Bản án số 127/2025/DS-PT ngày 09/04/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 127/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 127/2025/DS-PT ngày 09/04/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 127/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bà Phan Thị Thu T1 là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Đỗ T; giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 26/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
bà Trần Thị Kim Liên
ông Lê Văn Thường
Võ Thị Ngọc Dung
- Thư ký phiên tòa: Hoàng Thị Tú Oanh, Thư ký Tòa án nhân dân cấp
cao tại Đà Nẵng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
toà: ông Trần Viết Tuấn - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 4 m 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng
xét xử phúc thẩm ng khai vụ án dân sự thụ số 18/2025/TLPT-DS ngày 13
tháng 01 năm 2025 về việc “Tranh chấp chiai sản chung là quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số 26/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi bị kháng o.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 780/2025/QĐ-PT ngày 21 tháng 3
năm 2025, giữa c đương sự:
1. Nguyên đơn: ông Đỗ T - sinhm 1990.
Địa chỉ: tổ dân phố L, phường P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi. Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Phan ThThu T1 - sinh
năm 1985; địa chỉ: số B đường N, phường N, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi
Nguyễn Thị H - sinh năm 1996; địa chỉ liên hệ: tổ dân phố E, phường N, thị xã Đ,
tỉnh Quảng Ngãi (văn bản uỷ quyền ngày 12/11/2021). T1 mặt, H vắng
mặt.
2. Bị đơn: bà Phạm Thị L - sinh năm 1953.
Địa chỉ: tổ dân phố L, phường P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi. Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Đỗ Thanh T2 - sinh năm 1983;
- Phùng Thị MH1 - sinh năm 1990;
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bản án số: 127/2025/DS-PT
Ngày: 09/4/2025.
V/v tranh chấp chia tài sản
chung quyền sử dụng đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- Phạm Thị T3 - sinh năm 1995;
Cùng địa chỉ: tổ dân phố L, phường P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi. Ông T2,
H1, T3 đều vắng mặt.
- Ngân hàng Thương mại cổ phần N1; địa chỉ: số A đường T, phường L,
quận H, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Thị Lệ A - Phó Trưởng phòng
Phòng Khách hàng bán lẻ-Ngân hàng TMCP N1-chi nhánh Q (văn bản uỷ quyền
số 30-02/2024/UQ-NHNT.QNg ngày 04/4/2024).
Địa chỉ: số C đường H, phường T, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi. Có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt.
- Chi cục Thi hành án dân sự thị Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi; địa chỉ tr
sở: số G đường Đ, phường N, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Ngô Hoàng T4 - Chấp hành viên cấp
(văn bản uỷ quyền s1166/UQ-THADS ngày 11/9/2023).đơn xin vắng mặt.
- Ủy ban nhân dân thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi; địa chỉ trụ sở: số D đường N,
thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
Người đại diện theo pháp luật: ông Bùi Văn L1 - Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thị Đ. đơn đề nghị t xử vắng mặt.
- Sở i nguyên Môi trường tỉnh Q (nay Sở Nông nghiệp Môi
trường tỉnh Q); địa chỉ trụ sở: số A đường H, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi.
Người đại diện theo pháp luật: ông Hồ Trọng P; chức vụ: Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Q. đơn xin vắng mặt.
4. Người kháng cáo: Phan Thị Thu T1 người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn ông Đỗ Thành .
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bsung, bản tự khai của nguyên đơn
ông Đỗ T người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Phan ThThu
T1 trình bày:
Thửa đất số 563, tờ bản đồ số 24, P diện tích 600m² (400đất
200m² đất BHK) của hộ gia đình ông được cân đối theo Nghị định 64-CP đối với
200đất BHK được Ủy ban nhân n huyện Đ cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho hộ gia đình Phạm Thị L vào ngày 15/11/2004.
Ngày 10/10/2006, hộ gia đình ông có đơn đề nghcấp lại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình Phạm Thị L, nhưng đến ngày 08/11/2006,
Ủy ban nhân dân huyện Đ lại cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
nhân mẹ ông Phạm Thị L không đúng pháp luật, làm thiệt hại quyền sử
dụng đất của các anh em ông. Khi Văn phòng Đăng đất đai tỉnh Q-chi nhánh
thị xã Đ cung cấp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
thửa đất trên thì ông mới biết việc cấp Giấy chứng nhận trên là không đúng pháp
3
luật. Từ kết qusai trái này, năm 2017 mẹ ông tách thửa đất số 563, tờ bản đồ số
24, xã P thành 02 thửa đất, gồm thửa 1417, tờ bản đồ số 24, có diện tích 129m² và
thửa 1418, tờ bản đồ số 24, diện tích 534m², được S Tài nguyên Môi
trường tỉnh Q cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng ngày 07/8/2017 đều
đứng tên Phạm ThL. Sau đó, mẹ ông đem bảo lãnh tại Ngân hàng để anh của
ông (là ông Đỗ Thanh T2) vay vốn đóng tàu biển; nay anh của ông không trả
được nợ nên Ngân hàng khởi kiện phát i 02 thửa đất số 1417 và 1418.
Tại thời điểm cân đối theo Nghđịnh số 64-CP thì hộ gia đình ông 04
nhân khẩu, gồm: mẹ ông tên Phạm Thị L, anh của ông tên Đỗ Thanh T2, ông (Đ
T) và emi ông tên Phạm Thị T3. Về tài liệu chứng minh việc cân đối theo Nghị
định số 64-CP ông sẽ giao nộp cho Tòa án sau khi Ủy ban nhân dân phường P
cung cấp cho ông.
Về nguồn gốc thửa đất 563, tờ bản đsố 24, diện tích 663m² do ông, để
lại nên không có giấy tờ gốc, vì của ông, bà để lại nên đây là tài sản chung của hộ
gia đình ông đã được đăng cho hộ gia đình, mẹ ông Phạm Thị L
không có chồng.
Tại phiên tòa thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn cung
cấp Giấy xác nhận của ông Phạm Thành H2 đề ngày 27/7/2024 Giấy chuyển
nhượng đất đề ngày 04/11/1985, giữa bên mua là ông Phạm Thanh H3 và bên bán
là ông Lê Xn S,Lê Thị T5, bà Lê Thị H4,Lê Thị S1 Thị B. Căn
cứ vào 02 giấy này, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xác định thửa
đất đang tranh chấp có nguồn gốc của ông Phạm Thành H2 sau khi nhận chuyển
nhượng, đã cho con của chị ruột ông H2 là bà Phạm Thị L gồm: Đỗ T, Đỗ Thanh
T2 Phạm Thị T3. Ông Phạm Thành H2 không cho riêng Phạm Thị L thửa
đất đang tranh chấp này. Nay ông Đỗ T u cầu Tòa án giải quyết:
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số o sổ cấp GCN: CS 05696 đối với thửa đất số 1417
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhàvà tài sản khác gắn liền
với đất số vào sổ cấp GCN: CS 05697 đối với thửa đất số 1418 do Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh Q cấp cho Phạm Thị L cùng ngày 07/8/2017.
- Chia tài sản quyền sử dụng đất thửa đất số 563, tờ bản đồ số 24, P,
huyện Đ (nay là thị xã Đ), diện tích 663m
2
cho ông Đỗ T được ởng ¼ thửa đất
nêu trên (gồm 100m
2
đất ở và 65,75m
2
đất BHK).
* Bị đơn Phạm Thị L không đến Tòa án để m việc không giao nộp
văn bản trìnhy và tài liệu, chứng cứ choa án.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Phạm Thị T3 trình bày: thửa đất số 563, tờ bản đồ số 24, P, diện
tích 600m² (400m² đất và 200m² đất BHK) của hộ gia đình bà đượcn đối theo
Nghị định số 64-CP đối với 200m² đất BHK và được cấp Giấy chứng nhận quyền
4
sử dụng đất cho hộ gia đình Phạm Thị L (m ) ngày 15/11/2004. Ngày
08/11/2006, Ủy ban nhân n huyện Đ (nay UBND thị Đ) lại cấp lại Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân mẹ bà. Việc này không đúng, làm
thiệt hại quyền sử dụng đất của các anh chị em bà. Năm 2017, mẹ bà đã tách thửa
đất số 563, tờ bản đồ số 24, xã P thành 02 thửa gồm: thửa 1417, tờ bản đồ số 24,
diện tích 129m² thửa 1418, tờ bản đồ số 24, diện tích 534m² được S Tài
nguyên Môi trường tỉnh Q cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng ngày
07/8/2017 đều đứng tên Phạm ThL. Sau đó, mẹ bà đem bảo lãnh tại Ngân hàng
để ông Đỗ Thanh T2 vay vốn đóng u biển. Nay ông T2 không trả được nợ n
Ngân hàng đã kiện phát mãi 02 thửa đất số 1417 số 1418 u trên. Tại thời
điểm cân đối theo Nghđịnh 64-CP thì hgia đình có 04 nhân khẩu gồm: mẹ
(bà Phạm Thị L), ông ĐThanh T2, ông Đỗ T và bà (Phạm Thị T3). Do vậy,
hộ gia đình được n đối theo Nghị định số 64-CP gồm 04 định suất. Đối với
đất được cấp cho hộ gia đình thì các anh em của quyền lợi nhưng quan
Nhà nước chưa xem xét đến vi phạm Bộ luật Dân sự 2015, xâm phạm quyền
lợi của các anh em bà. Đối với yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ T thì bà đề nghị Tòa
án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Phùng Thị Mỹ H1, ông Đỗ Thanh T2 trình bày: thửa đất số 563, tờ bản
đồ số 24, P diện tích 600m² (400m² đất 200m² đất BHK) của hgia
đình mẹ ông Phạm Thị L, được cân đối theo Nghị định số 64-CP đối với
200đất BHK được cấp cho hộ gia đình Phạm Thị L theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ngày 15/11/2004. Năm 2017, L đã tách thửa đất số
563, tờ bản đồ số 24 xã P thành 02 thửa gồm: thửa 1417, diện tích 129m² và thửa
1418, diện tích 534m² được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Q cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cùng ngày 07/8/2017 đều đứng n cá nhân Phạm Thị
L. Sau đó, Phạm Thị L đem bảo lãnh 02 thửa đất trên tại Ngân hàng để vợ
chồng ông vay vốn đóng tàu biển. Về nguồn gốc thửa đất thì vợ chồng ông thống
nhất với ông T đất do ông, để lại đã được cấp quyền sử dụng cho hộ gia
đình mẹ ông Đỗ Thanh T2 Phạm ThL (có bà L, ông T2, ông T T3
trong ng hộ) vào m 2004. Đối với yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ T thì ông,
đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Đức Phổ trình bày: thi hành Quyết định
công nhận sự thỏa thuận của đương sự số 12/2020/QĐST-DS ngày 14/7/2020 của
Tòa án nhân dân thị Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, Chi cục trưởng Chi cục Thi
hành án dân sự thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định thi hành
án theo đơn u cầu số 293/QĐ-CCTHADS ngày 02/3/2021 cho thi hành án đối
với vợ chồng ông Đỗ Thanh T2 và bà Phùng Thị Mỹ H1 ng với người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan Phạm ThL phải thi hành khoản: vchồng ông T2,
H1 nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần N1 số tiền gốc và
5
lãi tính đến ngày 06/07/2020 5.021.585.216đồng tiền i phát sinh từ ngày
06/7/2020 đến khi tất toán xong các khoản nợ cho ngân hàng theo mức lãi suất đã
được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã kết số 801/2017/NHNT.ĐP ngày
29/08/2017 số 09/2019/NHNT.ĐP ngày 08/01/2019. i sản bảo đảm để thi
hành án là: quyền sử dụng đất tài sản gắn liền trên đất tại thửa đất số 1417, tờ
bản đồ số 24 thửa đất số 1418, tờ bản đồ số 24, đều tại địa chỉ: phường P, thị
Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
Trong quá trình tổ chức thi hành án, sau khi hết thời hạn tự nguyện thi hành
án, xét thấy vợ chồng ông T2, H1 không tự nguyện thi nh án, Chấp hành viên
Chi cục Thi hành án dân sự thị Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quyết
định số 15/QĐ-CCTHADS ngày 17/5/2021 để biên, xử quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền trên đất tại thửa đất số 1417, tờ bản đồ số 24 và quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền trên đất tại thửa đất số 1418, tờ bản đồ số 24, phường P, th
xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi để bảo đảm thi nh án. Ngày 11/6/2021, Chấp hành viên
đã tổ chức cưỡng chế, biên xửđối với 02 quyền sử dụng đất nêu trên. Khi
kết quả thẩm định giá tài sản kê biên, Chấp hành viên đã hợp đồng dịch vụ đấu
giá tài sản với chi nhánh Công ty Đ tại tỉnh Quảng Ngãi để tổ chức đấu giá tài sản
biên quyền sử dụng đất i sản gắn liền trên đất tại thửa đất số 1417, tờ
bản đồ số 24, quyền sử dụng đất tài sản gắn liền trên đất tại thửa đất số 1418,
tờ bản đồ số 24, phường P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi. Trong quá trình tổ chức
đấu giá, Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi nhận được
Thông o về việc thvụ án số 58/-TLVA ngày 28/12/2021 của a án nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi liên quan đến việc tranh chấp tài sản biên u trên
(giữa ông Đỗ T Phạm ThL) n Chấp hành viên đã ban hành Thông báo
số 03/TB-CCTHADS ngày 05/01/2022 về việc tạm dừng thực hiện quy trình đấu
giá tài sản kê biên nêu trên. Ngày 15/3/2022, chi nhánh Công ty Đ tại tỉnh Quảng
Ngãi cũng đã có công văn số 114-2022/CV-QN về việc tạm dừng đấu giá tài sản.
Hiện nay, tài sản kê biên nêu trên đang tạm dừng xử lý để chờ kết quả giải quyết
vụ án “Tranh chấp chia i sản chung là quyền sử dụng đất” của Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi. Nay, Chi cục Thi hành án dân sự thị Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi trả lời cung cấp các tài liệu liên quan đến việc thi nh án để Tòa án
xử theo thẩm quyền.
- Ngân hàng Thương mại cổ phần N1 trình bày: ngày 29/8/2017, ông Đỗ
Thanh T2Phùng Thị Mỹ H1 đã ký hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn
số 801/2017/NHNT.ĐP vay số tiền 4.000.000.000đồng với mục đích vay: thanh
toán chi phí đóng mới 02 con u phục vụ đánh bắt thủy sản xa bờ; thời hạn
vay: 84 tháng kể từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân vốn vay. Trong quá trình
vay, ông Đỗ Thanh T2 Phùng Thị Mỹ H1 đã trả được 2.000.000.000đồng
tiền gốc và 506.917.184đồng tiền lãi.
6
Ngày 08/01/2019, ông Đỗ Thanh T2 Phùng Thị Mỹ H1 đã hợp
đồng cho vay từng lần ngắn hạn s 09/2019/NHNTP vay số tiền
2.300.000.000đồng với mục đích vay: thanh toán chi phí mua nhiên liệu, tổn
ngư ới cụ phục vụ đánh bắt thủy sản xa bờ; thời hạn vay 12 tháng kể từ ngày
Ngân hàng giải ngân vốn vay. Tài sản bảo đảm cho toàn bộ nợ vay của ông Đ
Thanh T2 Phùng Thị Mỹ H1 tại Ngân ng Thương mại cổ phần N1-chi
nhánh Q là: ngoài tàu số đăng QNg-98518-TS được thế chấp theo Hợp
đồng thế chấp phương tiện thủy nội địa số 35/2018/HĐTC.ĐP ngày 17/01/2028,
còn :
+ Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền trên đất tại thửa đất số 1417, tờ bản
đồ số 24 thuộc phường P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nở vài sản khác gắn liền với đất số CK 167146 do
Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Q cấp ngày 07/8/2017, số vào sổ cấp GCN:
CS.05696 (theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 420/2017/HĐTC.DP
ngày 29/8/2017 kết giữa Phạm Thị L Ngân hàng Thương mại cổ phần
N1-chi nhánh Q).
+ Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền trên đất tại thửa đất số 1418, tờ bản
đồ số 24, phường P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CK 167147 do
Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Q cấp ngày 07/8/2017, số vào sổ cấp GCN:
CS.05697 (theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 421/2017/HĐTC.ĐP
ngày 29/8/2017 kết giữa Phạm Thị L Ngân hàng TMCP N1-chi nhánh
Q).
Trong quá trình vay vốn, ông T2, H1 không thực hiện trả nợ vay đúng
hạn cho ngân hàng nên ngày 07/4/2020, ngân ng đã khởi kiện ông T2 và bà H1
đến Tòa án nhân dân thị Đức Phổ. Ngày 14/7/2020, Tòa án nhân dân thị
Đức Phổ đã có Quyết định công nhận sự thỏa thuận của c đương sự số
12/2020/QĐST-DS ngày 06/10/2020, Tòa án nhân dân thị xã Đức Phổ đã
Quyết định số 203/2020/QĐ-SCBSvề việc sửa chữa, bổ sung Quyết định số
12/2020/QĐST-DS ngày 14/7/2020.
Việc ông Đỗ T (là con trai của bà Phạm ThL) khởi kiện u cầu hủy Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CK 167146, số o sổ: CS 05696 (thửa đất số
1417, tờ bản đồ số 24) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CK 167147, số
vào số: CS 05697 (thửa đất số 1418, tờ bản đồ số 24) do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh Q cấp cho Phạm Thị L cùng ngày 07/8/2017 thì ngân hàng không
đồng ý các i sản này tài sản thế chấp bảo đảm cho toàn bộ nợ vay của
ông T2 vợH1 tại ngân hàng TMCP N1-chi nhánh Q.
Ngân hàng TMCP N1-chi nhánh Q không có ý kiến gì đối với việc diện tích
đất thực tế của Phạm ThL ng, giảm. Trường hợp ông T2, H1 không
7
thực hiện trả nợ cho Ngân hàng TMCP N1-chi nhánh Q thì Ngân hàng TMCP
N1-chi nhánh Q quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự xử tài sản bảo
đảm của Phạm Thị L (quyền sử dụng đất tài sản gắn liền trên đất tại thửa
đất số 1417, tờ bản đồ số 24; quyền sử dụng đất i sản gắn liên trên đất tại
thửa đất số 1418, tờ bản đồ số 24 thuộc phường P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi)
theo đúng hiện trạng đo đạc thực tế khi a án tiến hành xem t thẩm định tại
chỗ.
- Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi trình
bày: việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số vào sổ cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất 04046 QSDĐ/1631/-UB(H) cho Phạm Thị L m 2004
đủ điều kiện cấp giấy, đúng theo quy định tại Phần II Thông số
346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của T7 hướng dẫn thủ tục đăng đất đai,
lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ủy ban nhân dân
huyện Đ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cho Phạm Thị L
năm 2006 đối với thửa đất số 563, tờ bản đồ số 24, P đủ điều kiện cấp đổi,
đúng quy định về trình tự, thủ tục tại khoản 1 khoản 2 Điều 144 Nghđịnh số
181/2004/-CP ngày 29/10/2004 của Cnh phủ.
Việc tách thửa đất của bà L từ thửa 563, tờ bản đồ số 24, xã P thành thửa đất
số số 1417, tờ bản đồ số 24; quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất tại thửa
đất số 1418, tờ bản đồ số 24 thuộc phường P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi choL
đủ điều kiện theo quy định tại Điều 75 Ngh định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ và Quyết định số 54/2015/-UBND ngày 10/12/2015
của Ủy ban nhân n tỉnh Q.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 126, khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai
năm 2013, khoản 2 khoản 3 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ, hộ gia đình, nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, ng nhận, nhận chuyển
quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126, khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai
không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất; khi có nhu cầu xác nhận
lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục
quy định tại khoản 3 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
- Ủy ban nhân n thị Đ trình bày: sau khi xem xét nội dung, trên sở
đề xuất của Phòng T8 tại công văn số 766/TNMT ngày 08/12/2023 của Ủy ban
nhân dân thị Đ ý kiến như sau:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xem xét, thẩm định tại
chỗ đối với tài sản tranh chấp, qua đo đạc thực tế theo ranh giới đương sự xác
định thu được kết quả như sau: thửa đất số 1417, tờ bản đồ số 24, phường P
diện tích 139,579m², chênh lệch tăng so với diện tích trong Giấy chứng nhận
8
quyền sử dụng đất 10,579m²; thửa đất số 1418, tờ bản đồ số 24, phường P
diện tích 506,750m², chênh lệch giảm so với diện tích trong Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất 27,25m². Như vậy, việc xem xét, thẩm định tại chỗ đo
đạc thực tế các thửa đất u trên theo mốc giới do đương sự xác định nên phần
diện tích biến động lý do biến động so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã cấp không thuộc trách nhiệm xác định của Ủy ban nhân dân thị Đ. Mặt
khác, phần diện tích tăng thêm có sự biến động so với Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được Sở Tài nguyên và Môi trường cấp năm 2017 thì đề nghị Tòa án gửi
ý kiến cho Sở T chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai thị Đ, tỉnh Quảng
Ngãi Sở Tài nguyên Môi trường quan cấp Giấy chứng nhận quyền s
dụng đất chi nhánh n phòng Đăng đất đai thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi
quan trực tiếp tham mưu việc cấp giấy nêu trên.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 26/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã quyết định:
Căn c các Điều 26, 34, 37, 39, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 157, khoản
6 Điều 165, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự 2015; các Điều 206, 212, 221 của Bộ luật Dân sự 2015; các Điều 100,
166, 167, 168 của Luật Đất đai 2013; Phần II Thông số 346/1998/TT-TC
ngày 16/3/1998 của T7 hướng dẫn thtục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; khoản 1, khoản 2 Điều 144 Nghị định số
181/2004/-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ; Điều 75 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ ớng dẫn thi hành Luật Đất đai
năm 2013; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Toà án;
Tuyên xử:
Không chấp nhận toàn bộ các yêu cầu khởi kiện sau đây của nguyên đơn ông
Đỗ T:
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số o sổ cấp GCN: CS 05696 đối với thửa đất số 1417
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhàvà tài sản khác gắn liền
với đất số vào sổ cấp GCN: CS 05697 đối với thửa đất số 1418, cùng tờ bản đồ s
24, phường P do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Q cấp cho Phạm Thị L
cùng ngày 07/8/2017;
- Chia tài sản quyền sử dụng đất thửa đất số 563, tờ bản đồ số 24 P,
huyện Đ (nay là thị xã Đ), diện tích 663m
2
cho ông Đỗ T được ởng ¼ thửa đất
nêu trên (gồm 100m
2
đất ở và 65,75m
2
đất BHK).
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về án phí, chi phí tố tụng, trách
nhiệm thinh án và thông báo quyền khángo theo quy định của pháp luật.
9
Ngày 19/9/2024, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Đỗ T
Phan Thị Thu T1 kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm. Đề nghị Toà án cấp phúc
thẩm hủy toàn bộ bản án thẩm do vi phạm nghiêm trọng về thủ tục ttụng.
Tại phiên toà phúc thẩm, Phan Thị Thu T1 giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
nội dung kháng cáo. T1 đề nghị Hội đồng xét xử huỷ bản án dân sự
thẩm số 26/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
cấp thẩm không tạm ngưng phiên toà để thu thập chứng cứ do ông Phạm
Thành H2 cung cấp về nguồn gốc thửa đất không đưa ông Phạm Thành H2
vào với tư cách người làm chứng.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng cho rằng, về phần thủ
tục tố tụng giai đoạn xét xử phúc thẩm đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của Phan Thị Thu T1
người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Đỗ T, giữ nguyên Bản án
thẩm số 26/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
toà;n cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: tại phiên toà phúc thẩm hôm nay, người đại diện theo
uỷ quyền của nguyên đơn Nguyễn Thị H, bị đơn Phạm Thị L, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đỗ Thanh T2, Phùng Thị Mỹ H1, Phạm
Thị T3 đều vắng mặt; Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Q (nay Sở Nông
nghiệp i trưởng tỉnh Quảng Ngãi) Chi cục Thi hành án n sự thị xã Đức
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi đơn xin vắng mặt; Ngân hàng Thương mại cổ phần N1
Ủy ban nhân dân thị Đ đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Phan Thị Thu
T1 và đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đề nghị Hội đồng xét
xử tiến hành t xử vụ án. n cứ vào Điều 296 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội
đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vụ án.
[2] Xét kháng o của Phan Thị Thu T1 người đại diện theo uỷ quyền
của nguyên đơn ông Đỗ T, Hội đồng xét xthấy:
[2.1] Về nguồn gốc thửa đất số 563, tờ bản đồ số 24 toạ lạc tại P, huyện
Đ, tỉnh Quảng Ngãi (nay biến động thành thửa đất số 1147 và thửa đất số 1148):
tại Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất ngày 07/9/2004, bà Phạm Thị L khai diện
tích đất 600m
2
tại thôn L, P, huyện Đ nguồn gốc nhận chuyển nhượng
vào năm 1985 (đã được Uỷ ban nhân n xác nhận vào ngày 05/11/2004)
và ngày 15/11/2004, hộ bà Phạm Thị L được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số o sổ 04046 QSDĐ/1631/QĐ-UB(H), diện tích 600m
2
(trong đó: 400m
2
đất 200m
2
đất vườn). Như vậy, tại thời điểm L nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thì ông Đỗ Thành T6 chỉ mới 02 tuổi, còn ông Đỗ T
Phạm Thị T3 chưa ra đời. Mặt khác, tại công văn số 200/UBND ngày 11/7/2022
10
của Ủy ban nhân dân phường P cũng xác định: thửa đất số 563, tờ bản đồ số 24,
P, huyện Đ (nay thị Đ) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày
15/11/2004 cho hộ Phạm Thị L có nguồn gốc đất thể của L, thửa đất
này đất n không cân đối theo Nghị định 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính
phủ.
[2.2] Ngày 10/10/2006, L làm Đơn xin cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ngày 08/11/2006, Ủy ban nhân dân huyện Đ cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Phạm Thị L đối với thửa đất số 563, tờ bản
đồ số 24, diện ch 663m
2
(trong đó: 400m
2
đất ONT 263m
2
đất BHK thời
hạn sử dụng đến tháng 12/2021). Ngày 02/8/2017, L làm thtục tách thửa đất
số 563 nêu trên thành 02 thửa, được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Q cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhàvà tài sản khác gắn liền
với đất cho bà L thửa đất số 1417, tờ bản đồ số 24, diện tích 129m
2
và thửa đất số
1418, tờ bản đồ số 24, diện tích 534m
2
ng ngày 07/8/2017. Như vậy, có căn cứ
xác định: thửa đất số 563, tờ bản đồ số 24 (nay biến động thành thửa đất số 1147
thửa đất số 1148) nguồn gốc của Phạm ThL tạo lập, không phải đất
được Nhà nước cân đối giao cho hộ gia đình L theo Nghị định 64-CP ngày
27/9/1993 của Chính phủ. Do đó, việc nguyên đơn ông Đỗ T cho rằng thửa đất
nêu trên được Nhà ớc cân đối giao cho hộ gia đình bà L, trong đó có quyền lợi
của ông để từ đó yêu cầu chia tài sản chung là quyền sử dụng đất thửa đất số 563
cho ông, không có sở chấp nhận.
[2.3] Mặc người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn Phan Thị
Thu T1 xuất trình các tài liệu gồm: Giấy xác nhận” đề ngày 27/7/2024, ngày
21/10/2024 của ông Phạm Thành H2 “Giấy chuyển nhượng đất” ngày
04/11/1985 của ông Phạm Thanh H3 nhưngt nội dung các giấyy không phải
chứng cứ để bác bỏ quyền sử dụng đất hợp pháp của bà L nên những giấy này
không giá trị pháp lý. Khi xét xử vụ án, Toà án cấp thẩm đã xem xét, đánh
giá các tài liệu y, đồng thời xét thấy ông Phạm Thành H2 không phải nhân
chứng nên Toà án cấp thẩm không tạm ngưng phiên toà đúng quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 259 của Bộ luật Tố tụng n sự. Do đó, Hội đồng xét xử
không chấp nhận nội dung kháng o của bà T1.
[2.4] Quá trình quản lý, sử dụng đất, L đã đăng khai được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay biến động thành thửa đất số 1147
thửa đất số 1148. Việc Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Q (nay Sở Nông
nghiệp và Môi trường tỉnh Q) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất cho L đúng trình tự, thủ tục
đúng đối tượng sử dụng đất. Hiện quyền sử dụng đất tài sản gắn liền trên đất
tại các thửa đất số 1417, số 1418, cùng tờ bản đồ s24, phường P, thị Đ, tỉnh
Quảng Ngãi đã được cơ quan thi hành án kê biên để bảo đảm thi hành án cho các
11
khoản vay của ông Đỗ Thanh T2 Phùng ThMỹ H1 theo Quyết định ng
nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 12/2020/QĐST-DS ngày 14/7/2020
Quyết định số 203/2020/QĐ-SCBS ngày 06/10/2020 về việc sửa chữa, bổ
sung Quyết định số 12/2020/QĐST-DS ngày 14/7/2020 của Tòa án nhân dân thị
Đức Phổ. Do đó, không sở để huỷ c Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp cho bà L.
[3] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy Toà án cấp thẩm
không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ T đúng
quy định của pháp luật. Vì vậy, Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của
Phan Thị Thu T1 người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Đỗ
Thành N đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
[4] Do toàn bộ nội dung kháng cáo không được chấp nhận nên nguyên đơn
ông Đỗ T phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 29
của Nghquyết số 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
[5] Các quyết định khác còn lại của Bản án thẩm không kháng cáo,
kháng nghị nên kng xét.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứo khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng Dân sự,
Không chấp nhận kháng cáo của bà Phan Thị Thu T1 là người đại diện theo
uỷ quyền của nguyên đơn ông Đỗ T; giữ nguyên Bản án n sự thẩm s
26/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 của Toà án nhân n tỉnh Quảng Ngãi.
Áp dụng Điều 206, Điều 212, Điều 221 của Bộ luật Dân sự 2015; Điều 100,
Điều 166, Điều 167, Điều 168 của Luật Đất đai 2013; Phần II Thông số
346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của T7 hướng dẫn thủ tục đăng đất đai,
lập hồ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; khoản 1, khoản 2
Điều 144 Nghị định số 181/2004/-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ; Điều
75 Nghị định số 43/2014/-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai năm 2013; khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/NQ-
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu,
miễn, giảm, nộp, quản lýsử dụng án phí và lệ phí Tán.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ T về
việcu cầu Toà án giải quyết:
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số CK 167146, số vào sổ cấp GCN: CS 05696 đối với thửa
12
đất số 1417 và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản
khác gắn liền với đất số CK 167147, số vào sổ cấp GCN: CS 05697 đối với thửa
đất số 1418, cùng tờ bản đsố 24, địa chỉ: xã P do Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Q cấp cho Phạm Thị L cùng ngày 07/8/2017;
- Chia tài sản quyền sử dụng đất thửa đất số 563, tờ bản đồ số 24, P,
huyện Đ (nay là thị xã Đ), diện tích 663m
2
cho ông Đỗ T được ởng ¼ thửa đất
nêu trên (gồm 100m
2
đất ở và 65,75m
2
đất BHK).
2. Án phí phúc thẩm: ông Đỗ T phải chịu 300.00ồng án phí dân sự phúc
thẩm, được khấu trừ tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0004555
ngày 07/10/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Ngãi (do Nguyễn Th
Như H5 nộp thay).
3. Các quyết định khác còn lại của Bản án thẩm không kháng cáo,
kháng nghđã hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
* Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND tỉnh Quảng Ngãi;
- Cục THADS tỉnh Quảng Ngãi;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu hồ sơ vụ án, p.HCTP, lưu trữ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Trần Thị Kim Liên
Tải về
Bản án số 127/2025/DS-PT Bản án số 127/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 127/2025/DS-PT Bản án số 127/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất