Bản án số 228/2024/DS-ST ngày 10/10/2024 của TAND huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 228/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 228/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 228/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 228/2024/DS-ST ngày 10/10/2024 của TAND huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Trảng Bàng (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 228/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/10/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Nguyễn Thành T yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với Trần Văn G |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ TRẢNG BÀNG
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 228/2024/DS-ST
Ngày: 10-10-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng
đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Cẩm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lê Đình Nhung;
Ông Vương Văn Mum.
Thư ký phiên tòa: ông Trần Hữu Tuấn là Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Trảng Bàng tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Thướng – Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Trảng Bàng,
tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 260/2023/TLST- DS
ngày 06 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
219/2024/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thành T, sinh năm 1970; cư trú tại: ấp PD, xã
PC, thị xã TB, tỉnh TN. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Trần Văn G, sinh năm 1987; cư trú tại: cư trú tại: ấp PD, xã
PC, thị xã TB, tỉnh TN. Có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Chị Đỗ Thị S, sinh năm 1974; vắng mặt
Anh Nguyễn Minh A, sinh năm 1978; có mặt;
Chị Châu Lệ B, sinh năm 1979; vắng mặt;
Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1975; vắng mặt;
Cùng cư trú tại: cư trú tại: ấp PD, xã PC, thị xã TB, tỉnh TN.
2
Ngân hàng A. Địa chỉ: khu phố GH, phường TB, thị xã TB, tỉnh TN. Vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 20/6/2023, đơn sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện
17/11/2023, nguyên đơn – anh Nguyễn Thành T trình bày:
Anh và anh G không có quan hệ họ hàng, chỉ là chòm xóm với nhau. Vào
ngày 19/5/2015, anh có chuyển nhượng 01 phần đất ngang 07m dài hết đất tọa
lạc ấp PD, xã PC, thị xã TB, tỉnh TN giá 44.800.000 đồng cho anh G. Có làm
giấy tay sang nhượng đất do anh viết đưa cho anh G giữ. Anh đã giao đất cho
anh G vào 2015. Đến năm 2018, vợ chồng anh G xây nhà ở cho đến nay. Khi
giao đất có tiến hành đo đạc ngang 07m. Ngày 24/5/2022, hai bên mới tiến hành
ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mẫu. Khi ký hợp đồng
chuyển nhượng anh cứ nghĩ diện tích chuyển nhượng là ngang 07m dài hết đất.
Do em gái của anh G làm thủ tục chuyển nhượng. Khi anh đòi lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất vì phần đất của anh còn sau khi chuyển nhượng cho anh
G. Lúc này anh G mới đưa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh G cho
anh xem thì anh mới biết toàn bộ diện tích 457,5m
2
đất của ông đã sang tên cho
vợ chồng anh G đứng tên. Anh G cũng đồng ý trả lại phần đất dư này cho ông
nhưng sau đó, ông biết được giấy đất của anh G đã thế chấp Ngân hàng nên
không làm thủ tục trả lại đất cho ông được. Ông yêu cầu hủy một phần hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông và vợ chồng anh G, chị S đối với
phần diện tích 259,6m
2
tại thửa 855, tờ bản đồ số 21 (BĐ 2005), tọa lạc ấp PD,
xã PC, thị xã TB, tỉnh TN; yêu cầu công nhận phần đất diện tích 259,6m
2
tại
thửa 855, tờ bản đồ số 21 (BĐ 2005), tọa lạc ấp PD, xã PC, thị xã TB, tỉnh TN
cho anh. Trong phần diện tích 259,6m
2
, anh đồng ý chuyển nhượng cho anh A
diện tích ngang 03m dài hết đất theo kết quả đã đo đạc.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Trần Văn G trình bày: Anh thống
nhất với lời trình bày của anh T. Anh thừa nhận vợ chồng anh chỉ nhận chuyển
nhượng phần đất diện tích ngang 07m dài hết đất nay qua đo đạc thực tế diện
tích 197,9m
2
và thực tế anh chỉ sử dụng phần diện tích này. Nay anh đồng ý với
yêu cầu khởi kiện của anh T, anh A; đồng ý trả lại phần đất dư so với phần diện
tích nhận chuyển nhượng. Nhưng hiện nay, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đang thế chấp Ngân hàng nên anh không làm thủ tục trả lại đất cho anh T được.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Đỗ Thị S trình bày: Thống
nhất với lời trình bày của anh G. Chị đồng ý với yêu cầu khởi kiện của anh T,
anh A.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Minh A trình bày:
Vợ chồng anh có nhận chuyển nhượng 01 phần đất ngang 03m tọa lạc tại ấp PD,
xã PC, thị xã TB, tỉnh TN mua với giá 19.200.000 đồng của ông Nguyễn Thành
T. Khi mua có làm giấy tay mua đất do anh T và chồng anh là anh A ký tên. Anh
không có ký tên vào giấy tay mua bán đất. Phần đất này do vợ chồng anh mua
chung của anh T. Anh T đã giao đất cho vợ chồng anh sử dụng. Anh đã xây
dựng mái che và trồng cây trên đất. Vợ anh tên Châu Lệ B được cha mẹ ruột cho
3
phần đất thửa 949, tờ bản đồ số 21, tọa lạc tại ấp PD, xã PC, thị xã TB, tỉnh TN
diện tích 136,9m
2
giáp ranh với phần đất mua của anh T. Hiện phần đất này do
vợ đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vợ chồng anh đã giao đủ tiền
cho anh T và anh T cũng đã giao đất cho vợ chồng anh sử dụng. Nay chúng anh
yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng với anh T, yêu cầu công
nhận phần đất diện tích 86,6m
2
thuộc quyền sử dụng đất cho vợ chồng anh.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Châu Lệ B trình bày: Chị là
vợ của anh A. Chị thống nhất với lời trình bày của anh A và có cùng ý kiến với
yêu cầu của anh A.
Chị Nguyễn Thị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không
đến Tòa án cung cấp lời khai nên Tòa án không ghi nhận lời khai của chị L.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng A trình bày: Hiện
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do anh Trần Văn G và chị Đỗ Thị S đứng
tên đang thế chấp Ngân hàng vay số tiền 200.000.000 đồng. Do hợp đồng vay
chưa đến hạn nên Ngân hàng không yêu cầu trả số tiền vay trong vụ án này.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây
Ninh:
+ Về tố tụng: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án, Hội đồng
xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự. Đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Bộ
luật Tố tụng Dân sự.
+ Về nội dung vụ án: Căn cứ các Điều 126, 131, 500 Bộ luật Dân sự
2015; các Điều 166 Luật đất đai năm 2013 và Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thành T “Tranh chấp
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ” đối với anh Trần Văn G, chị Đỗ
Thị S.
Tuyên bố vô hiệu 01 phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số
118, quyển số 01/2022-SCT/HĐ,GD ngày 24/5/2022, giữa anh Nguyễn Thành
T, chị Nguyễn Thị L và anh Trần Văn G, chị Đỗ Thị S, đối với diện tích
259,6m
2
tại thửa 855, tờ bản đồ số 21 (BĐ 2005), tọa lạc ấp PD, xã PC, thị xã
TB, tỉnh TN.
Công nhận cho anh T, chị L được quyền sử dụng diện tích 173m
2
tại thửa
855, tờ bản đồ số 21 (BĐ 2005), tọa lạc ấp PD, xã PC, thị xã TB, tỉnh TN.
2. Chấp nhận yêu cầu độc lập ông Nguyễn Minh A “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất” đối với ông Nguyễn Thành T.
Công nhận cho ông A, bà B được quyền sử dụng diện tích 86,6m
2
tại thửa
855, tờ bản đồ số 21 (BĐ 2005), tọa lạc ấp PD, xã PC, thị xã TB, tỉnh TN.
3. Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm
sát, xét thấy:
[1] Về tố tụng: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Châu Lệ B,
Ngân hàng vắng mặt nhưng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; chị Nguyễn
Thị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt
không lý do. Do đó, Tòa án căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự
tiến hành xét xử vắng mặt Ngân hàng, chị B, chị L.
[2] Anh T yêu cầu hủy một phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất giữa ông và vợ chồng anh G, chị S đối với phần diện tích 259,6m
2
tại thửa
855, tờ bản đồ số 21 (BĐ 2005), tọa lạc ấp PD, xã PC, thị xã TB, tỉnh TN; yêu
cầu công nhận phần đất diện tích 259,6m
2
tại thửa 855, tờ bản đồ số 21 (BĐ
2005), tọa lạc ấp PD, xã PC, thị xã TB, tỉnh TN cho anh. Trong phần diện tích
259,6m
2
, anh đồng ý chuyển nhượng cho anh A diện tích ngang 03m dài hết đất
theo kết quả đo đạc diện tích 86,6m
2
.
[2.1] Anh, chị S đồng ý với yêu cầu khởi kiện của anh T nhưng do giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đang thế chấp tại Ngân hàng nên không tiến hành
thủ tục trả lại quyền sử dụng đất cho anh T. Do đó, đây là tình tiết không phải
chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Nên có căn cứ
chứng nhập yêu cầu khởi kiện của anh T; hủy một phần hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa anh T, chị L và vợ chồng anh G, chị S đối với
phần diện tích 259,6m
2
tại thửa 855, tờ bản đồ số 21 (BĐ 2005), tọa lạc ấp PD,
xã PC, thị xã TB, tỉnh TN
[2.2] Đối với yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Minh A, yêu vầu tiếp tục
thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với phần đất diện tích
86,6m
2
tại thửa 855, tờ bản đồ số 21 (BĐ 2005), tọa lạc ấp PD, xã PC, thị xã TB,
tỉnh TN. đo đạt thực tế 86,6m
2
, có làm giấy tay mua đất, đã trả tiền xong, ông T
đã giao đất, ông A xây dựng mái che và trồng cây trên đất. Giáp ranh với phần
đất mua của ông T thì bà Châu Lệ B (vợ ông A) được cha mẹ ruột cho phần đất
thửa 949, tờ bản đồ số 21, tọa lạc tại ấp PD, xã PC, thị xã TB, tỉnh TN, diện tích
136,9m
2
, do bà B đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Qua hòa giải, anh T, anh G, chị S đồng ý yêu cầu của anh A, chị B, tiếp
tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 86,6m
2
tại
thửa 855, tờ bản đồ số 21 (BĐ 2005), tọa lạc ấp PD, xã PC, thị xã TB, tỉnh TN
nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh A.
[4] Hội đồng xét xử xét đề nghị của đại Viện kiểm sát có cơ sở chấp nhận.
[5] Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; do yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định pháp luật.
5
[6] Do yêu cầu khởi kiện của anh T, anh A được chấp nhận nên anh G phải
chịu chi phí xem xét, thẩm định và định giá tài sản 8.000.000 đồng. Do anh T,
anh A đã đóng tạm ứng nên anh G có nghĩa vụ trả lại anh T, anh A 8.000.000
đồng đồng chi phí xem xét, thẩm định và định giá tài sản.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 157; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 203 Luật
Đất đai năm 2013; Điều 164, 166, 175, 584, 585, 589 Bộ luật Dân sự năm 2015,
Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thành T “Tranh chấp
họp đồng quyền sử dụng đất” đối với anh Trần Văn G, chị Đỗ Thị S;
1.1 Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa anh Nguyễn
Thanh T, chị Nguyễn Thị L và anh Trần Văn G, chị Đỗ Thị S, đối với diện tích
259,6m
2
tại thửa 855, tờ bản đồ số 21 (BĐ 2005), tọa lạc ấp PD, xã PC, thị xã
TB, tỉnh TN.
1.2. Công nhận cho anh Nguyễn Thành T, chị Nguyễn Thị L được tiếp tục
sử dụng phần đất diện tích 173m
2
tại thửa 855, tờ bản đồ số 21 (BĐ 2005), tọa
lạc ấp PD, xã PC, thị xã TB, tỉnh TN. Có tứ cận như sau:
- Hướng Đông giáp thửa 265 dài 13,11m + 17,6m;
- Hướng Tây giáp thửa 854 dài 29,95m;
- Hướng Nam giáp thửa 291 dài 5,5m;
- Hướng Bắc giáp đường dài 5,5m
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Minh A “Tranh chấp hợp
đồng quyền sử dụng đất” đối với anh Nguyễn Thanh T.
Công nhận cho anh Nguyễn Minh A, chị Châu Lệ B được tiếp tục sử dụng
phần đất diện tích 86,6m
2
tại thửa 855, tờ bản đồ số 21 (BĐ 2005), tọa lạc ấp
PD, xã PC, thị xã TB, tỉnh TN. Có tứ cận như sau:
- Hướng Đông giáp thửa 854 dài 29,25m;
- Hướng Tây giáp thửa 855 dài 28,84m;
- Hướng Nam giáp thửa 290 dài 03m;
- Hướng Bắc giáp đường dài 03m.
3. Kiến nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, thu hồi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số vào sổ: CS09143 ngày 26/7/2022 do anh Trần Văn G, chị Đỗ Thị S
đứng tên, cấp lại cho anh T, chị L, anh A, chị B như phần quyết định của Bản án
đã tuyên nhưng vẫn đảm bảo nghĩa vụ thế chấp cho Ngân hàng.
6
4. Án phí dân sự sơ thẩm:
+ Anh T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại anh T số tiền
tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 0015037, ngày 20/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã TB.
+ Anh Trần Văn G phải chịu 600.000 (sáu trăm nghìn) đồng án phí dân sự
sơ thẩm.
+ Anh A không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại anh A số
tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0015197, ngày 05/01/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã
Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
+ Chi phí xem xét, thẩm định và định giá tài sản:
Anh Trần Văn G có nghĩa vụ trả lại anh T số tiền 3.000.000 đồng
Anh Trần Văn G có nghĩa vụ trả lại anh A số tiền 5.000.000 đồng
5. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự có mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo đến Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Riêng đương sự
vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
6. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND TX. Trảng Bàng;
- Chi cục THADS TX. Trảng Bàng;
- Lưu: án văn, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Cẩm
Tải về
Bản án số 228/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 228/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm