Bản án số 187/2025/DS-PT ngày 15/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 187/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 187/2025/DS-PT ngày 15/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 187/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phạm Thị D - Huỳnh Thị Mỹ H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG THÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 187/2025/DS-PT
Ngày: 15/4/2025
V/v tranh chấp về dân sự
thừa kế quyền sử dụng đất, đòi tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thành phần Hội đồng xét xử phc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Hồng Nước
Các Thẩm phán: Ông Trần Văn Kiến
Bà Kiều Kim Xuân
Thư phiên tòa: Huỳnh Thị Ngọc Trang Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Đồng Tháp.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên tòa:
Ông Đỗ Trung Đến - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp,
tiến hành xét xphúc thẩm vụ án dân sự thụ số 56/2025/TLPT-DS ngày 04
tháng 02 năm 2025, về việc “Tranh chấp về dân sự thừa kế quyền sử dụng đất,
đòi tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 107/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm 2024,
của Toà án nhân dân huyện Thanh Bình bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 111/2025/QĐXXPT
DS ngày 14/3/2025 quyết định hoãn phiên tòa số 215/2025/QĐPT-DS ngày
26/3/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Phạm Thị D, sinh năm 1958;
Địa chỉ: Số F, ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại điện theo ủy quyền của Phạm Thị D: Ông Nguyễn Văn Đ;
sinh năm 1950; Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp theo hợp đồng ủy
quyền ngày 28/8/2023.
- Bị đơn:Huỳnh Thị Mỹ H, sinh năm 1968;
Địa chỉ: Số A, ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện hợp pháp của Huỳnh Thị Mỹ H: Ông Quang S sinh
2
năm 1967; Địa chỉ: Số A, ấp T, T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp theo hợp đồng
ủy quyền ngày 12/12/2023.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Phạm Thị D1, sinh năm 1954;
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
2. Anh Võ Văn Đ1, sinh năm 1988;
Địa chỉ: Số A, ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của anh Văn Đ1: Ông Quang S sinh
năm 1967; Địa chỉ: Số A, ấp T, T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp theo hợp đồng
ủy quyền ngày 12/12/2023.
Ông Đ, ông S có mặt tại phiên tòa. Bà D1 vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn Phạm Thị D ủy quyền cho ông Nguyễn Văn Đ trình
bày:
Cụ Phạm Văn R (sinh năm 1920, chết năm 1998) 02 người vợ cụ
Nguyễn Thị (vợ trước, sinh năm 1922, chết năm 2012), cụ Huỳnh Thị Ý (vợ
sau, sinh năm 1936, chết năm 2019).
Cụ R và cụ Ả chung sống với nhau trước năm 1963 có 04 người con gồm:
Phạm Thị K (đã chết, chết năm 2023); Phạm Thị R1 (đã chết, không
thời gian), bà Phạm Thị D1 và bà B Phạm Thị D.
Cụ R Ý chung sống với nhau từ sau năm 1963 không có con chung,
chỉ có nhận nuôi cháu là bà Huỳnh Thị Mỹ H.
Trong qtrình chung sống với cụ Ý, cụ R tạo lập được tài sản
quyền sử dụng đất thửa s150, tờ bản đồ số 2, diện tích 13.300m², mục đích sử
dụng: Đất chuyên trồng lúa nước (Sau đây gọi tắt đất trồng lúa nước), tọa lạc
tại ấp T, T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp. Cụ Ý được Ủy ban nhân dân huyện T
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sau đây gọi tắt Giấy chứng nhận),
số phát hành L438155, số vào sổ: 02604 QSDĐ/A4, cấp ngày 25/9/2001, cấp
cho cụ Huỳnh Thị Ý.
Thửa đất số 150, tờ bản đồ số 02 được cấp đổi thành các thửa gồm: Thửa
số 154, tờ bản đồ số 7, diện tích 2.595,7m², đất trồng lúa nước; thửa s160, t
bản đồ số 7, diện tích 5.731,1m², đất trồng lúa nước; thửa số 166, tờ bản đồ số 7,
diện tích 5.285,4m², đất trồng lúa nước, cùng tọa lạc tại ấp T, T, huyện T,
tỉnh Đồng Tháp. Hiện nay, các thửa đất nêu trên được Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận cho hộ cụ Huỳnh Thị Ý. Sau khi cụ Ý chết
thì giao lại cho Huỳnh Thị Mỹ H (cháu ruột của cụ Ý) trực tiếp quản lý, sử
3
dụng.
Vào ngày 09/05/1998, cụ Phạm Văn R lập di chúc, được Ủy ban nhân
dân T chứng thực ngày 10/05/1999. Theo nội dung di chúc thể hiện cụ R để
lại tài sản của cụ cho Phạm Thị D là 01 mẫu đất, tương đương 07 công tầm
cắt, với diện tích 9.100m². Tuy nhiên, từ khi cụ R lập di chúc để lại phần đất
trên cho D thì Huỳnh Thị Ý quản và cho người khác thuê với giá
3.000.000 đồng/công/năm. Do đó, bà D yêu cầu được nhận lại số tiền cho thuê
đất từ năm cụ R chếtnăm 1998 đến nămÝ chết là năm 2019, với thời gian
là 21 năm.
Ngoài ra, tại Tờ di chúc vào ngày 09/05/1998, còn thể hiện cụ Phạm Văn
R để lại cho các con 20 lượng vàng 24kara vàng 10 tuổi, hiện nay do H quản
lý. Hiện nay, bà K chết năm 2023, bà R1 chết không rõ thời gian, D1 từ chối
nhận. Do đó, D yêu cầu được nhận lại 20 lượng vàng 24kara vàng 10 tuổi.
Đồng thời, trước đó vào khoảng năm 1985, sau khi D lập gia đình thì
cụ R có hứa miệng cho bà D 09 công tầm cắt để quản lý, canh tác. Tuy nhiên, từ
năm 1998 khi cụ R chết tHuỳnh Thị Ý đã lấy lại đất cho người khác
thuê với giá 3.000.000 đồng/công/năm. Đối với 09 công đất này, Ý đã giao
cho D 05 công vào năm 2017, H giao 04 ng theo Bản án của Tòa án
nhân dân tỉnh Đồng Tháp vào năm 2022. Do đó, D yêu cầu được nhận lại số
tiền cho thuê đất tính từ m cụ R chết năm 1998 đến năm Ý giao đất cho
bà D là năm 2017, với thời gian là 19 năm.
Nay, bà Phạm Thị D yêu cầu giải quyết cụ thể:
- Yêu cầu được hưởng di sản thừa kế theo di chúc là quyền sử dụng đất có
diện tích là 9.100m², thuộc một phần các thửa gồm: Thửa số 166, tờ bản đồ số 7,
diện tích 5.285,4m
2
; thửa số 154, tờ bản đồ số 7, diện tích 2.595,7m
2
; thửa số
160, tờ bản đồ số 7, diện tích 5.731,1m
2
, cùng tọa lạc tại ấp T, T, huyện T,
tỉnh Đồng Tháp. Đồng thời, yêu cầu được nhận phần diện tích chênh lệch còn lại
của 03 thửa đất nêu trên, với diện tích 4.512,2m
2
. Như vậy, D yêu cầu hưởng
toàn bộ 03 thửa đất nêu trên, với tổng diện tích 13.612,2m
2
.
- Yêu cầu Huỳnh Thị Mỹ H trả cho D 20 lượng vàng 24kara, loại
vàng 10 tuổi, yêu cầu được nhận vàng.
- Yêu cầu Huỳnh Thị Mỹ H trả cho D tiền thuê đất của 01 mẫu đt
tương đương với diện tích 9.100m² theo Tờ di chúc ngày 09/05/1998, thời
gian thuê từ năm 1998 đến năm 2019 21 năm, với giá thuê 3.000.000
đồng/công/năm, thành tiền: 07công x 3.000.000 đồng/công/năm x 21 năm =
441.000.000 đồng (Bốn trăm bốn mươi mốt triệu đồng).
- Yêu cầu bà Huỳnh Thị Mỹ H trả cho bà D tiền thuê đất của 09 công tầm
4
cắt mà bà D được ông R hứa cho vào năm 1985, thời gian thuê từ năm 1998 đến
năm 2017 19 năm, với giá thuê 3.000.000 đồng/công/năm, thành tiền: 09
công x 3.000.000 đồng/công/năm x 19 năm = 513.000.000 đồng (Năm trăm
mười ba triệu đồng).
1. B đơn Hunh Th M H y quyn cho ông Quang S trình
bày:
Huỳnh Thị Mỹ H thống nhất, cụ Phạm Văn R 02 người vợ cụ
Nguyễn Thị Ả (vợ trước) và cụ Huỳnh Thị Ý (vợ sau).
Cụ R và cụ Ả chung sống với nhau trước năm 1963 có 04 người con gồm:
Phạm Thị K (đã chết); Phạm Thị R1 (đã chết), Phạm Thị D1 B
Phạm Thị D.
Cụ R cụ Ý chung sống với nhau từ sau năm 1963 không có con chung,
chỉ có con nuôi là bà Huỳnh Thị Mỹ H.
Quá trình chung sống thì cụ R cụ Ý tạo lập được tài sản nhưng đã
phân chia thành tài sản riêng.
Đối với quyền sử dụng đất thửa số 150, tờ bản đồ số 2, diện tích
13.300m², loại đất trồng lúa nước, tọa lạc tại ấp T, T, huyện T, tỉnh Đồng
Tháp cụ Ý nhận chuyển nhượng từ ông Trần Văn Đ2 vào năm 2001. Cụ Ý
được Ủy ban nhân dân huyện T cấp Giấy chứng nhận, số phát hành L438155, số
vào sổ: 02604 QSDĐ/A4, cấp ngày 25/9/2001, cấp cho cụ Huỳnh Thị Ý.
Sau đó, cụ Ý đăng ký cấp đổi từ thửa đất số 150, tờ bản đồ số 02 được cấp
đổi thành các thửa gồm: Thửa số 154, tờ bản đồ số 7, diện tích 2.595,7m²; thửa
số 160, tờ bản đồ số 7, diện tích 5.731,1m²; thửa số 166, tờ bản đồ số 7, diện tích
5.285,4m², ng tọa lạc tại ấp T, T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp. Hiện nay, các
thửa đất nêu trên được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp đổi các Giấy
chứng nhận số vào sổ: CS06979; số vào sổ: CS06980 số vào sổ: CS06981,
cấp ngày 09/10/2018, cấp cho hộ cụ Huỳnh Thị Ý. Thời điểm cấp đổi giấy
chứng nhận thì hộ cụ Ý chỉ có một mình cụ Ý. Sau khi cụ Ý chết thì giao lại cho
Huỳnh Thị Mỹ HVõ Văn Đ1 trực tiếp quản lý, sử dụng.
Ngoài ra, hiện nay H không giữ bất kỳ tài sản của cụ R chết để
lại, kể cả 20 lượng vàng theo lời trình bày của bà D.
Nay, Huỳnh Thị Mỹ H không đồng ý theo toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của bà Phạm Thị D.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Võ Văn Đ1 ủy quyền cho
ông Quang S trình bày: Anh Đ1 không đồng ý theo toàn byêu cầu khởi
kiện của bà D.
4. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phạm Thị D1 không Văn
5
bản ghi ý kiến gửi cho Tòa án.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 107/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Thanh Bình đã xử:
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị D.
- Về việc yêu cầu được hưởng di sản thừa kế theo di chúc quyền sử
dụng đất gồm các thửa: Thửa số 166, tờ bản đồ số 7, diện tích 5.285,4m
2
; thửa
số 154, tờ bản đsố 7, diện tích 2.595,7m
2
thửa số 160, tờ bản đồ số 7, diện
tích 5.731,1m
2
, cùng tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
- Về việc yêu cầu Huỳnh Thị Mỹ H trả cho D 20 lượng vàng
24kara, loại vàng 10 tuổi, yêu cầu nhận vàng.
- Về việc yêu cầu Huỳnh Thị Mỹ H trả cho D tiền thuê đất từ 01
mẫu tương đương diện tích 9.100m
2
theo Tờ di chúc ngày 09/05/1998, thời gian
thuê từ năm 1998 đến năm 2019 21 năm, với giá th 3.000.000
đồng/công/năm, thành tiền: 07công x 3.000.000 đồng/công/năm x 21 năm =
441.000.000 đồng (Bốn trăm bốn mươi mốt triệu đồng).
- Về việc yêu cầu trả lại Huỳnh Thị Mỹ H trả cho D tiền thuê đất
của 09 ng tầm cắt mà D được ông R hứa cho vào năm 1985, thời gian thuê
từ năm 1998 đến năm 2017 là 19 năm, với giá thuê là 3.000.000 đồng/công/năm,
thành tiền: 09 x 3.000.000 đồng/công/năm x 19 năm = 513.000.000 đồng (Năm
trăm mười ba triệu đồng).
Về án phí: Phạm Thị D được miễn án phí dân sự thẩm theo quy
định của pháp luật.
Về chi phí tố tụng: Phạm Thị D phải chịu toàn bộ chi phí tố tụng gồm:
Chi phí thẩm định định giá 1.000.000 đồng, chi phí Hợp đồng đo đạc
12.839.000 đồng, tổng cộng 13.839.000 đồng (Mười ba triệu tám trăm ba
mươi chín nghìn đồng) bà D nộp tạm ứng và chi xong.
Ngoài ra bản án còn tuyên về quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 24/9/2024 Phạm Thị D nguyên đơn kháng cáo yêu cầu sửa
Bản án thẩm số: 107/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm 2024 theo hướng
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị D.
- Về việc yêu cầu được hưởng di sản thừa kế theo di chúc quyền sử
dụng đất gồm các thửa: Thửa số 166, tờ bản đồ số 7, diện tích 5.285,4m²; thửa
số 154, tờ bản đồ số 7, diện tích 2.595,7m² thửa số 160, tờ bản đồ số 7, diện
tích 5.731,1m², cùng tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
6
- Về việc yêu cầu Huỳnh Thị Mỹ H trả cho D 20 lượng vàng
24kara, loại vàng 10 tuổi, yêu cầu nhận vàng.
- Về việc yêu cầu Huỳnh Thị Mỹ H trả cho D tiền thuê đất từ 01
mẫu tương đương diện tích 9.100m² theo Tờ di chúc ngày 09/05/1998, thời gian
thuê từ năm 1998 đến năm 2019 21 năm, với giá th 3.000.000
đồng/công/năm, thành tiền: 07 công x 3.000.000 đồng/công/năm x 21 năm =
441.000.000 đồng (Bốn trăm bốn mươi mốt triệu đồng).
- Về việc yêu cầu trả lại Huỳnh Thị Mỹ H trả cho D tiền thuê đất
của 09 ng tầm cắt mà D được ông R hứa cho vào năm 1985, thời gian thuê
từ năm 1998 đến năm 2017 là 19 năm, với giá thuê là 3.000.000 đồng/công/năm,
thành tiền: 09 x 3.000.000 đồng/công/năm x 19 năm = 513.000.000 đồng (Năm
trăm mười ba triệu đồng).
Ti phiên tòa phúc thm:
Ông Nguyễn Văn Đ người đại diện theo y quyền của Phạm Thị D
giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Ông Quang S người đại diện theo ủy quyền của Huỳnh Thị Mỹ
H, anh Võ Văn Đ1 không đồng ý theo yêu cầu kháng cáo của bà D.
Đại din Vin Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp phát biểu ý kiến:
V vic tuân theo pháp lut t tng
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán đã thực
hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản quy phạm
pháp luật từ khi thụ giải quyết vụ việc đxét xử phúc thẩm đến trước thời
điểm nghị án.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư
ký phiên tòa:
Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy
định Bộ luật tố tụng dân sự về trình tự xét xử phúc thẩm.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
Người tham gia tố tụng đã thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
V vic gii quyết v án:
Xét kháng cáo của bà Phạm Thị D. đề nghị Tòa án cp phúc thm sa
Bn án sơ thẩm 107/2024/DS-ST, ngày 13/9/2024 ca Tòa án huyn Thanh Bình
7
theo hướng: Chấp nhận toàn b yêu cầu khởi kiện của bà, c th: Yêu cầu được
chia tha kế QSDĐ đối vi tha 166, 154, 160; Yêu cu bà Huỳnh Thị Mỹ H tr
li cho bà 20 ch vàng 24k; Yêu cu bà Huỳnh Thị Mỹ H tr li cho bà
441.000.000đ tiền cho thuê đất din tích 9.100m
2
t năm 1998 đến 2019; Yêu
cu bà Huỳnh Thị Mỹ H tr li cho bà 513.000.000đ tiền cho thuê đt din tích
09 công tm ct t năm 1998 đến 2017. Nhn thy;
V th tc t tng:
Bn án Dân s thẩm s 89/2021/DS-ST ngày 30/12/2021 ca Tòa án
huyn Thanh Bình gii quyết giữa nguyên đơn: Phạm Thị K, Phạm Thị D, b
đơn: Huỳnh Thị Mỹ H. Bà K, bà D yêu cu tuyên b di chúc ca c R ngày
09/5/1998 hiệu để yêu cu chia tha kế theo pháp luật đối với QSDĐ của c
R để li.
Bản án sơ thẩm số 107/2024/DS-ST, ngày 13/9/2024 của Tòa án nhân dân
huyện Thanh Bình gii quyết giữa nguyên đơn: Phạm Thị D, b đơn: Huỳnh Thị
Mỹ H. Bà D yêu cu công nhn di chúc ca c R ngày 09/5/1998 và đòi li tin
cho thuê đất mà bà tha kế ca c R.
Mc dù hai bn án nêu trên đu gii quyết t di chúc ca c R. Tuy nhiên,
ln tranh chp trước bà D cùng bà K yêu cu di chúc ca c R hiệu để chia
tha kế nhưng a công nhn di chúc, ln kin sau bà D đã đồng tình vi di
chúc nên bà tiếp tc yêu cầu được hưởng tài sn t di chúc và phát sinh thêm 02
mi quan h tranh chp là đòi li tài sản (20 lượng vàng) và tiền cho thuê đất t
tài sn di chúc mà bà được hưởng. Do đó, vic Tòa án huyn Thanh Bình tiếp
tc th lý, gii quyết yêu cu khi kin ca bà D là phát sinh mới, đúng quy định
tại Điều 35 BLTTDS nên không vi phạm đim c khoản 1 Điều 192 và đim g
khoản 1 Điều 2017 BLTTDS.
V ni dung:
Tờ di chúc cụ R viết ngày 09/5/1998 thể hiện: …về nhà cửa đất cát khi tôi
chết rồi thì Huỳnh Thị Ý với thằng cháu Thanh Đ3 tôi nuôi từ 9 tháng
đến nay là 11 tuổi, nếu nó nuôi ngoại nó thì tài sản này cho tên Đ3 gi lễ cho tôi
và ngoại nó, còn phần đất khi tôi chết rồi thì Thị Ý cho Thị D 1 mẫu, còn lại bao
nhiêu thì thị Ý dưỡng già….
Như vậy, theo ni dung di chúc thì c R ch cho bà D 1 mẫu đất. Đến năm
2017 cụ Ý (v c R) đã chia cho D 5 công, đến năm 2022 Tòa án giải quyết
tranh chấp giữa K, bà D với H thì H t nguyện thống nhất giao thêm
cho D din tích 4.627,1m
2
. Như vậy, D đã nhận hơn 1 mẫu đất như tờ di
chúc của cụ R để lại. Ngoài ra, tờ di chúc ca c R không còn đ lại tài sản nào
8
khác cho D. Do đó, vic D cho rằng cụ R để lại cho bà D 20 lượng vàng,
hin do H quản nhưng bà H không tha nhn và bà D cng không tài
liệu, chứng cứ nào chứng minh.
Đối vi tiền cho thuê đất 954.000.00 bà D yêu cu. T khi c R
chết bà biết có di chúc nhưng t trước cho đến khi tranh chp bà không yêu cu
phía bà H giao đất theo di chúc, đến ln kiện trước đây năm 2021 bà còn yêu cu
tuyên b di chúc hiệu, điều đó cho thy bà không mong mun chia theo di
chúc và bà cng không yêu cu bà H giao đất. Ti Bn án phúc thẩm năm 2022,
bà D cng không đề cập đến tiền cho thuê đất; bà D và bà H đã tha thun v
vic gii quyết v án, cng như yêu cu khi kin ca bà D, bà H đã giao cho bà
D thửa đất 129 có din tích din tích 4.627,1m
2
. Hơn nữa, các thửa đất mà bà D
yêu cu chia tha kế là tài sn ca c Ý nhn chuyển nhượng ca người khác
sau khi c R chết (c R chết năm 1998, c Ý nhn chuyển nhượng đất năm
2001). Do đó, các thửa đất 166, 154, 160 không phi là di sn tha kế ca c R
nên vic bà D yêu cu bà H tr tiền cho thuê đt t tài sn tha kế là chưa phù
hp.
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật TTDS đề nghị Hội đồng xét x:
- Không chp nhn kháng cáo ca bà bà Phạm Thị D.
- Gi nguyên Bn án Dân s sơ thẩm s 107/2024/DS-ST, ngày 13/9/2024
ca Tòa án huyn Thanh Bình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên toà và lời phát biu ca kim sát viên tại phiên toà, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Phạm Thị D nguyên đơn kng cáo trong hạn luật định. Do đó, Tòa
án cấp phúc thẩm thụ xét xử theo trình tự phúc thẩm đúng với Điều 273,
293 Bộ luật tố dân sự năm 2015.
[2]. Phạm Thị D yêu cầu sửa bản án thẩm số: 107/2024/DS-ST
ngày 13 tháng 9 năm 2024 theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
Phạm Thị D.
- Về việc yêu cầu được hưởng di sản thừa kế theo di chúc quyền sử
dụng đất gồm các thửa: Thửa số 166, tờ bản đồ số 7, diện tích 5.285,4m²; thửa
9
số 154, tờ bản đồ số 7, diện tích 2.595,7m² thửa số 160, tờ bản đồ số 7, diện
tích 5.731,1m², cùng tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
- Về việc yêu cầu Huỳnh Thị Mỹ H trả cho D 20 lượng vàng
24kara, loại vàng 10 tuổi, yêu cầu nhận vàng.
- Về việc yêu cầu Huỳnh Thị Mỹ H trả cho D tiền thuê đất từ 01
mẫu tương đương diện tích 9.100m² theo Tờ di chúc ngày 09/05/1998, thời gian
thuê từ năm 1998 đến năm 2019 21 năm, với giá thuê 3.000.000
đồng/công/năm, thành tiền: 07 công x 3.000.000 đồng/công/năm x 21 năm =
441.000.000 đồng (Bốn trăm bốn mươi mốt triệu đồng).
- Về việc yêu cầu trả lại Huỳnh Thị Mỹ H trả cho D tiền thuê đất
của 09 ng tầm cắt mà D được ông R hứa cho vào năm 1985, thời gian thuê
từ năm 1998 đến năm 2017 là 19 năm, với giá thuê là 3.000.000 đồng/công/năm,
thành tiền: 09 x 3.000.000 đồng/công/năm x 19 năm = 513.000.000 đồng (Năm
trăm mười ba triệu đồng).
Hội đồng xét xử xét thấy: Tại giai đoạn thẩm phúc thẩm Phạm
Thị D không có chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, yêu cầu kháng cáo
của mình căn cứ. Bỡi lẽ, theo hồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thể hiện cụ Ý nhận chuyển nhượng từ ông Đ2 vào năm 2001, là sau khi cụ R
chết. D cho rằng cụ R để lại di sản các thửa đất nêu trên. Tuy nhiên,
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh các thửa đất nêu trên thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của cụ R. Do đó, xác định các thửa đất nêu trên không
phải là di sản của cụ R. Do các thửa đất nêu trên không phải di sản của cụ R nên
việc D yêu cầu chia thừa kế các thửa đất nêu trên không căn cứ. D
xác định cụ R để di sản 20 lượng vàng 24kara. Tuy nhiên, bà không cung cấp
được tài liệu, chứng cứ chứng minh cụ R có để lại tài sản là 20 lượng vàng và bà
cng không chứng minh được hiện nay ai người quản 20 lượng vàng nêu
trên nên không có căn cứ chấp nhận.
D không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh cụ R để lại
di sản quyền sử dụng đất cng không chứng minh được cụ Ý người
trực tiếp quản lý, sử dụng 01 mẫu đất đó. Vì vậy, yêu cầu của bà cng không có
căn cứ để chấp nhận.
Đối với yêu cầu Huỳnh Thị Mỹ H trả cho D tiền thuê đất của 09
công tầm cắt mà bà D được ông R hứa cho vào năm 1985, thời gian thuê từ năm
10
1998 đến năm 2017 19 năm, với giá thuê 3.000.000 đồng/công/năm, thành
tiền: 09 công x 3.000.000 đồng/công/năm x 19 năm = 513.000.000 đồng.
D không cung cấp được chứng cứ, chứng minh vào năm 1985 cụ R
hứa cho D 09 công đất cng không chứng minh được cụ Ý người
trực tiếp quản lý, sdụng 09 công đất đó. vậy, yêu cầu của không
căn cứ để chấp nhận.
Từ nhng nhận định trên xét yêu cầu kháng cáo Phạm Thị D không
có căn cứ nên không chấp nhận.
[3]. Hội đng xét x phúc thm xét thy bn án dân sự thm s
107/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Thanh
Bình, tỉnh Đồng Tháp đã xử căn cứ, phù hợp với quy định pháp luật nên giữ
nguyên.
[4]. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp đề nghị Hội đồng
xét xử Không chấp nhận yêu cầu kháng của Phạm Thị D; giữ nguyên bản án
dân s thẩm s 107/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp căn cứ, phù hợp pháp luật nên
chấp nhận như nhận định nêu trên.
[5]. V án phí dân s phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo của Phạm Thị
D không được chấp nhận nên D phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy
định. Tuy nhiên bà D là người cao tuổi nên được miễn án phí theo quy định.
[6]. Các phn khác ca bn án dân s thẩm s 107/2024/DS-ST ngày
13 tháng 9 năm 2024, của Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp
không có kháng cáo, kháng ngh có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn
kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148 Bộ luật tố tụng dân s; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy Ban T quy định về án
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chp nhn yêu cu kháng cáo ca bà Phạm Thị D.
11
2. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm s 107/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9
năm 2024, của Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị D.
- Về việc yêu cầu được hưởng di sản thừa kế theo di chúc quyền sử
dụng đất gồm các thửa: Thửa số 166, tờ bản đồ số 7, diện tích 5.285,4m
2
; thửa
số 154, tờ bản đsố 7, diện tích 2.595,7m
2
thửa số 160, tờ bản đồ số 7, diện
tích 5.731,1m
2
, cùng tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
- Về việc yêu cầu Huỳnh Thị Mỹ H trả cho D 20 lượng vàng
24kara, loại vàng 10 tuổi, yêu cầu nhận vàng.
- Về việc yêu cầu Huỳnh Thị Mỹ H trả cho D tiền thuê đất từ 01
mẫu tương đương diện tích 9.100m
2
theo Tờ di chúc ngày 09/05/1998, thời gian
thuê từ năm 1998 đến năm 2019 21 năm, với giá th 3.000.000
đồng/công/năm, thành tiền: 07công x 3.000.000 đồng/công/năm x 21 năm =
441.000.000 đồng (Bốn trăm bốn mươi mốt triệu đồng).
- Về việc yêu cầu trả lại Huỳnh Thị Mỹ H trả cho D tiền thuê đất
của 09 ng tầm cắt mà D được ông R hứa cho vào năm 1985, thời gian thuê
từ năm 1998 đến năm 2017 là 19 năm, với giá thuê là 3.000.000 đồng/công/năm,
thành tiền: 09 x 3.000.000 đồng/công/năm x 19 năm = 513.000.000 đồng (Năm
trăm mười ba triệu đồng).
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Phạm Thị D được miễn án phí dân sự
thẩm theo quy định của pháp luật.
4. Về chi phí tố tụng: Phạm Thị D phải chịu toàn bộ chi phí tố tụng
gồm: Chi phí thẩm định và định giá 1.000.000 đồng, chi phí Hợp đồng đo đạc
12.839.000 đồng, tổng cộng 13.839.000 đồng (Mười ba triệu tám trăm ba
mươi chín nghìn đồng) bà D nộp tạm ứng và chi xong.
5. Án phí dân sự phúc thẩm: Phạm Thị D được miễn án phí dân sự
phúc thẩm.
6. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, b sung năm 2014 tngười được thi
hành án, người phải thi hành án quyền tha thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, b sung năm
12
2014; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự sửa đổi b sung năm 2014.
7. Các phn khác ca bn án dân s thm s 107/2024/DS-ST ngày 13
tháng 9 năm 2024, của Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp
không có kháng cáo, kháng ngh có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn
kháng cáo, kháng ngh.
8. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Phòng TT-KT và THA TAT;
- VKSND Tỉnh;
- TAND huyện Thanh Bình;
- Chi Cục THADS huyện Thanh Bình;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Trang).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký tên đóng dấu
Lê Hng Nưc
Tải về
Bản án số 187/2025/DS-PT Bản án số 187/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 187/2025/DS-PT Bản án số 187/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất