Bản án số 255/2025/DS-PT ngày 10/06/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 255/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 255/2025/DS-PT ngày 10/06/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 255/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bà Phan Thị Băng C và ông Quang Thanh Đ. - Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 134/2024/DS-ST ngày 20/8/2024 của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bến Tre
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
C CNG HÒA HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BN TRE
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyn Hu Lương
Các Thm phán: Ông Phạm Văn Tỉnh
Ông Nguyn Thế Hng
- Thư phiên tòa: Phm Th Yến Mai - Thm tra viên chính Tòa án
nhân dân tnh Bến Tre.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre: Bà Lê Th Ngc Phn -
Kim sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Bến Tre xét
x phúc thm công khai v án đã thụ lý s: 40/2025/TLPT-DS ngày 12 tháng 02
năm 2025 v vic
Tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại”.
Do Bn án dân s thm s: 134/2024/DS-ST ngày 20 tháng 8 năm
2024 ca Tòa án nhân dân thành ph T, tnh Bến Tre b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 1154/2025/QĐ-PT
ngày 31 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Bà Phan Th Băng C, sinh năm 1976.
Địa ch: S 51A, p B, xã P, thành ph T, tnh Bến Tre.
1.2. Ông Quang Thanh Đ, sinh năm 1972.
Địa ch: S 114, p C, xã S, huyn G, tnh Bến Tre.
- Người đi din theo y quyn của nguyên đơn: Hunh Th D, sinh
năm 1997. Địa ch thường trú: p L, Đ, huyn B, tnh Bến Tre. Địa ch liên
h: S 118E3, khu ph M, phường A, thành ph T, tnh Bến Tre.
- Người bo v quyn, li ích hp pháp của nguyên đơn:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH BN TRE
Bn án s: 255/2025/DS-PT
Ngày: 28/5/2025
V/v
Tranh chp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng
đất yêu cầu thực hiện nghĩa
vụ do người chết để lại.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
+ Luật sư Nguyễn Th M - Đoàn Luật sư Thành phố H Chí Minh;
+ Luật sư Nguyễn n T- Đoàn Luật sư tỉnh Bến Tre;
Cùng thuc Công ty Luật sư M & C - Chi nhánh T.
2. B đơn:
2.1. Bà Hunh Th C, sinh năm 1966;
2.2. Bà Nguyn Th T, sinh năm 1990;
Cùng đa ch: S 245A, p A, N, thành ph T, tnh Bến Tre.
2.3. Bà Hunh Th H, sinh năm 1941;
Địa ch: p A, xã N, thành ph T, tnh Bến Tre.
3. Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Nguyn Th N, sinh năm 1964;
Địa ch: S 423A, p A, xã N, thành ph T, tnh Bến Tre.
3.2. Bà Trn Th Bé R, sinh năm 1977;
Địa ch: S P Q, phường H, thành ph T, tnh Bến Tre.
3.3. Bà Nguyn Th Bích N, sinh năm 1970;
Đa ch: S B, Đ, png C, thành ph T, tnh Bến Tre.
3.4. Ông Lê Diên V, sinh năm 1966;
Địa ch: S B2, khu ph N, phường K, thành ph T, tnh Bến Tre.
3.5. Bà Bùi Th Kim C, sinh năm 1962;
Địa ch: S A, p M, xã A, thành ph T, tnh Bến Tre.
3.6. Ông Đặng Phước L, sinh năm 1983;
3.7. Bà Lc Th Phương K, sinh năm 1982;
Cùng đa ch: S R, p S, Đ, thành ph T, tnh Bến Tre.
3.8. Ông Trương Văn D, sinh năm 1964;
Đa ch: S T, p H, P, huyn T, tnh Bến Tre.
(Bà D, C mt; Luật sư M, Luật T, R yêu cu xét x vng
mt; bà T, bà H, N, N, ông V, C, ông L, bà K, ông D đã được triu tp
hp l lần hai nhưng vắng mt không có lý do)
* Người khng co: Phan Th Băng C, ông Quang Thanh Đnguyên
đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản n sơ thẩm:
* Trong đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Huỳnh Thị D trình bày:
Khoảng năm 2006, vợ chồng bà Huỳnh Thị C và ông Nguyễn n B
cho C, ông Đ gia đình nhờ trên một phần đất thuộc thửa đất s122, tờ
bản đồ số 9, tọa lạc tại N, thành phố T, tỉnh Bến Tre do ông Nguyễn Văn B
3
đứng tên chủ sử dụng đất. Bà C và ông Đ tiến hành xây cất một cửa tiệm cắt tóc
nhỏ với kết cấu cột tông đóng vách gỗ dừa, diện tích khoảng 09m
2
trên
phần đất trên và hoạt động, kinh doanh ổn định, lâu dài tại đây.
Ngày 04/01/2012, C, ông Đ ng vợ chồng ông B, C đã thỏa thuận
việc ký kết Giấy tay chuyển nhượng đất có nội dung ông B, bà C đồng ý chuyển
nhượng một phần đất diện tích là 35m
2
, hình thể tam giác giáp ranh như sau:
Mặt tiền hướng tây bắc giáp với tỉnh lộ 887, mặt hậu hướng đông nam giáp đất
ông Phan Văn C, hướng đông bắc giáp ranh đất nhà sau của ông Nguyễn Văn B
và bà Huỳnh Thị C thuộc một phần thửa đất số 122, tờ bản đồ số 9, tọa lạc tại ấp
1, xã N, thành phố T, tỉnh Bến Tre thuộc quyền sdụng của ông B, C sang
cho vợ chồng C, ông Đ với giá chuyển nhượng 29.000.000 đồng. Phần đất
chuyển nhượng này cũng chính phần đất do ông B, C cho gia đình C,
ông Đ nhờ đmở tiệm cắt tóc kinh doanh từ khoảng năm 2006, không bao
gồm phần lộ giới. Diện tích 35m
2
ghi trên Giấy tay chuyển nhượng đất ngày
04/01/2012 do hai n ước chừng, tạm tính con số chứ không đo đạc một
cách chính xác. Giấy tay chuyển nhượng đất ngày 04/01/2012 nêu trên được
chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã N, thành phố T, tỉnh Bến Tre, số chứng thực:
11, quyển số: 01 SCT/CK, ngày 11/01/2012.
Thời điểm năm 2012 do không đđiều kiện theo luật định về diện tích tối
thiểu để tách thửa để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần
diện tích đất chuyển nhượng này nên hai bên chỉ ký Giấy tay chuyển nhượng đất
ngày 04/01/2012 không tiến hành thtục đăng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tại quan thẩm quyền để thực hiện thủ tục tách thửa, sang tên chủ
sử dụng đất.
Ông B, C đã thực hiện việc giao đất cho C ông Đ theo Giấy tay
chuyển nhượng đất ngày 04/01/2012. C ông Đ cũng đã giao đủ số tiền
29.000.000đồng cho ông Bé, bà Ca trong tháng 01/2012.
Ngay sau khi nhận chuyển nhượng đất, C ông Đ tiến hành cắm trụ
mốc tông cách vách nhà của ông B, C khoảng 0,5m để làm ranh giới,
mốc giới phân biệt với phần đất còn lại của ông Bé, Ca. Đồng thời, ông
xây cất, sửa chữa lại tiệm cắt tóc bằng việc san lấp mặt bằng, đổ cột bê tông, xây
tường lợp mái tole kiên cố với diện tích cửa tiệm khoảng 09m
2
như trước đó.
Ước tính giá trị tại thời điểm xây cất, sửa chữa là: 60.000.000 đồng. Kể từ thời
điểm đó cho đến nay, ông trực tiếp quản lý, sử dụng đất và hoạt động, kinh
doanh tiệm cắt tóc trên đất một cách công khai, ổn định, lâu dài mà không có bất
kỳ ý kiến phản đối hay tranh chấp nào phát sinh từ bên thứ ba.
4
Cùng năm 2012, ông B chết (theo Giấy chứng tử số: 19/2012 do Ủy ban
nhân dân xã N, thành phố T, tỉnh Bến Tre cấp ngày 05/3/2012). Nguyễn Thị
T, sinh năm 1990 (là con gái của ông B, C) nhận thừa kế toàn bộ phần đất
còn lại (trừ phần diện tích đất đã sang nhượng cho vợ chồng ông theo Giấy
tay chuyển nhượng đất ngày 04/01/2012). Sau khi nhận thừa kế phần đất trên, bà
Thảo cùng với bà Ca đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với toàn bộ phần
diện tích còn lại của thửa đất này cho Nguyễn Thị N. Khi N nhận chuyển
nhượng đất, N biết một phần diện tích ước chừng khoảng 35m
2
của thửa
đất đã được ông B, C chuyển nhượng cho C ông Đ theo Giấy tay
chuyển nhượng đất ngày 04/01/2012, do gia đình ông đang quản lý, sử dụng
cũng như biết hiện trạng cửa tiệm cắt tóc đang hoạt động, kinh doanh của gia
đình ông bà. Thời điểm nhận chuyển nhượng đất, Ca C, ông Đ thực
hiện việc chỉ ranh đất cho bà N biết để phân định ranh giới giữa hai phần đất,
giữa phần đất của ông với phần còn lại của thửa đất do N nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng N hoàn toàn không bất kỳ ý kiến phản đối hay
tranh chấp về ranh đất của hai bên. Sau khi nhận chuyển nhượng, N cũng
đã tiến hành cắm thêm 01 cột trụ tông vị trí cạnh trụ tông trước đó của
ông bà để làm ranh giới mốc giới phân định hai phần đất. Tuy nhiên, bởi vì phần
đất diện tích ông B, C sang nhượng cho vợ chồng ông theo Giấy tay
chuyển nhượng đất ngày 04/01/2012 không đđiều kiện tách thửa đđăng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông bà tại quan thẩm quyền, nên
dẫn đến việc N mặc chỉ nhận chuyển nhượng phần diện tích đất còn lại
nhưng lại được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất đối với toàn bộ thửa đất số 122, tờ bản đồ số 9 theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số: CR 397527, số vào s cấp GCN: CS05402, do Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh Bến Tre cấp ngày 13/3/2019. Tại thời điểm bà N được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên cho đến khi phát sinh tranh chấp, C và
ông Đ hoàn toàn không được biết, dẫn đến việc C, ông Đ hoàn toàn không
biết phần diện tích đất của ông được N khai, sang tên cho N như
trên.
Vào khoảng m 2020, không nguyên nhân mà N tranh chấp,
không đồng ý với hiện trạng sử dụng đất của hai bên. Ngày 29/10/2020, hai bên
đã tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân N, thành phố T, tỉnh Bến Tre với
sự mặt tham dự của C, ông Đ người đại diện của N, nhưng kết quả
hòa giải không thành.
5
Tại Biên bản hòa giải số 01/BB-UBND, ngày 29/10/2020 của Ủy ban
nhân dân N, thành phố T, tỉnh Bến Tre về việc giải quyết tranh chấp đất đai,
phía Nữ thừa nhận biết Giấy tay chuyển nhượng đất ngày 04/01/2012
giữa C, ông Đ ông B, C cũng như việc ông B, C đã chuyển nhượng
một phần thửa đất số 122, tờ bản đồ số 9 cho bà C, ông Đ.
Hiện tại bà C, ông Đ vẫn đang trực tiếp quản lý, sử dụng phần đất với
diện tích khoảng 35m
2
này theo đúng hiện trạng ranh giới, mốc giới đã thỏa
thuận từ m 2012 đến nay cũng như đang hoạt động, kinh doanh tiệm cắt tóc
một cách bình thường, công khai.
Nhận thấy việc Nguyễn Thị N đứng tên quyền sử dụng đối với toàn bộ
thửa đất số 122, tờ bản đồ số 9, tọa lạc tại N, thành phố T, tỉnh Bến Tre, bao
gồm cả phần diện tích đất của ông trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số: CR 397527, số vào Sổ
cấp GCN: CS05402, do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bến Tre cấp ngày
13/3/2019, làm ảnh hưởng nghiêm trọng quyền lợi ích hợp pháp của C
ông Đ nên ông khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bến Tre
giải quyết những yêu cầu sau đây:
- Công nhận Giấy tay chuyển nhượng đất ngày 04/01/2012 giữa C,
ông Đ với bà Huỳnh Thị C ông Nguyễn Văn B được chứng thực tại Ủy ban
nhân dân N, thành phố T, tỉnh Bến Tre, số chứng thực: 11, quyển số: 01
SCT/CK, chứng thực ngày 11/01/2012.
- ng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của C ông Đ đối với một
phần diện tích đất ước tính là 35m
2
theo hiện trạng sử dụng ranh giới, mốc
giới đã thỏa thuận từ năm 2012 đến nay.
Sau khi được Tòa án cung cấp kết quả thu thập hồ sơ quy trình cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 122, tờ bản đồ s9, C
ông Đ mới được biết. Sau khi nhận thừa kế từ ông B, T đã chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 122, tờ bản đồ s9 cho người khác và sau
đó thửa đất s122, tờ bản đồ số 9 đã sang tên qua rất nhiều người hiện
Trần Thị R đang người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với thửa đất số 122, tờ bản đồ số 9 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DC 329813 do S Tài
nguyên và Môi trưng tỉnh Bến Tre cấp ngày 21/01/2022, cth n sau:
- Ngày 16/03/2018, Nguyễn Thị T chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đối với thửa 122, tờ bản đồ số 9 cho bà Nguyễn Thị Bích N.
- Ngày 03/10/2018, Nguyễn Thị Bích N cùng chồng là Diên V
chuyển nhượng tiếp cho bà Bùi Thị Kim C.
6
- Ngày 23/02/2019, bà Bùi Thị Kim C chuyển nhượng tiếp cho bà Nguyễn
Thị N.
- Ngày 17/12/2020, Nguyễn Thị N chuyển nhượng tiếp cho ông Đặng
Phước L
- Ngày 11/03/2021, ông Đặng Phước L cùng vợ Lục Thị Phương K
chuyển nhượng lại cho bà Nguyễn Thị N.
- Ngày 26/4/2021, Nguyễn Thị N chuyển nhượng tiếp cho ông Trương
Văn D.
- Ngày 26/5/2021, ông Trương Văn D chuyển nhượng lại cho Nguyễn
Thị N.
Ngày 04/01/2022, Nguyễn Thị N chuyển nhượng tiếp cho Trần Thị
Bé R.
Theo kết quả đo đạc ngày 12/12/2023, phần đất tranh chấp hiệu thửa
122B, 122C (bao gồm cả diện tích lộ giới) có diện tích là 107.5m
2
. Tuy diện tích
trong giấy tay thỏa thuận 35m
2
nhưng kết quả đo đạc theo hiện trạng do C
chỉ ranh cùng với C xác định phần đất C, ông B đã giao cho C diện
tích 107.5m
2
. Do đó, bà C, ông Đ bổ sung yêu cầu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết những vấn đề sau:
- Yêu cầu công nhận Giấy tay chuyển nhượng đất ngày 04/01/2012
giữa C, ông Đ với Huỳnh Thị C ông Nguyễn Văn B được chứng thực
tại Ủy ban nhân dân N, thành phố T, tỉnh Bến Tre, số chứng thực: 11, quyển
số: 01 SCT/CK, chứng thực ngày 11/01/2012
- Yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với phần đất diện
tích 107.5m
2
thuộc thửa 122B, 122C theo hồ sơ đo đạc theo yêu cầu của Tòa án.
- Tuyên vô hiệu một phần Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 04/01/2022 giữa Nguyễn Thị N với Trần Thị R đối với phần đất
hiệu thửa 122B, 122C diện tích 107.5m
2
thuộc một phần thửa đất số
122, tờ bản đồ số 9, tại xã N, thành phố T, tỉnh Bến Tre.
- Tuyên vô hiệu một phần Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 26/5/2021 giữa ông Trương Văn D với Nguyễn Thị N đối với phần đất
hiệu thửa 122B, 122C diện tích 107.5m
2
thuộc một phần thửa đất số
122, tờ bản đồ số 9, tại xã N, thành phố T, tỉnh Bến Tre.
- Tuyên vô hiệu một phần Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 26/4/2021 giữa Nguyễn Thị N với ông Trương Văn D đối với phần đất
hiệu thửa 122B, 122C diện tích 107.5m
2
thuộc một phần thửa đất số
122, tờ bản đồ số 9, tại xã N, thành phố T, tỉnh Bến Tre.
- Tuyên vô hiệu một phần Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
7
ngày 11/03/2021 giữa ông Đặng Phước L cùng vợ bà Lục Thị Phương K với
Nguyễn Thị N đối với phần đất hiệu thửa 122B, 122C diện tích
107.5m
2
thuộc một phần thửa đất số 122, tờ bản đồ số 9, tại N, thành phố T,
tỉnh Bến Tre.
- Tuyên vô hiệu một phần Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 17/12/2020 giữa bà Nguyễn Thị N với ông Đặng Phước L đối với phần đất
hiệu thửa 122B, 122C diện tích 107.5m
2
thuộc một phần thửa đất số
122, tờ bản đồ số 9 tại xã N, thành phố T, tỉnh Bến Tre.
- Tuyên vô hiệu một phần Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 23/02/2019 giữa bà Bùi Thị Kim C với Nguyễn Thị N đối với phần đất
hiệu 122B, 122C diện tích 107.5m
2
thuộc một phần thửa đất số 122, tờ
bản đồ số 9, tại N, thành phố T, tỉnh Bến Tre.
- Tuyên vô hiệu một phần Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 03/10/2018 giữa Nguyễn Thị Bích N cùng chồng ông Diên V với
Bùi Thị Kim C đối với phần đất hiệu thửa 122B, 122C diện tích
107.5m
2
thuộc một phần thửa đất số 122, tờ bản đồ số 9, tại N, thành phố T,
tỉnh Bến Tre.
- Tuyên vô hiệu một phần Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 16/3/2018 giữa Nguyễn Thị T với Nguyễn Thị Bích N đối với phần
đất hiệu thửa 122B, 122C diện tích 107.5m
2
thuộc một phần thửa đất s
122, t bn đsố 9, tại N, tnh ph T, tỉnh Bến Tre.
- Kiến nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất đối với phần đất ký hiệu 122B, 122C diện
rích 107.5m
2
thuộc một phần thửa 122, tờ bản đsố 9, tại N, thành phố T từ
Trần Thị Bé R sang bà Phan Thị Băng C và ông Quang Thanh Đ.
Trường hợp Giấy tay chuyển nhượng đất ngày 04/01/2012 không đủ điều
kiện công nhận, bà C và ông Đ yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu
theo quy định: cụ thể buộc C, T, H, R N, bà N, ông V, bà C, ông
L, K, ông D trách nhiệm liên đới trả lại tiền chuyển nhượng đất
29.000.000đồng bồi thường cho C, ông Đ giá trị cây trồng trên đất, công
trình kiến trúc trên đất bồi thường chênh lệch giá trị đất theo quy định. Đối
với chi phí san lắp, cải tạo đất C ông Đ sẽ khởi kiện vụ án khác nếu
tranh chấp.
* Ti Biên bn lấy li khai ngày 13/12/2023, b đơn bà Hunh Th C trình bày:
Ngày 22/5/2023, đến Tòa án theo thông báo. Sau khi đến Tòa án,
được yêu cầu viết bản tự khai. C yêu cầu đi theo C đến một Văn phòng
phường 7, soạn sẵn văn bản yêu cầu tên. không đọc nội dung do
8
không thấy đường, nghĩ đây biên bản hòa giải giữa với C nên
tên. Sau khi tên xong thì không ai đưa bản tự khai hay văn bản cho bà.
hoàn toàn không có nộp bản tự khai ngày 22/5/2023 qua đường bưu điện cho
Tòa án, bà cũng không biết nội dung trong bản tự khai này.
Năm 2012, ông B giấy tay bán cho C phần đất 35m
2
nhưng
không thực hiện việc đo đạc, không thực hiện việc cắm ranh đất. Đến khoảng
năm 2019, C gọi điện thoại báo bà là C cắm trụ ranh rồi, bà không
chứng kiến việc cắm ranh.
Khi chuyển nhượng thửa 122 cho chủ sử dụng đất tiếp theo (bà không
nhớ họ tên) bà có ra chỉ phần bà đã bán cho bà C, tuy nhiên các bên không có làm
giấy tờ gì hết.
Bà đã giao đất cho bà C, bà không còn liên quan gì tới bà C nên không có ý
kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của bà C.
yêu cầu Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt bà, cam kết không khiếu
nại về sau.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 22/5/2023, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Trần Thị Bé R trình bày:
nhận chuyển nhượng thửa đất số 122, tờ bản đồ số 9, tại xã N, thành
phố T của bà Nguyễn Thị N vào khoảng cuối năm 2021. Đến ngày 21/01/2022,
được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bến Tre cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số vào sổ cấp GCN CS08907 đối với thửa đất nêu trên. nhận
chuyển nhượng trọn thửa đất diện tích 265.2m
2
, khi bà nhận chuyển nhượng phần
đất trên thì không ai tranh chấp. Sau khi vào sử dụng đất, phía C đến
nói đã nhận chuyển nhượng phần đất diện tích 35m
2
từ chủ sử dụng đất cũ. Do
phần đất C ông Đ đang nằm trong lộ giới, nếu C ông Đ muốn tiếp
tục sử dụng vẫn đồng ý cho C ông Đ trên phần diện tích 35m
2
.
không có tranh chấp gì trong vụ án.
do công việc yêu cầu Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt bà,
cam kết không khiếu nại về sau
Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, ng khai chứng cứ a giải, Giấy triệu tập
đương sự, Quyết định đưa vụ án ra t xử, Quyết định hoãn phiên a để triệu tập
Nguyễn Thị T,Huỳnh Th H, bà Nguyễn Thị N, bà Nguyễn Thịch N, ông
Lê Dn V, Bùi ThKim C, ông Đặng Phước L, Lục Thị Phương K, ông
Tơng Văn D đến Tòa án để tham gia phiên họp kim tra vic giao nộp, tiếp cận,
ng khai chứng c hòa gii, tham gia phiên a xét xnng bà Nguyễn ThT,
Huỳnh Thị H, bà Nguyễn Thị N, bà Nguyễn Thị Bích N, ông Lê Dn V, Bùi
9
Thị Kim C, ông Đng Phước L, bà Lục Thị Phương K, ông Trương n D không
đến, do đó Tòa án không thể lấy lời khai của bà Nguyn Thị T, Huỳnh Thị H, bà
Nguyễn Thị N, Nguyễn ThBích N, ông Diên V, Bùi Thị Kim C, ông
Đặng Phước L, Lục ThPhương K, ông Trương n D, ng như không tiến
nh a giải gia các đương sự với nhau được.
Do hòa giải không thành nên Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bến Tre
đưa vụ án ra xét xử.
Ti Bn án dân s thẩm s 134/2024/DS-ST ngày 20/8/2024 ca Tòa
án nhân dân thành ph T, tnh Bến Tre đã quyết định:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phan Thị Băng
C ông Quang Thanh Đ về việc công nhận Giấy tay chuyển nhượng đất ngày
04/01/2012 giữa Phan Thị Băng C, ông Quang Thanh Đ với Huỳnh Thị C
và ông Nguyễn Văn B được chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã N, thành phố T,
tỉnh Bến Tre, số chứng thực: 11, quyển số: 01 SCT/CK, chứng thực ngày
11/01/2012.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phan Thị Băng C ông
Quang Thanh Đ về việc yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với
phần đất diện tích 107.5m
2
thuộc thửa 122B, 122C theo hồ đo đạc theo yêu
cầu của Tòa án.
- Tuyên Giấy tay chuyển nhượng đất ngày 04/01/2012 giữa Phan Thị
Băng C, ông Quang Thanh Đ với Huỳnh Thị C ông Nguyễn Văn Bđược
chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã N, thành phố T, tỉnh Bến Tre, số chứng thực:
11, quyển số: 01 SCT/CK, chứng thực ngày 11/01/2012 vô hiệu.
- Buộc bà Huỳnh Thị C và bà Huỳnh Thị Thảo có trách nhiệm liên đới trả
lại Phan Thị Băng C ông Quang Thanh Đ số tiền 127.062.000 đồng gồm
tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất 29.000.000 đồng và tiền bồi thường thiệt
hại 98.062.000 đồng.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phan Thị Băng C, ông
Quang Thanh Đ về việc buộc Huỳnh Thị H, Nguyễn Thị N, Nguyễn
Thị Bích N, ông Diên V, Bùi Thị Kim C, ông Đặng Phước L, bà Lục Thị
Phương K, ông Trương Văn D, Trần Thị R chịu trách nhiệm liên đới với
Huỳnh Thị C Nguyễn Thị T trả tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và bồi thường thiệt hại cho bà Phan Thị Băng C và ông Quang Thanh Đ.
3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị Băng C ông
Quang Thanh Đ về việc tuyên hiệu một phần các Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gồm:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 04/01/2022 giữa
10
Nguyễn Thị N với bà Trần Thị Bé R.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 26/5/2021 giữa ông
Trương Văn D với bà Nguyễn Thị N.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 26/4/2021 giữa
Nguyễn Thị N với ông Trương Văn D.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất ngày 11/03/2021 giữa ông
Đặng Phước L cùng vợ là bà Lục Thị Phương K với bà Nguyễn Thị N.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 17/12/2020 giữa
Nguyễn Thị N với ông Đặng Phước L.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 23/02/2019 giữa bà
Bùi Thị Kim C với bà Nguyễn Thị N.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 03/10/2018 giữa
Nguyễn Thị Bích N cùng chồng là ông Diên V với bà Bùi Thị Kim C.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 16/3/2018 giữa
Nguyễn Thị T với bà Nguyễn Thị Bích N.
4. Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Ghi nhận Trần Thị Bé R không yêu cầu Phan Thị Băng C ông
Quang Thanh Đ di dời trả lại đất trong vụ án. Trần Thị R được quyền
khởi kiện vụ án khác nếu có tranh chấp.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên v chi phí t tng, án phí dân s
thm, quyn kháng cáo của các đương sự, quyn yêu cu thi hành án.
Ngày 15/10/2024, nguyên đơn Phan Thị Băng C ông Quang Thanh
Đ kháng cáo toàn b bản án thẩm, yêu cu Tòa án cp phúc thm sa bn án
sơ thẩm, chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Ti phiên tòa phúc thm:
* Ngưi đại din theo y quyền ca nguyên đơn bà Hunh Thị D trình y:
Đề ngh Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo của nguyên đơn, sa bn án
thẩm, chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn; trường hp
tuyên b giy tay chuyển nhượng đất ngày 04/01/2012 gia bà C, ông Đ vi ông
Bé, Ca hiu thì buc Huỳnh Thị H, Nguyễn Thị N, Nguyễn Thị
Bích N, ông Diên V, Bùi Thị Kim C, ông Đặng Phước L, Lục Thị
11
Phương K, ông Trương Văn D, Trần Thị R chịu trách nhiệm liên đới với
Ca, Thảo trả tiền chuyển nhượng quyền sdụng đất bồi thường thiệt
hại cho nguyên đơn.
* B đơn bà Hunh Th C trình bày:
Đề ngh Hội đồng xét x xem xét gii quyết theo quy định pháp lut.
* Kim sát viên tham gia phiên tòa phát biu ý kiến:
V t tng: Hội đồng xét xử, Thư những người tham gia t tng ti
phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định pháp lut.
V ni dung: Kháng cáo của nguyên đơn Phan Thị Băng C ông
Quang Thanh Đ không căn cứ chấp nhận, vậy đề ngh Hội đồng xét x
căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T tng dân s năm 2015 không chp nhn
kháng cáo ca nguyên đơn Phan Thị Băng C ông Quang Thanh Đ, gi
nguyên Bn án dân s thẩm s 134/2024/DS-ST ngày 20/8/2024 ca Tòa án
nhân dân thành ph T, tnh Bến Tre.
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti
phiên tòa, căn cứ vào kết qu tranh tng, xét kháng cáo ca nguyên đơn bà Phan
Thị Băng C, ông Quang Thanh Đ đ ngh ca Kiểm sát viên đi din Vin
kim sát nhân dân tnh Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn C, ông Đ khi kin yêu cu Tòa án công nhn Giy
tay chuyển nhượng đất ngày 04/01/2012 gia bà C, ông Đ vi ông B, bà C; công
nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho nguyên đơn đối với phần đất diện tích
107.5m
2
thuộc thửa 122B, 122C thuc mt phn tha 122, t bản đồ s 9, ta
lc ti N, thành ph T, tnh Bến Tre; trong trường hp giy tay chuyn
nhượng đất ngày 04/01/2012 không đ điu kin công nhn, C ông Đ yêu
cu gii quyết hu qu ca hợp đồng hiu, buc Huỳnh Thị H, Nguyễn
Thị N, bà Nguyễn Thị Bích N, ông Diên V, Bùi Thị Kim C, ông Đặng
Phước L, Lục Thị Phương K, ông Trương Văn D, Trần Thị R chịu
trách nhiệm liên đới với Ca, Thảo trả tiền chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và bồi thường thiệt hại cho nguyên đơn.
[2] Xết thấy, các bên đương s thng nht phần đất tranh chấp qua đo đạc
thực tế diện tích 107.5m
2
theo họa đồ đo đạc hiệu thửa 122B 122C,
thuộc một phần thửa 122, tờ bản đồ số 9, tọa lạc tại N, thành phố T, tỉnh Bến
Tre nguồn gốc của bà C, ông B do ông B đứng tên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất vào năm 2005. Theo Giấy tay chuyển nhượng đất ngày 04/01/2012 thể
hiện ông Ca thỏa thuận chuyển nhượng cho C ông Đ phần đất
diện tích 35m
2
thuộc một phần thửa đất 122, tờ bản đồ số 9 với giá
12
29.000.000 đồng nội dung này cũng được C thừa nhận. Nguyên đơn cho
rằng trên giấy tay thỏa thuận diện tích chuyển nhượng 35m
2
nhưng thực tế các
bên thỏa thuận chuyển nhượng phần đất theo hiện trạng nguyên đơn sử dụng
diện tích là 107.5m
2
. Hội đồng xét xử xét thấy, giữa bà C, ông Đ với ông B, bà C
không có văn bản thỏa thuận nào khác để điều chỉnh lại diện tích đất mà các bên
chuyển nhượng theo kết quả đo đạc thực tế 107.5m
2
theo như nguyên đơn
trình bày; đồng thời, quá trình giải quyết vụ án, bà C ông Đ cũng không cung
cấp được chứng cứ để chứng minh. Do đó, Tòa án cấp thẩm xác định diện
tích đất mà các bên chuyển nhượng 35m² như diện tích đất ghi trong Giấy tay
chuyển nhượng đất ngày 04/01/2012 là có cơ sở.
[3] Giy tay chuyển nhượng đất lp ngày 04/01/2012 mc chng
thc ti y ban nhân dân N, tuy nhiên hình thc của văn bản này không tuân
th đúng quy định pháp lut v hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất.
Mt khác, căn cứ Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 03/6/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với
các loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre, việc các bên thỏa thuận chuyển nhượng
phần diện tích 35m
2
thuộc một phần thửa 122 dưới hạn mức tối thiểu được
tách thửa nên vi phạm điều cấm của pháp luật, vậy Giấy tay chuyển nhượng
đất ngày 04/01/2012 hiệu. Căn cứ quy định tại Điều 137 Bộ luật Dân sự,
khi hợp đồng bị vô hiệu, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, do đó
bà C và ông B có nghĩa vụ phải trả cho C ông Đ số tiền chuyển nhượng
29.000.000 đồng. Ông B đã chết, Nguyễn Thị T người nhận thừa kế thửa
đất 122 của ông B nên trách nhiệm liên đới cùng bà C trả số tiền 29.000.000
đồng cho bà C và ông Đ. Phần đất thửa 122, tờ bản đồ số 9, bà Nguyễn Thị T đã
chuyển nhượng cho chủ sử dụng đất khác nên không buộc bà C ông Đ trả lại
phần đất đang quản diện ch 107.5m
2
cho bà C T. Hiện tại, bà
Nguyễn Thị R chủ sử dụng đất thửa 122, tbản đồ số 9 không yêu cầu
C ông Đ di dời tài sản trả lại đất nên không xem xét, R được quyền
khởi kiện vụ án khác nếu có tranh chấp.
[4] Về bồi thường thiệt hại do hợp đồng hiệu: Hội đồng xét xxét
thấy, tại Giấy tay chuyển nhượng đất ngày 04/01/2012 thể hiện C, ông Đ
ông B, C đều biết việc thỏa thuận chuyển nhượng 35m
2
đất không đủ hạn
mức tách thửa theo quy định pháp luật nhưng các bên vẫn đồng ý thực hiện nên
C, ông Đ ông B, C đều lỗi ngang nhau, vì vậy các bên phải chịu 1/2
số tiền tương đương với phần lỗi dẫn đến hợp đồng hiệu với số tiền
98.062.000 đồng (196.124.000đồng:2). Như vậy, C bà T phải trách
nhiệm liên đới trả cho bà C và ông Đ tổng cộng số tiền là 127.062.000 đồng.
13
[5] Khi ông B chết, T người tha kế ca ông B đã thực hin chuyn
nhưng phần đất thửa 122 cho người khác và các ch s dụng đã chuyển
nhưng quyn s dụng đt cho nhiều người khác. Quá trình chuyển nhượng đã
đưc thc hiện công khai đúng quy đnh pháp lut. Trong sut thi gian này,
C và ông Đ không có ngăn cản hay tranh chp gì. Do đó, Tòa sơ thẩm không
chp nhn yêu cu của nguyên đơn v vic buc Huỳnh Thị H, Nguyễn
Thị N, bà Nguyễn Thị Bích N, ông Diên V, Bùi Thị Kim C, ông Đặng
Phước L, Lục Thị Phương K, ông Trương Văn D, Trần Thị R chịu
trách nhiệm liên đới trả tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất bồi thường
thiệt hại cho nguyên đơn là có cơ s. Nguyên đơn kháng cáo nhưng không cung
cấp được chng c chng minh cho kháng cáo của mình căn c nên
không đưc chp nhn.
[6] Quan đim của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre phù hp
vi nhận định ca Hội đồng xét x nên đưc chp nhn.
[7] T nhng nhận định trên, căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T tng
dân s năm 2015, Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn;
gi nguyên Bn án dân s sơ thm s 134/2024/DS-ST ngày 20/8/2024 ca Tòa
án nhân dân thành ph T, tnh Bến Tre.
[8] Án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên
C, ông Đ phải chịu án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T tng dân s năm 2015;
- Không chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn bà Phan Thị Băng C và ông
Quang Thanh Đ.
- Gi nguyên Bn án dân s thm s 134/2024/DS-ST ngày 20/8/2024
ca Tòa án nhân dân thành ph T, tnh Bến Tre. C th:
Căn cứ:
- Khoản 3 Điu 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm c, khoản 1 Điều 39;
Điều 91; Điều 92; Điều 147; Điều 157; Điều 165; Điều 227; Điều 228; Điều
271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Điều 121, 122, 124, 127, 128, 137, 689, 697 Bộ luật Dân sự 2005.
- Điều 615, 688 Bộ luật Dân sự 2015.
- Điều 127 Luật Đất đai 2003
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
14
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phan Thị Băng
C ông Quang Thanh Đ về việc công nhận Giấy tay chuyển nhượng đất ngày
04/01/2012 giữa Phan Thị Băng C, ông Quang Thanh Đ với Huỳnh Thị C
ông Nguyễn Văn Bđược chứng thực tại Ủy ban nhân dân N, thành phố T,
tỉnh Bến Tre, số chứng thực: 11, quyển số: 01 SCT/CK, chứng thực ngày
11/01/2012.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phan Thị Băng C ông
Quang Thanh Đ về việc yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với
phần đất diện tích 107.5m
2
thuộc thửa 122B, 122C theo hồ đo đạc theo yêu
cầu của Tòa án.
- Tuyên Giấy tay chuyển nhượng đất ngày 04/01/2012 giữa Phan Thị
Băng C, ông Quang Thanh Đ với Huỳnh Thị C ông Nguyễn Văn Bđược
chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã N, thành phố T, tỉnh Bến Tre, số chứng thực:
11, quyển số: 01 SCT/CK, chứng thực ngày 11/01/2012 vô hiệu.
- Buộc bà Huỳnh Thị C và bà Huỳnh Thị Thảo có trách nhiệm liên đới trả
lại Phan Thị Băng C ông Quang Thanh Đ số tiền 127.062.000đ (Một trăm
hai mươi bảy triệu không trăm sáu mươi hai nghìn đồng) gồm tiền chuyển
nhượng quyền sử dụng đất 29.000.000đ (Hai ơi chín triệu đồng) và tiền bồi
thường thiệt hại 98.062.000đ (Chín mươi tám triệu không trăm sáu mươi hai
nghìn đồng).
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phan Thị Băng C, ông
Quang Thanh Đ về việc buộc Huỳnh Thị H, Nguyễn Thị N, Nguyễn
Thị Bích N, ông Diên V, Bùi Thị Kim C, ông Đặng Phước L, bà Lục Thị
Phương K, ông Trương Văn D, Trần Thị R chịu trách nhiệm liên đới với
Huỳnh Thị C Nguyễn Thị T trả tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và bồi thường thiệt hại cho bà Phan Thị Băng C và ông Quang Thanh Đ.
3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phan Thị Băng C ông
Quang Thanh Đ về việc tuyên hiệu một phần các Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gồm:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 04/01/2022 giữa
Nguyễn Thị N với bà Trần Thị Bé R.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 26/5/2021 giữa ông
Trương Văn D với bà Nguyễn Thị N.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 26/4/2021 giữa
Nguyễn Thị N với ông Trương Văn D.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 11/03/2021 giữa ông
15
Đặng Phước L cùng vợ là bà Lục Thị Phương K với bà Nguyễn Thị N.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 17/12/2020 giữa
Nguyễn Thị N với ông Đặng Phước L.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 23/02/2019 giữa
Bùi Thị Kim C với bà Nguyễn Thị N.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 03/10/2018 giữa
Nguyễn Thị Bích N cùng chồng là ông Diên V với bà Bùi Thị Kim C.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 16/3/2018 giữa
Nguyễn Thị T với bà Nguyễn Thị Bích N.
4. Chi pthu thập chứng: Phan Thị Băng C ông Quang Thanh Đ
phải chịu 5.165.300 đồng (đã nộp xong). Huỳnh Thị C Nguyễn Thị T
phải chịu 5.165.300 đồng trách nhiệm hoàn lại cho C ông Đ số tiền
trên.
5. Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
6. Ghi nhận bà Trần Thị R không yêu cầu Phan Thị Băng C và ông
Quang Thanh Đ di dời trả lại đất trong vụ án. Trần Thị R được quyền
khởi kiện vụ án khác nếu có tranh chấp.
7. Về án phí dân sự:
7.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Án phí dân sự thẩm không giá ngạch: Bà Phan Thị Băng C và ông
Quang Thanh Đ phải chịu tổng cộng stiền 2.700.000đ (Hai triệu bảy trăm
nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0010161 ngày
03/01/2023 và 2.400.000đ (Hai triệu bốn trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền
tạm ứng án phí số 0004436 ngày 14/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố T, tỉnh Bến Tre. Hoàn trả cho Phan Thị Băng C ông Quang
Thanh Đ số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng
án phí số 0001037 ngày 30/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
T, tỉnh Bến Tre
- Án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch: Huỳnh Thị C bà Huỳnh Thị
Thảo phi chu 6.353.100đ (Sáu triu ba tm năm mươi ba nghìn mt trăm đồng).
16
7.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Phan Thị Băng C ông Quang Thanh
Đ phải chịu mỗi người 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ
theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002791 và số 0002792 ngày 05/9/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh Bến Tre.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các điu 6, 7, 7a, 7b 9 ca
Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy đnh ti
Điu 30 Lut Thi hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Bến Tre (1b);
- TAND thành ph T (1b);
- Chi cc THADS thành ph T (1b);
- Phòng TT, KT và THA; VP (3b);
- Các đương sự (12b);
- Lưu hồ sơ (1b).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Hữu Lương
Tải về
Bản án số 255/2025/DS-PT Bản án số 255/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 255/2025/DS-PT Bản án số 255/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất