Bản án số 192/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp đất đai
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 192/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 192/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 192/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 192/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp đất đai |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp đất đai |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 192/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị Thu L - Lê Thị N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 192/2025/DS-PT
Ngày: 17/4/2025
V/v tranh chấp hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất, hợp
đồng tín dụng, hợp đồng thế
chấp tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Hồng Nưc
Các Thẩm phán: Ông Ngô Tấn Lợi
Ông Huỳnh Thanh Mỹ
- Thư ký phiên ta: Bà Huỳnh Thị Ngọc Trang - Thư k Ta án nhân dân
tnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên tòa:
Ông Đỗ Trung Đến - Kiểm sát viên tham gia phiên ta.
Trong các ngày 24 tháng 3, ngày 17 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Ta án
nhân dân tnh Đồng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ l số
637/2024/TLPT-DS ngày 06 tháng 12 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất, hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 164/2024/DS - ST ngày 18 tháng 9 năm
2024, của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh bị kháng cáo và có Quyết định
kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/2024/QĐXXPT-DS ngày
04/2/2025 và Quyết định hoãn phiên ta số 02/QĐPT-DS ngày 02/01/2025;
Thông báo mở lại phiên ta số 05/TB-TA ngày 20/01/2025 và Thông báo về thời
gian mở lại phiên ta số 143/TB-TA ngày 31/3/2025 của Ta án nhân dân tnh
Đồng Tháp, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Bà Nguyễn Thị Thu L, sinh năm 1972.
Địa ch: Số nhà D, Thiên Hộ D, Tổ A, Khóm B, Phường D, thành phố C,
tnh Đồng Tháp.
2
2. Chị Lê Thanh L1, sinh năm: 1989.
3. Bà Phạm Thị N, sinh năm: 1969.
Cùng địa ch: Số nhà B, Trần Hữu T, Tổ 33, Khóm D, Phường D, thành
phố C, tnh Đồng Tháp.
4. Chị Đặng Thị K, sinh năm: 1987;
Địa ch: Số nhà D, Tổ C, Khóm D, Phường D, thành phố C, tnh Đồng
Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Anh Trần Đình H, sinh
năm 1989.
Địa ch: Số B, đường N, phường B, thành phố C, Đồng Tháp.
- Bị đơn:
1. Bà Lê Thị N1, sinh năm: 1969.
2. Chị Huỳnh Thị Kim N2, sinh năm: 2000.
Cùng địa ch: Số nhà D, Tổ C, Khóm D, Phường D, thành phố C, tnh
Đồng Tháp.
Đại diện theo ủy quyền của chị Huỳnh Thị Kim N2 và bà Lê Thị N1 là chị
Nguyễn Thị Hồng D1, sinh năm 1987.
Địa ch: Tổ B, Khóm B, Phường B, thành phố C, tnh Đồng Tháp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Huỳnh Văn L2, sinh năm: 1969.
2. Anh Huỳnh Văn L3, sinh năm: 1990.
3. Anh Huỳnh Minh T1, sinh năm: 1993.
Cùng địa ch: Số nhà D, Tổ C, Khóm D, Phường D, thành phố C, tnh
Đồng Tháp.
Đại diện theo ủy quyền của ông Huỳnh Văn L2, anh Huỳnh Văn L3, anh
Huỳnh Minh T1 là anh Triệu Trọng Đ, sinh năm 1989.
Địa ch: Số A, đường L, Phường A, thành phố C, tnh Đồng Tháp.
4. Ngân hàng N4
Địa ch: Số B, L, Phường T, Quận B, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Người đại diện hợp pháp của Ngân hàng: Ông Phạm Toàn V, sinh năm:
1976.
Địa ch: Số B, L, Phường T, huyện B, Thành phố Hà Nội, Việt Nam; Là
đại diện theo pháp luật của Ngân hàng. Chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Phạm Toàn V là ông Khương Văn
B – sinh năm: 1973; Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn thành phố N4, tnh Đồng Tháp.
3
Địa ch: Số A, đường N, Phường A, thành phố C, tnh Đồng Tháp (Theo
văn bản ủy quyền số: 2664/QĐ-NHNo-PC, ngày 01 tháng 12 năm 2022 của
Tổng Giám Đốc Ngân hàng N4).
Anh Trần Đình H, chị Nguyễn Thị Hồng D1, anh Triệu Trọng Đ, anh
Khương Văn B có mặt tại phiên tòa. Riêng anh Triệu Trọng Đức M tại phiên ta
ngày 17/4/2025.
NỘI DUNG V ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, đại diện theo ủy quyền
của các nguyên đơn có anh Trần Đình H trình bày:
- Chị Nguyễn Thị Thu L có chơi 04 dây hụi 5.000.000 đồng/tháng do mẹ
con bà Lê Thị N1, chị Huỳnh Thị Kim N2 làm chủ hụi nhưng khi hốt hụi thì bà
N1, chị N2 không giao hụi đủ, đồng thời ngưng 03 dây hụi, nợ bà L tổng cộng số
tiền 95.320.000 đồng không trả.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 47/2022/DS-ST ngày 25/07/2022 của Ta án
nhân dân thành phố Cao Lãnh và Bản án dân sự phúc thẩm số 449/2022/DS-PT
ngày 23/12/2022 của Ta án nhân dân tnh Đồng Tháp, đã buộc bà N1, chị N2
liên đi trả cho chị L số tiền 95.320.000 đồng.
Ngày 27/05/2021 bà N1, chị N2 làm biên nhận vay chị L số tiền
220.000.000 đồng, trả được 121.000.000 đồng, cn nợ số tiền 99.000.000 đồng.
Ngày 10/10/2021, bà N1 và chị N2 tiếp tục làm biên nhận vay chị L số tiền
342.000.000 đồng, thời hạn vay là 07 ngày. Tổng cộng bà N1, chị N2 nợ bà Thu
L số tiền 441.000.000 đồng nhưng không trả.
Tại bản án số 79/2022/DS-ST ngày 19/09/2022 của Ta án nhân dân thành
phố Cao Lãnh đã buộc bà N1, chị N2 liên đi trả cho bà Nguyễn Thị Thu L số
tiền 441.000.000 đồng.
Bà L đã làm đơn yêu cầu thi hành án yêu cầu trả các khoản tiền nêu trên
nhưng bà N1, chị N2 không trả. Đồng thời cơ quan Thi hành án dân sự thành phố
C cũng thông báo cho bà L biết việc bà N1, chị N2 không có tài sản nên không
đủ điều kiện thi hành án.
- Ngày 17/07/2021, chị Lê Thanh L1 cho bà N1, chị N2 vay số tiền
670.000.000 đồng. Thời hạn vay khoảng 02 tháng. Đến hạn trả nợ nhưng bà N1,
chị N2 không trả.
Ngày 01/5/2021 bà Phạm Thị N cho bà N1, chị N2 vay số tiền
190.000.000 đồng, đến ngày 04/07/2021 tiếp tục cho vay thêm số tiền
80.000.000 đồng. Tổng cộng bà N1, chị N2 vay của bà N số tiền
270.000.000đồng. Đến hạn trả nợ nhưng bà N1, chị N2 không trả.
4
Tại bản án số 42/2022/DS-ST ngày 14/07/2022 của Ta án nhân dân thành
phố Cao Lãnh và Bản án dân sự phúc thẩm số 61/2023/DS-PT ngày 23/02/2023
của Ta án nhân dân tnh Đồng Tháp đã buộc bà N1, chị N2 liên đi trả cho chị
L1 số tiền 670.000.000 đồng; Bà N số tiền 270.000.000đồng.
Tại Quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự số 28/QĐST-
DS ngày 08/09/2022 của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh thì bà N1, chị N2
đồng liên đi trả cho chị Đặng Thị K số tiền 735.550.000 đồng trong đó gồm
tiền hụi là 182.800.000 đồng và tiền vay 552.750.000 đồng.
Chị K đã làm đơn thi hành án yêu cầu trả các khoản tiền nêu trên nhưng bà
N1, chị N2 không trả. Đồng thời cơ quan Thi hành án dân sự thành phố C cũng
thông báo cho chị K biết việc bà N1, chị N2 không có tài sản nên không đủ điều
kiện thi hành án.
Sở dĩ bà N1, chị N2 không có tài sản để xử l thi hành án là trong quá
trình Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh đang thụ l giải quyết tranh chấp giữa
bà N1, chị N2 vi bà L, chị K, chị L1, bà N thì bà N1, chị N2 đã tiến hành tặng
cho phần quyền sử dụng đất của mình trong khối tài sản chung của hộ gia đình
cho ông Huỳnh Văn L2 (chồng bà N1, cha chị N2) đứng tên cá nhân quyền sử
dụng đất. Cụ thể như sau:
Ngày 20/06/2022 bà N1, chị N2 tiến hành tặng cho quyền sử dụng đất
thuộc một phần thửa 15 (diện tích 615,3m
2
, Đất lúa), tờ bản đồ 27, tọa lạc tại
phường D, thành phố C, tnh Đồng Tháp, cho ông L2. Ngày 15/07/2022 ông L2
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngày 01/07/2022 bà N1, chị N2 tiến hành tặng cho quyền sử dụng đất
thuộc thửa 140 (diện tích 442,3m
2
, Đất cây lâu năm), thửa 141 (diện tích
539,7m
2
; 200m
2
đất thổ cư + 339,7m
2
đất vườn), cùng tờ bản đồ 23, tọa lạc tại
Phường D, thành phố C, tnh Đồng Tháp, cho ông L2. Ngày 22/07/2022 ông L2
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Xét thấy việc tặng cho quyền sử dụng đất của bà N1, chị N2 cho cá nhân
ông L2 là hình thức tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án, làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của các nguyên đơn. Mặc dù đã tặng cho quyền sử dụng đất
cho ông L2 nhưng bà N1, chị N2 vẫn là người trực tiếp sinh sống, quản l, sử
dụng, trên các phần đất này.
Nay, các nguyên đơn yêu cầu Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh giải
quyết những vấn đề sau đây đối vi bà Lê Thị N1, chị Huỳnh Thị N2 như sau:
- Yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 20/06/2022 giữa
bà Lê Thị N1, chị Huỳnh Thị Kim N2 vi ông Huỳnh Văn L2 đối vi diện tích
5
đất thuộc thửa 15 (diện tích 615,3m
2
, đất lúa), tờ bản đồ 27, đất tọa lạc tại
Phường D, thành phố C, tnh Đồng Tháp.
Yêu cầu thu hồi một phần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 15
(diện tích 615,3m
2
, đất lúa), tờ bản đồ 27, đất tọa lạc tại Phường D, thành phố C,
tnh Đồng Tháp, cấp cho ông Huỳnh Văn L2 ngày 15/07/2022, số vào sổ cấp
GCN: CS03166.
- Yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 01/07/2022 giữa
bà Lê Thị N1, chị Huỳnh Thị Kim N2 vi ông Huỳnh Văn L2 đối vi diện tích
đất thuộc thửa 140 (diện tích 442,3m
2
, đất cây lâu năm); thửa 141 (diện tích
539,7m
2
; 200m
2
đất thổ cư + 339,7m
2
đất vườn), cùng tờ bản đồ 23, đất tọa lạc
tại Phường D, thành phố C, tnh Đồng Tháp.
- Yêu cầu thu hồi một phần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 140
(diện tích 442,3m
2
, đất cây lâu năm), tờ bản đồ 23, đất tọa lạc tại Phường D,
thành phố C, tnh Đồng Tháp do Sở tài nguyên và Môi trường tnh Đ cấp cho
ông Huỳnh Văn L2 ngày 22/7/2022, số vào sổ cấp GCN: CS03177.
- Yêu cầu thu hồi một phần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 141
(diện tích 539,7m
2
; 200m
2
đất thổ cư + 339,7m
2
đất vườn), tờ bản đồ 23, đất tọa
lạc tại Phường D, thành phố C, tnh Đồng Tháp do sở Tài nguyên và Môi trường
tnh Đ cấp cho ông Huỳnh Văn L2 ngày 22/7/2022, số vào sổ cấp GCN:
CS03178.
Thống nhất diện tích đất đo đạc thực tế theo sơ đồ đo đạc của Chi nhánh
Văn phng đăng k đất đai thành phố C, tnh Đồng Tháp và giá do Hội đồng
định giá đã định.
Đối vi phần diện tích 45,2m
2
, thuộc thửa 1127, tờ bản số 23 tại vị trí các
mốc 5, 6, 7, A về mốc 5 theo sơ đồ đo đạc của Chi nhánh Văn phng đăng k đất
đai thành phố C, tnh Đồng Tháp nằm ngoài thửa đất các nguyên đơn yêu cầu và
chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên các nguyên đơn không
yêu cầu Ta án giải quyết.
Đối vi yêu cầu của Ngân hàng N4 – Chi nhánh thành phố C, tnh Đồng
Tháp thì các nguyên đơn không thống nhất về việc công nhận hợp đồng thế chấp
tài sản tại phần đất thửa 140, tờ bản đồ 23, đất tọa lạc tại Phường D, thành phố
C.
2. Đại diện theo ủy quyền của bị đơn bà Lê Thị N1, chị Huỳnh Thị Kim
N2 có chị Nguyễn Thị Hồng D1 trình bày:
Yêu cầu của các nguyên đơn thì bị đơn không thống nhất, l do tài sản của
ông L2 có trưc thời kỳ hôn nhân.
6
Bà N1 và ông L2 sống chung năm 1998, có đăng k kết hôn. Tài sản là
quyền sử dụng đất đối vi các thửa đất 140, 141 và 15 nêu trên là tài sản của cha
mẹ ông L2 tặng cho ông L2 vào năm 1979.
Ngày 08/12/1998 cá nhân ông L2 đi đăng k hồ sơ cấp giấy phần đất này,
hồ sơ đăng k thể hiện rõ đây là tài sản của cá nhân ông L2. Tuy nhiên, khi nhà
nưc cấp giấy thì nhà nưc thực hiện chủ trương chung cấp cho hộ ông L2, trong
đó có bà N1.
Ngày 20/6/2022 bà N1 và các con thống nhất k hợp đồng tặng cho ông
Nguyễn Văn L4 để xác nhận thủ tục ông L4 được đứng tên cá nhân đối vi phần
đất nêu trên. Thời điểm này, bà N1 chưa có nghĩa vụ phải thực hiện đối vi bản
án, quyết định nào của Ta án.
Tài sản trên đất bao gồm có nhà và cây trồng trên đất theo biên bản xem
xét thẩm định tại chỗ là của ông L4, hiện nay ông L4 đang quản l, sử dụng.
Diện tích theo sơ đồ đo đạc và giá do Hội đồng định giá đã định thống
nhất.
Đối vi yêu cầu của Ngân hàng buộc bà N1 liên đi cùng ông L4 trả nợ thì
bà N1 không đồng liên đi trả nợ.
3. Đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
anh Triệu Trọng Đ trình bày:
Thống nhất lời trình bày của đại diện theo ủy quyền của bà N1. Nguồn gốc
đất là của cha mẹ ông L4 cho ông L4 vào năm 1979, có xác nhận của chính
quyền địa phương khi làm hồ sơ cấp giấy. Thời điểm k hợp đồng tặng cho từ hộ
sang cá nhân không có ai khiếu nại, hay yêu cầu ngăn chặn theo hợp đồng tặng
cho. Việc tặng cho QSD đất ch là xác nhận lại nội dung là phần đất trên là của
ông L4 trong quá trình sử dụng, để ông L4 thuận tiện trong việc vay tiền. Ông L4
không đồng theo yêu cầu của các nguyên.
Đối vi yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thì ông L4 đồng trả nợ gốc và
lãi theo hợp đồng thế tín dụng và đồng vi hợp đồng chấp tài sản là Quyền sử
dụng đất để đảm bảo khoản nợ vay.
Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thửa thửa 141 và thửa 15 hiện nay do
ông Huỳnh Văn L2 đang giữ.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Khương Văn B trình
bày:
- Ngày 05/08/2022 ông Huỳnh Văn L2 và Ngân hàng N4 – Chi nhánh
thành phố C, tnh Đồng Tháp đã k Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số:
04112212.047/HĐTC ngày 05/08/2022 (“Hợp đồng thế chấp tài sản”) để vay
7
vốn Ngân hàng N4 - Chi nhánh thành phố C, Tnh Đồng Tháp. Theo đó, giá trị
tài sản thế chấp là 203.458.000 đồng để đảm bảo số tiền vay là 150.000.000
đồng. Tài sản thế chấp gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền vi đất đã được Văn phng C, Chi nhánh Văn
phng đăng k đất đai Thành phố C đăng k giao dịch đảm bảo theo quy định
của pháp luật gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền vi đất: Thửa đất số: 140; Tờ bản đồ số: 23; Diện tích:
442.3 m
2
, Mục đích sử dụng: Đất trồng cây lâu năm; tọa lạc tại phường D, thành
phố C, Tnh Đồng Tháp. Số bìa DG 670547; số vào sổ: CS03177, do Sở Tài
nguyên và Môi trường tnh Đ cấp ngày 22/07/2022.
- Ngày 05/08/2022 ông Huỳnh Văn L2 (đại diện hộ gia đình) và Ngân
hàng N4 – Chi nhánh thành phố C, Tnh Đồng Tháp đã k Hợp đồng tín dụng số
6502-LAV-202201325, số tiền: 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu
đồng), để vay vốn: Sửa chữa nhà ở gia đình, thời hạn vay 60 tháng: Từ ngày
05/08/2022 đến ngày 05/08/2027. Ông L2 trả được 23.500.000 đồng nợ gốc.
Hiện cn nợ số tiền 113.500.000 đồng, lãi tạm tính từ ngày 13/8/2024 đến ngày
11/9/2024 là: 1.157.200 đồng. Tổng nợ gốc và lãi là 114.657.200 đồng.
Yêu cầu của ngân hàng agribank
Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam yêu cầu Ta án nhân dân
Thành Phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp buộc ông Huỳnh Văn L2 và bà Lê Thị N1
cùng liên đi trả nợ vay cho Ngân hàng A - Chi Nhánh Thành Phố C, tnh Đồng
Tháp vốn gốc: 113.500.000 đồng, lãi tạm tính từ ngày 13/8/2024 đến ngày
11/9/2024 là: 1.157.200 đồng. Tổng nợ gốc và lãi là 114.657.200 đồng và yêu
cầu tiếp tục trả lãi phát sinh cho đến khi thu hết số nợ theo yêu cầu cho Ngân
hàng A.
Xử l tài sản: Ngân hàng N4 yêu cầu Ta án nhân dân thành phố Cao
Lãnh công nhận Hợp đồng thế chấp tài sản số 04112212.047/HĐTC ngày
05/08/2022 giữa ông Huỳnh Văn L2 và Ngân hàng N4 – Chi nhánh thành phố C,
tnh Đồng Tháp.
Tại quyết định của bản án dân sự sơ thẩm số 164/2024/DS-ST ngày 18
tháng 9 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Cao Lãnh đã xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thu L, chị Lê Thanh
L1, bà Phạm Thị N, chị Đặng Thị Kiều .
Tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất do bà Lê Thị N1, chị
Huỳnh Thị Kim N2, anh Huỳnh Văn L3, anh Huỳnh Minh T1 và ông Huỳnh Văn
L2 xác lập ngày 20/06/2022, diện tích đất 615,3m
2
(Đo đạc thực tế 737,9m
2
),
thuộc thửa 15, tờ bản đồ 27, tọa lạc tại phường D, thành phố C và hợp đồng tặng
8
quyền sử dụng đất cho ngày 01/07/2022, thửa 140 (diện tích 442,3m
2
, đất cây lâu
năm); thửa 141 (diện tích 539,7m
2
; 200m
2
đất thổ cư + 339,7m
2
đất vườn), cùng
tờ bản đồ 23, tọa lạc tại Phường D, thành phố C, tnh Đồng Tháp là giao dịch dân
sự vô hiệu.
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N4.
+ Buộc bà Lê Thị N1 và ông Huỳnh Văn L2 liên đi trả cho Ngân hàng
N4 số tiền nợ gốc là 113.500.000 đồng, lãi tạm tính từ ngày 06/8/2024 đến ngày
11/9/2024 là: 1.157.200 đồng. Tổng nợ gốc và lãi là 114.657.200 đồng. Bà N1 và
ông L2 tiếp tục chịu lãi của số tiền nợ gốc theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng đến khi thi hành xong khoản tiền nợ.
+ Hợp đồng thế chấp tài sản số 04112212.047/HĐTC ngày 05/08/2022
giữa ông Huỳnh Văn L2 và Ngân hàng N4 và ông Huỳnh Văn L2 (đối với phần
đất thuộc thửa 140, tờ bản đồ số 23, đất tọa lạc tại Phường D, thành phố C, tỉnh
Đồng Tháp) là giao dịch dân sự vô hiệu.
Ngân hàng N4 trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số bìa DG
670547; số vào sổ: CS03177, do Sở Tài nguyên và Môi trường tnh Đ cấp ngày
22/07/2022 (thửa đất số: 140; Tờ bản đồ số: 23; Mục đích sử dụng: Đất trồng cây
lâu năm; tọa lạc tại Phường D, thành phố C, tnh Đồng Tháp) cho bà Lê Thị N1
và ông Huỳnh Văn L2 khi bà Lê Thị N1 và ông Huỳnh Văn L2 thanh toán xong
phần nợ cho Ngân hàng N4.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày 11/9/2024, bà Lê Thị N1 và ông Huỳnh Văn
L2 cn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo
mức lãi suất mà các bên thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng số 6502-LAV-
202201325 ngày 05/8/2022 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thoả thuận về việc điều chnh
lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng N4 thì lãi suất mà bà Lê Thị N1
và ông Huỳnh Văn L2 phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng N4 theo quyết
định của Toà án sẽ được điều chnh cho phù hợp vi sự điều chnh lãi suất của
Ngân hàng N4.
(Kèm theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ của Tòa án ngày 15/9/2023
và sơ đồ đo đạc của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố C ngày
15/9/2023).
Bà Lê Thị N1, chị Huỳnh Thị Kim N2, anh Huỳnh Văn L3, Huỳnh Minh
T1 và ông Huỳnh Văn L2 đến cơ quan Nhà nưc có thẩm quyền để đăng k và
điều chnh lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chịu các khoản thu theo
quy định pháp luật (nếu có).
9
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Chị Đặng Thị K được nhận lại số tiền 600.000 đồng theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Ta án số 0012577 ngày 17/7/2023 của Chi cục thi hành
án dân sự thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp (Do Trần Đình H nộp thay).
+ Bà Phạm Thị N được nhận lại số tiền 600.000 đồng theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Ta án số 0012576 ngày 17/7/2023 của Chi cục thi hành án
dân sự thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp (Do Trần Đình H nộp thay).
+ Chị Lê Thanh L1 được nhận lại số tiền 600.000 đồng theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Ta án số 0012574 ngày 17/7/2023 của Chi cục thi hành
án dân sự thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp (Do Trần Đình H nộp thay).
+ Chị Nguyễn Thị Thu L được nhận lại số tiền 600.000 đồng theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Ta án số 0012575 ngày 17/7/2023 của Chi cục thi
hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp (Do Trần Đình H nộp
thay).
+ Bà Lê Thị N1 và ông Huỳnh Văn L2 cùng liên đi chịu số tiền án phí
dân sự sơ thẩm là 5.732.000 đồng, nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố
Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp.
+ Chị Lê Thị N3, anh Huỳnh Minh T1, anh Huỳnh Văn L3, ông Huỳnh
Văn L2, bà Lê Thị N1 mỗi người chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nộp
tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp.
Về chi phí tố tụng: Tổng chi phí tố tụng là 10.968.410 đồng do các
nguyên đơn đã tạm ứng và chi xong. Chị Lê Thị N3, anh Huỳnh Minh T1, anh
Huỳnh Văn L3, ông Huỳnh Văn L2, bà Lê Thị N1 mỗi người phải chịu số tiền
2.193.682 đồng và có trách nhiệm trả lại cho các nguyên đơn số tiền này.
Ngoài ra bản án sơ thẩm cn tuyên về thời hạn kháng cáo của các đương
sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm ngày 24/9/2024 bà Lê Thị N1, bà Huỳnh Thị Kim
N2, ông Huỳnh Văn L2, anh Huỳnh Văn L3 yêu cầu Ta án cấp phúc thẩm sửa
toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm theo hưng bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của các
nguyên đơn Nguyễn Thị Thu L, Lê Thanh L1, Phạm Thị N, Đặng Thị Kiều .
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh có quyết định
kháng nghị số 06/QĐ-VKS-DS ngày 02/10/2024 đề nghị Ta án nhân dân tnh
Đồng Tháp xét xử phúc thẩm vụ án theo hưng sửa Bản án sơ thẩm.
- Tại phiên ta cấp phúc thẩm:
Bà Lê Thị N1, bà Huỳnh Thị Kim N2, ông Huỳnh Văn L2, anh Huỳnh
10
Văn L3 giữ nguyên yêu cầu kháng cáo;
Anh Trần Đình H đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn Nguyễn Thị
Thu L, Lê Thanh L1, Phạm Thị N, Đặng Thị K không đồng theo yêu cầu
kháng cáo của bà Lê Thị N1, bà Huỳnh Thị Kim N2, ông Huỳnh Văn L2, anh
Huỳnh Văn L3; giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 164/2024/DS - ST ngày 18
tháng 9 năm 2024 của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh đồng Tháp rút toàn bộ yêu cầu
kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Đồng Tháp phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán
Thẩm phán đã chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật từ khi thụ l giải quyết vụ án để
xét xử phúc thẩm đến trưc thời điểm nghị án.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư
ký phiên tòa
Đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về
việc xét xử phúc thẩm vụ án dân sự.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng
- Đối vi đương sự: đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng
theo quy định tại Điều 70, 71, 72 và Điều 234 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Về việc giải quyết vụ án dân sự: Xét Quyết định kháng nghị phúc thẩm số
06/QĐ-VKS-DS ngày 02/10/2024 của Viện kiểm sát thành phố Cao Lãnh và
Kháng cáo của ông Huỳnh Văn L2, bà Lê Thị N1, chị Huỳnh Thị Kim N2, anh
Huỳnh Văn L3 đối vi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất. Nhận thấy;
Về tố tụng: Các đương sự tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất,
không ai yêu cầu xem xét đến trình tự, thủ tục công chứng đúng, sai mà ch yêu
cầu Ta án xem xét giải quyết việc tặng cho từ tài sản chung sang cho cá nhân có
phù hợp hay không. Ta án cấp sơ thẩm cũng thừa nhận việc Công chứng hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất đúng trình tự, thủ tục. Do đó, việc đưa Văn
phòng C1 vào tham gia tố tụng hoặc có kiến của Văn phng C1 đối vi 02 hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ ông Huỳnh Văn L2 không ảnh hưng
đến nội dung giải quyết vụ án.
Về nội dung:
+ Đối vi hợp đồng tặng cho QSDĐ:
11
Căn cứ hồ sơ và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thửa 15, 140, 141
được cấp lần đầu vào năm 1998, cấp đổi lại vào năm 2002 đều cấp cho hộ ông
Huỳnh Văn L2.
Mặc dù hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 20/06/2022, 01/7/2022
đối vi thửa đất số 15, 140, 141 từ hộ ông L2 sang cá nhân ông L2 đúng trình tự,
thủ tục. Tuy nhiên, thời điểm bà N1, chị N2 tặng cho quyền sử dụng đất cho ông
L2 thì trưc đó bà N1, chị N2 đã thiếu nợ bà L, bà L1, bà N, chị K vi tổng số
tiền là 2.211.870.000đ, các nguyên đơn đã khởi kiện bà N1, chị N2 và Ta án
thành phố C thụ l trưc khi bà N1, chị N2 tặng cho quyền sử dụng đất cho cá
nhân ông L2, điển hình như:
- Bản án số 79 ngày 19/9/2022, Ta án thụ l ngày 06/12/2021;
- Bản án số 42 ngày 14/7/2022, Ta án thụ l ngày 12/01/2022;
- Bản án số 47 ngày 25/7/2022, Ta án thụ l ngày 18/3/2022;
Theo các bản án nêu trên thì Bà N1, chị N2 đã đến hạn trả nợ cho các
nguyên đơn nhưng không trả là đã vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại Điều 351
BLDS. Thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả nợ của bà N1, chị N2 trưc khi Ta ta
án thụ l lần đầu ngày 06/12/2021, cn hợp đồng tặng cho QSDĐ từ hộ ông L2
sang cá nhân ông L2 vào ngày 20/6/2022, 01/7/2022. Qua đó cho thấy, thời điểm
năm 2021, bà N1, chị N2 có một phần tài sản trong khối tài sản chung trong hộ
của ông L2 là ba thửa đất số 15, 140, 141 nhưng không dùng phần tài sản của
mình để trả nợ cho các nguyên đơn mà tặng cho ông L2 một cách vô điều kiện,
trong khi đó bà N1, chị N2 không cn tài sản nào khác. Như vậy, có căn cứ xác
định bà N1, chị N2 tặng cho phần tài sản chung của mình cho cá nhân ông L2 là
nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho các nguyên đơn. Do đó, giao dịch
này là giả tạo nên vô hiệu theo quy định tại Điều 122, khoản 2 Điều 124 Bộ luật
Dân sự.
Việc ông L2, bà N1, chị N2, anh T1, anh L3 cho rằng thửa đất 15, 140,
141 có nguồn gốc là tài sản từ cha, mẹ ông L2 tặng cho cá nhân ông L2 nên các
thành viên làm thủ tục tặng cho để trả lại quyền sử dụng đất cho ông L2 là chưa
phù hợp. Bởi vì, căn cứ hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thửa
15, 140, 141 được cấp lần đầu vào năm 1998 và cấp đổi lại vào năm 2002 đều
cấp cho hộ ông Huỳnh Văn L2, ông L2 chưa một lần nào được đứng tên cá nhân
đối vi 03 thửa đất. Trong quá trình cấp giấy, ông L2 không không khiếu nại nên
03 thửa đất nêu trên tính đến thời điểm hiện nay được xem là tài chung của hộ,
trong đó có bà N1, chị N2.
Ngoài ra, vào năm 2022 trong quá trình giải quyết các vụ án nợ vay, hụi,
12
nguyên đơn khởi kiện bà N1, chị N2 và cả ông L2 cùng liên đi trả nợ thì Ta án
ra 03 quyết đã áp dụng biện pháp khẩn cấp, tạm thời nhưng sau đó Ta án Hủy
bỏ các quyết định (L do hủy: 02 quyết định ghi là theo đề nghị của hộ ông L2
và ông L2 đưa ra chứng thư thẩm định giá, chứng minh tài sản có giá trị cao hơn
nghĩa vụ; 01 quyết định thì ghi là theo đề nghị của bà L nguyên đơn). Sau khi
hủy các quyết định ngăn chặn, nguyên đơn Đặng Thị K biết bà N1, chị N2 cùng
các thành viên trong hộ ông L2 lập hợp đồng tặng cho cá nhân ông L2, nguyên
đơn Kiều biết được việc tặng cho nên vào ngày 24/6/2022, bà K tiếp tục có đơn
gửi Văn phng đăng k đất đai thành phố C yêu cầu ngăn chặn nhưng bị từ chối
thì ngay sau đó các thửa đất 15, 140, 141 được UBND thành phố C cấp giấy
chứng nhận QSDĐ cho cá nhân ông L2. Điều đó càng khng rằng việc tặng cho
03 thửa đất nêu trên là không ngay tình.
- Đối vi Hợp đồng thế chấp: Ngân hàng nhận thế chấp thửa đất 140 của
ông L2 ngày 05/08/2022 là đúng quy định pháp luật và ngay tình. Bởi lẽ, sau khi
ông L2 đứng tên cá nhân quyền sử dụng đất, ông L2 thế chấp thửa 140 cho Ngân
hàng Nông nghiệp để đảm bảo khoản vay 150.000.000đ (hiện nay đã trả được
một phần ch cn lại 114.657.200đ), ông L2 là người trực tiếp quản l, sử dụng
đất và tài sản trên đất mà không phải người nào khác. Tại thời điểm Ngân hàng
nhận thế chấp thửa đất 140 không phải là đối tượng tranh chấp giữa các nguyên
đơn và bà N1, chị N2 mà ch tranh chấp về nợ hụi, nợ vay. Như vậy, Bản án sơ
thẩm nhận định hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu nên hợp đồng thế
chấp vô hiệu là chưa phù hợp nhưng sau khi xét xử sơ thẩm, Ngân hàng không
kháng cáo để bảo vệ quyền lợi cho mình, xem như Ngân hàng từ bỏ quyền kháng
cáo.
Mặc dù, Bản án tuyên hợp đồng thế chấp ngày 05/08/2022 giữa Ngân hàng
và ông L2 vô hiệu nhưng tại phần Quyết định của Bản án có nêu “Ngân hàng trả
lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 140 cho bà N1, ông L2 khi bà N1,
ông L2 thanh toán xong phần nợ cho Ngân hàng”. Như vậy, Bản án sơ thẩm đã
xem xét quyền ưu tiên trả nợ cho Ngân hàng khi xử l thửa đất 140, ngoài ra ông
L2 cn một phần quyền về tài sản trong khối tài sản chung đối vi thửa 15, 141
nên cho dù hợp đồng thế chấp có vô hiệu thì quyền lợi của Ngân hàng vẫn được
đảm bảo trong quá trình thi hành án.
Từ nội dung, phân tích nêu trên nhận thấy;
- Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 06/QĐ-VKS-DS ngày 02/10/2024
của Viện kiểm sát thành phố Cao Lãnh đối vi Bản án sơ thẩm số 164/2024/DS–
ST ngày 18/9/2024 của Ta án thành phố Cao Lãnh là chưa phù hợp và không
13
cần thiết.
- Kháng cáo của ông Huỳnh Văn L2, bà Lê Thị N1, chị Huỳnh Thị Kim
N2, anh Huỳnh Văn L3 là không có căn cứ.
Căn cứ khoản 3 Điều 284 Bộ luật TTDS, Viện kiểm sát tnh Đồng Tháp:
- Rút toàn bộ Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 06/QĐ-VKS-DS ngày
02/10/2024 của Viện kiểm sát thành phố Cao Lãnh;
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật TTDS đề nghị Hội đồng xét xử:
- Không chấp nhận kháng cáo của ông Huỳnh Văn L2, bà Lê Thị N1, chị
Huỳnh Thị Kim N2, anh Huỳnh Văn L3.
Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 164/2024/DS–ST ngày 18/9/2024 của Ta
án thành phố C.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong hồ sơ, được thẩm tra
tại phiên ta, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên ta và lời phát biểu của đại
diện Viện kiểm sát:
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Ta án cấp sơ thẩm đã xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thụ l,
giải quyết và xét xử vụ án đúng theo quy định Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bà Lê Thị N1, bà Huỳnh Thị Kim N2 là bị đơn, ông Huỳnh Văn L2, anh Huỳnh
Văn L3 là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và kháng nghị
phúc thẩm số 06/QĐ-VKS-DS ngày 02/10/2024 của Viện kiểm sát thành phố C
trong hạn luật định. Do đó, Ta án cấp phúc thẩm thụ l xét xử theo trình tự
phúc thẩm là đúng vi Điều 273, 280, 293 Bộ luật Tố dân sự năm 2015.
[2]. Xét bà Lê Thị N1, bà Huỳnh Thị Kim N2, ông Huỳnh Văn L2, anh
Huỳnh Văn L3 yêu cầu Ta án cấp phúc thẩm sửa toàn bộ Bản án dân sự sơ
thẩm theo hưng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của các nguyên
đơn Nguyễn Thị Thu L, Lê Thanh L1, Phạm Thị N, Đặng Thị Kiều .
Chị D1 là người đại diện theo ủy quyền của bà N1 và chị N2, anh Đ là
người đại diện theo ủy quyền cho ông L2 và anh L3 trình bày: Bà N1 và ông L2
sống chung năm 1998, có đăng k kết hôn. Tài sản là quyền sử dụng đất đối vi
các thửa đất 140, 141 và 15 nêu trên là tài sản của cha mẹ ông L2 tặng cho ông
L2 vào năm 1979.
Ngày 08/12/1998 cá nhân ông L2 đi đăng k hồ sơ cấp giấy phần đất này,
hồ sơ đăng k thể hiện rõ đây là tài sản của cá nhân ông L2. Tuy nhiên, khi Nhà
14
nưc cấp giấy thì Nhà nưc thực hiện chủ trương chung cấp cho hộ ông L2,
trong đó có bà N1. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bà N1, chị N2,
anh L3, anh T1 và ông L2 được thực hiện ngày 20/06/2022 là trưc thời điểm
các bản án, quyết định của Ta án có hiệu lực pháp luật. Thời điểm này, bà N1
chưa phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Do đó hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
giữa bà N1, chị N2, anh L3, anh T1 và ông L2 ngày 20/06/2022 là phù hợp vi
quy định pháp luật.
Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ vào hồ sơ cấp đất và các đương sự đều
thừa nhận diện tích đất trên được cấp lần đầu cho hộ ông Huỳnh Văn L2 nên đây
là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố
tụng dân sự. Mặc dù hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bà N1, chị N2,
anh L3, anh T1 vi ông L2 ngày 20/6/2022 và hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất ngày 01/7/2022 đúng trình tự thủ tục theo qui định của pháp luật. Tuy nhiên,
tại các bản án, quyết định của Ta án thì bà N1 và chị N2 phải có nghĩa vụ thanh
toán số tiền nợ cho các nguyên đơn tổng số tiền là 2.211.870.000 đồng. Thời
điểm Ta án thụ l giải quyết các vụ án trưc khi bà N1, chị N2 làm thủ tục tặng
cho quyền sử dụng đất cho ông Huỳnh Văn L2. Trong thời gian Ta án thụ l,
giải quyết vụ án dân sự do bà N1, chị N2 vi phạm nghĩa vụ trả tiền cho các
nguyên đơn nhưng lại cùng vi các thành viên gia đình đã cố tình thực hiện thủ
tục tặng cho toàn bộ quyền sử dụng đất nêu trên lại cho cá nhân ông Huỳnh Văn
L2 đứng tên là nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ trả nợ, có dấu hiệu tẩu tán tài
sản. Do đó, các nguyên đơn yêu cầu vô hiệu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất ngày 20/6/2022, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 01/7/2022 giữa
bà N1, chị N2, anh T1, anh L3 vi ông L2 là có căn cứ.
Từ những nhận định trên xét yêu cầu kháng cáo bà Lê Thị N1, bà Huỳnh
Thị Kim N2, ông Huỳnh Văn L2, anh Huỳnh Văn L3 là không có căn cứ nên
không chấp nhận như đã nhận định nêu trên.
[3]. Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy bản án dân sự
sơ thẩm số 164/2024/DS - ST ngày 18 tháng 9 năm 2024 của Ta án nhân dân
thành phố Cao Lãnh là có căn cứ, phù hợp vi quy định của pháp luật nên giữ
nguyên.
[4]. Xét lời phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Đồng Tháp
rút toàn bộ kháng nghị phúc thẩm số 06/QĐ-VKS-DS ngày 02/10/2024 của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh; Không chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của bà Lê Thị N1, bà Huỳnh Thị Kim N2, ông Huỳnh Văn L2, anh
15
Huỳnh Văn L3. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 164/2024/DS - ST ngày 18
tháng 9 năm 2024 của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh là có căn cứ, phù
hợp pháp luật nên chấp nhận như nhận định nêu trên.
[5]. Do yêu cầu kháng cáo của bà Lê Thị N1, bà Huỳnh Thị Kim N2, ông
Huỳnh Văn L2, anh Huỳnh Văn L3 không được chấp nhận nên bà Lê Thị N1, bà
Huỳnh Thị Kim N2, ông Huỳnh Văn L2, anh Huỳnh Văn L3 phải chịu án phí
dân sự phúc thẩm theo quy định pháp luật.
[6]. Các phần khác của bản án dân sự sơ thẩm không bị kháng cáo kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYT ĐNH:
Căn cứ khoản 1, 5 Điều 308 và khoản 1 Điều 148 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí
và lệ phí Ta án.
Tuyên X:
1- Chấp nhận việc đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Đồng Tháp rút
tan bộ kháng nghị phúc thẩm số 06/QĐ-VKS-DS ngày 02 tháng 10 năm 2024
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh. Đình ch xét xử
phúc thẩm đối vi kháng nghị đã rút nêu trên.
2- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Lê Thị N1, bà Huỳnh Thị
Kim N2, ông Huỳnh Văn L2, anh Huỳnh Văn L3.
3- Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 164/2024/DS - ST ngày 18 tháng
9 năm 2024 của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thu L, chị Lê Thanh
L1, bà Phạm Thị N, chị Đặng Thị Kiều .
Tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất do bà Lê Thị N1, chị
Huỳnh Thị Kim N2, anh Huỳnh Văn L3, anh Huỳnh Minh T1 vi ông Huỳnh
Văn L2 xác lập ngày 20/6/2022, diện tích đất 615,3m
2
(Đo đạc thực tế 737,9m
2
),
thuộc thửa 15, tờ bản đồ 27, tọa lạc tại phường D, thành phố C và hợp đồng tặng
quyền sử dụng đất cho ngày 01/7/2022, thửa 140 (diện tích 442,3m
2
, đất cây lâu
năm); thửa 141 (diện tích 539,7m
2
; 200m
2
đất thổ cư + 339,7m
2
đất vườn), cùng
16
tờ bản đồ 23, tọa lạc tại Phường D, thành phố C, tnh Đồng Tháp là giao dịch dân
sự vô hiệu.
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N4.
+ Buộc bà Lê Thị N1 và ông Huỳnh Văn L2 liên đi trả cho Ngân hàng
N4 số tiền nợ gốc là 113.500.000 đồng, lãi tạm tính từ ngày 06/8/2024 đến ngày
11/9/2024 là: 1.157.200 đồng. Tổng nợ gốc và lãi là 114.657.200 đồng. Bà N1
và ông L2 tiếp tục chịu lãi của số tiền nợ gốc theo mức lãi suất thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng đến khi thi hành xong khoản tiền nợ.
+ Hợp đồng thế chấp tài sản số 04112212.047/HĐTC ngày 05/08/2022
giữa ông Huỳnh Văn L2 vi Ngân hàng N4 (đối với phần đất thuộc thửa 140, tờ
bản đồ số 23, đất tọa lạc tại Phường D, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp) là giao
dịch dân sự vô hiệu.
Ngân hàng N4 trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số bìa DG
670547; số vào sổ: CS03177, do Sở Tài nguyên và Môi trường tnh Đ cấp ngày
22/07/2022 (thửa đất số: 140; Tờ bản đồ số: 23; Mục đích sử dụng: Đất trồng
cây lâu năm; tọa lạc tại Phường D, thành phố C, tnh Đồng Tháp) cho bà Lê Thị
N1 và ông Huỳnh Văn L2 khi bà Lê Thị N1 và ông Huỳnh Văn L2 thanh toán
xong phần nợ cho Ngân hàng N4.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày 11/9/2024, bà Lê Thị N1 và ông Huỳnh
Văn L2 cn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán,
theo mức lãi suất mà các bên thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng số 6502-LAV-
202201325 ngày 05/8/2022 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thoả thuận về việc điều chnh
lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng N4 thì lãi suất mà bà Lê Thị
N1 và ông Huỳnh Văn L2 phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng N4 theo quyết
định của Toà án sẽ được điều chnh cho phù hợp vi sự điều chnh lãi suất của
Ngân hàng N4.
(Kèm theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ của Tòa án ngày 15/9/2023
và sơ đồ đo đạc của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố C ngày
15/9/2023).
Bà Lê Thị N1, chị Huỳnh Thị Kim N2, anh Huỳnh Văn L3, Huỳnh Minh
T1 và ông Huỳnh Văn L2 đến cơ quan Nhà nưc có thẩm quyền để đăng k và
điều chnh lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chịu các khoản thu theo
quy định pháp luật (nếu có).
17
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Chị Đặng Thị K được nhận lại số tiền 600.000 đồng theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Ta án số 0012577 ngày 17/7/2023 của Chi cục thi hành
án dân sự thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp (Do Trần Đình H nộp thay).
+ Bà Phạm Thị N được nhận lại số tiền 600.000 đồng theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Ta án số 0012576 ngày 17/7/2023 của Chi cục thi hành
án dân sự thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp (Do Trần Đình H nộp thay).
+ Chị Lê Thanh L1 được nhận lại số tiền 600.000 đồng theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Ta án số 0012574 ngày 17/7/2023 của Chi cục thi hành
án dân sự thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp (Do Trần Đình H nộp thay).
+ Chị Nguyễn Thị Thu L được nhận lại số tiền 600.000 đồng theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Ta án số 0012575 ngày 17/7/2023 của Chi cục thi
hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp (Do Trần Đình H nộp
thay).
+ Bà Lê Thị N1 và ông Huỳnh Văn L2 cùng liên đi chịu số tiền án phí
dân sự sơ thẩm là 5.732.000 đồng, nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố
Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp.
+ Chị Lê Thị N3, anh Huỳnh Minh T1, anh Huỳnh Văn L3, ông Huỳnh
Văn L2, bà Lê Thị N1 mỗi người chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nộp
tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp.
5. Về chi phí tố tụng: Tổng chi phí tố tụng là 10.968.410 đồng do các
nguyên đơn đã tạm ứng và chi xong. Chị Lê Thị N3, anh Huỳnh Minh T1, anh
Huỳnh Văn L3, ông Huỳnh Văn L2, bà Lê Thị N1 mỗi người phải chịu số tiền
2.193.682 đồng và có trách nhiệm trả lại cho các nguyên đơn số tiền này.
6. Án phí dân sự phúc thẩm
Bà Lê Thị N1, chị Huỳnh Thị Kim N2, ông Huỳnh Văn L2 và, anh Huỳnh
Văn L3 mỗi người phải chịu 300.000đồng tiền án phí dân sự phúc thẩm nhưng
được khấu trừ vào số tiền 1.200.000đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo các
biên lai thu tạm ứng án phí số 0012853; 0012852; 0012854; 0212855 cùng ngày
03/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh.
7. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi
hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
18
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014
thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014.
8. Các phần khác của bản án dân sự sơ thẩm số 164/2024/DS-ST ngày 18
tháng 9 năm 2024 của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh không bị kháng cáo
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
9. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Phòng TT - KT và THA -TAT;
- VKSND Tnh;
- TAND TP Cao Lãnh;
- Chi cục THADS TP Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Tr).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Hng Nưc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Bản án số 02/2025/QĐST-DS ngày 14/04/2025 của TAND huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam về tranh chấp đất đai
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm