100, tờ bản đồ số 18, tọa lạc tại tổ B, ấp A, xã T, thị xã B, tỉnh Bình Phước, có vị
trí tcận theo sơ đồ đo đạc ngày 20/3/2024 của Chi nhánh văn phòng đăng đất
đai thị B, được STài nguyên Môi trường tỉnh B, thẩm định ngày 09/8/2024.
Bị đơn ông H kháng cáo nhưng không đưa ra được tài liệu, chứng cứ nào
mới chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình căn cứ. Do vậy, kháng o
của bị đơn ông H không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn ông H phải chịu.
[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tại phiên
tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Lê Hải H;
9
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 25/2024/DS-ST ngày 29/9/2024 của
Tòa án nhân dân thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước.
Căn cứ vào Điều 203 của Luật đất đai năm 2013, các Điều 164, Điều 166,
Điều 169, Điều 175 và Điều 176 của Bộ luật dân sự năm 2005, Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn M về việc “Tranh chấp
quyền sử dụng đất”.
1.1. Công nhận phần đất có diện tích đất 452,8m
2
, thuộc thửa số 100, tờ bản
đồ s18, tọa lạc tại tổ B, ấp A, T, thị B, tỉnh Bình Phước của ông Trần
Văn M. Ông Trần Văn M được toàn quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật đối với phần đất diện tích 452,8m
2
, thuộc thửa số 100, tờ bản đồ số 18, tọa
lạc tại tổ B, ấp A, T, thị B, tỉnh Bình Phước, vtrí tứ cận theo đồ đo
đạc ngày 20/3/2024 của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai thị B, được Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh B, thẩm định ngày 09/8/2024. Điều chỉnh phần đất
diện ch 452,8m
2
, đất trồng cây lâu năm, thuộc thửa số 100, tờ bản đồ s 18,
tọa lạc tại tổ B, ấp A, T, thị xã B, tỉnh Bình Phước, nằm trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số phát hành B1168760, số vào scấp GCN số CS02329, thừa
đất số 100, tờ bản đồ s18 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B đã cấp ngày
08/8/2019 cho ông Hải H vị ttứ cận theo sơ đồ đo đạc ngày 20/3/2024 của
Chi nhánh văn phòng đăng đất đai thị B, được Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh B, thẩm định ngày 09/8/2024 để điều chỉnh cấp cho ông Trần Văn M.
1.2. Buộc ông Hải H nghĩa vụ tháo dỡ, di dời toàn bộ tài sản gồm: Một
bức tường (tường rào) xây gạch Block, móng gạch tông, cao 1,66m, dài
22m, hàng rào lưới B40, cột tông dài 31,5m, cao 1,6m, trả lại cho ông Trần
Văn M phần đất có diện tích 452,8m
2
, thuộc thửa số 100, tờ bản đồ số 18, tọa lạc
tại tổ B, ấp A, T, thị xã B, tỉnh Bình Phước, vị trí tứ cận theo sơ đồ đo đạc
ngày 20/3/2024 của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai thị B, được Sở Tài
nguyên và môi trường tỉnh B, thẩm định ngày 09/8/2024.
Trường hợp ông Hải H không tự nguyện tháo dỡ, di dời thì cưỡng chế thi
hành án đập bỏ không bồi thường.
1.3. Kiến nghị Ủy ban nhân dân thị xã B, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
B, quan thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát
hành B1168760, số vào số cấp GCN số CS02329, thừa đất số 100, tờ bản đồ số
18 do Sở Tài nguyên i trường tỉnh B cấp ngày 08/8/2019 cấp cho ông
Hải H giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AO 138111, vào sổ GCN số
H.02507 ngày 14/10/2009 do Ủy ban nhân dân huyện B cấp cho ông Trần Văn
M, để điều chỉnh các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phù hợp với nguồn
gốc và thực trạng sử dụng đất.
1.4. Các đương sự liên hệ Ủy ban nhân dân thị B, Sở tài nguyên môi
trường tỉnh B, quan có thẩm quyền để điều chỉnh các giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho phù hợp với thực trạng sử dụng đất.
10
2. Chi phí tố tụng: Căn cứ vào các Điều 157 và 165 của Bộ luật tố tụng dân
sự;
2.1. Chi phí đo đạc: Ông Trần Văn M tự nguyện chịu, ông M đã nộp đủ.
2.2. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản stiền 5.000.000
(năm triệu) đồng, ông M đã nộp ông M tnguyện chịu được trừ vào số tiền
tạm ứng đã nộp, theo phiếu thu ngày 01/4/2024 của Tòa án nhân dân thị Bình
Long.
3. Về án phí thẩm: Ông Hải H phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng.
4. Án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn ông Lê Hải H phải chịu số tiền 300.000
(ba trăm nghìn) đồng được trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên
lai thu tiền số 0002218 ngày 03/10/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thị Bình
Long, tỉnh Bình Phước.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015, tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Bản án (Quyết định) này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành
án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Các phn khác ca bn án sơ thm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc thi hành k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Phước;
- TAND tx Bình Long;
- VKSND tx Bình Long;
- Chi cục THADS tx Bình Long;
- Các đương sự (15);
- Lưu: HSVA, Tổ HCTP, Tòa DS, NTT, 22b.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
11
Lê Hồng Hạnh
12
13
14
15
Tải về
Bản án số 27/2025/DS-PT Bản án số 27/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2025/DS-PT Bản án số 27/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất