Bản án số 1354/2024/QĐST-HNGĐ ngày 27/09/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1354/2024/QĐST-HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 1354/2024/QĐST-HNGĐ ngày 27/09/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Gò Vấp (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 1354/2024/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Dương Thị Tuyết N yêu cầu được ly hôn ông Trần Anh D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 1354/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27 - 9 - 2024
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Trần Thúy Duyên
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Châu Thị Lệ
Bà Nguyễn Thị Lý
- Thư phiên tòa: Dương Th Tho Nguyên - Thư Tòa án nhân
dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân quận Vấp, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên toà: Lê Duy Bảo Chinh - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số
842/2024/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2024 về tranh chấp: Ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s 584/2024/QĐXXST- HN ngày 20
tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 552/2024/QĐST - HNGĐ
ngày 10 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Dương Thị Tuyết N, sinh năm 1973 (có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt).
Bị đơn: Ông Trần Anh D, sinh năm 1970 (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Số 58/2 (số 69/2A) đường T, Phường M, quận G, Thành
phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 21 tháng 6 năm 2024 trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn Dương Thị Tuyết N trình bày:
ông Trần Anh D chung sống với nhau vào năm 1995 trên sở tự
nguyện; đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân T, huyện M, tỉnh Bến Tre theo
Giấy chứng nhận kết hôn số 26, quyển số 04 KH ngày 07/6/1995. Quá trình
chung sống thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan
điểm, ông D không trách nhiệm với gia đình, không quan tâm đến vợ con,
2
con đã cố gắng rất nhiều để vợ chồng hàn gắn mâu thuẫn nhưng vẫn không
kết quả, cuộc sống chung không hạnh phúc nên đã sống ly thân từ năm 2011.
Nay xác định vchồng không còn tình cảm, mâu thuẫn không thể hàn gắn
được nên đề nghị Toà giải quyết cho bà được ly hôn với ông D.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung đã trưởng thành tên Trần Thị
Diễm N, sinh ngày 06/5/1996 Trần Thị Diễm T, sinh ngày 10/5/2005.
Vi sản chung, nchung: T thothuận, không yêu cầu T án giải quyết.
Ngày 20/8/2024 nguyên đơn đơn đề nghị Tòa đưa vụ án ra xét xử
vắng mặt vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn đã được Tòa án tống đạt
hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập; các thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hoà giải; quyết định đưa
vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng không giao nộp cho Tòa án văn
bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn các tài liệu, chứng
cứ kèm theo; đồng thời vắng mặt không do trong suốt quá trình tố tụng tại
phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán
Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Đương sự phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Xét đơn kiện của nguyên đơn, Hội đồng t xử xác định đây quan h
“Ly hôn”. Do bị đơn cư trú tại quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn đơn đề nghị Tòa đưa ván ra xét xử vắng mặt; bđơn đã
được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét
xử vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng kết hôn số 26, quyển số 04 KH do
Uỷ ban nhân dân xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre cấp ngày 07/6/1995, xác định hôn
3
nhân giữa ơng ThTuyết N ông Trần Anh D quan hệ hôn nhân hợp
pháp.
Nguyên nhân nguyên đơn xin ly n do bất đồng quan điểm, ông D
không quan tâm đến gia đình, thời gian sống ly thân đã lâu. Tuy kết quả xác
minh tại địa phương thể hiện “bà Dương Thị Tuyết N và ông Trần Anh D có đời
sống hôn nhân khép kín, do đó không xác minh được mâu thuẫn” nhưng trong
quá trình giải quyết vụ án, Tòa đã triệu tập các bên hòa giải nhằm tạo điều kiện
cho vợ chồng hàn gắn mâu thuẫn nhưng phía bị đơn không ý kiến đối với
yêu cầu của nguyên đơn và cũng không đến Tòa để giải quyết những mâu thuẫn,
vướng mắt trong cuộc sống vợ chồng, như vậy chứng tbản thân bị đơn không
quan tâm đến cuộc hôn nhân này nên không thiện cmuốn hàn gắn lại quan
hệ vợ chồng. Xét thấy, hôn nhân chỉ đạt được mục đích khi xuất phát từ tình yêu
thương giữa hai vợ chồng, phải cùng quan tâm, chia sẻ chăm sóc lẫn nhau,
thời gian vợ chồng xảy ra mâu thuẫn đã lâu nhưng cả hai không hướng khắc
phục, giải quyết, dẫn đến mâu thuẫn ngày càng gay gắt hơn. Từ những phân tích
trên cho thấy cuộc sống vợ chồng giữa nguyên đơn bị đơn hoàn toàn không
hạnh phúc, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng không thể hàn gắn được, tình cảm
vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, khả năng đoàn tụ
không có. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử nhận thấy
yêu cầu xin ly n của nguyên đơn chính đáng, phù hợp với quy định của
pháp luật nên được chấp nhận.
Về con chung: Căn cứ vào bản sao các Giấy khai sinh s110/KS/96
số 90/KS/2005 của Uỷ ban nhân dân T, huyện M, tỉnh Bến Tre lời khai
của nguyên đơn, Hội đồng xét xcơ sở xác định giữa nguyên đơn và bị đơn
02 con chung tên đã trưởng thành tên Trần Thị Diễm N, sinh ngày 06/5/1996
Trần Thị Diễm T, sinh ngày 10/5/2005.
V tài sn chung, n chung: T tho thun, không yêu cu Toà án
gii quyết.
[4] Án phí hôn nhân thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí về ly hôn
300.000 (ba trăm ngàn) đồng.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương s đưc quyền kháng cáo theo quy
đnh ti Điu 271 và Điu 273 ca Bộ lut T tng dân snăm 2015.
[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phợp với quy định của pháp
luật nên được Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147, Điều 266, Điều 271, Điều 273, Điều 278 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các điều 51, 54, 56, 57 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
4
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội;
Tuyên xử:
1. Về quan h hôn nhân: Dương Thị Tuyết N được ly hôn với ông
Trần Anh D (Giấy chứng nhận kết hôn số 26, quyển số 04 KH do Uỷ ban nhân
dân xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre cấp ngày 07/6/1995 hết hiệu lực pháp luật).
2. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên đã trưởng thành tên Trần
Thị Diễm N, sinh ngày 06/5/1996 Trần Thị Diễm T, sinh ngày 10/5/2005.
3. V tài sản chung, n chung: T tho thun, không yêu cu Toà án
gii quyết.
4. Án phí hôn nhân thẩm 300.000 (ba trăm ngàn) đồng Dương
Thị Tuyết N phải chịu, được cấn trừ vào tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu
số 0014102 ngày 01/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân squận G, Thành phố
Hồ Chí Minh. Bà N đã nộp đủ án phí.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân s(sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền được thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại
các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014);
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
5. V quyn kháng cáo:
Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa phương.
i nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP.HCM;
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Q.GV; (đã ký)
- Chi cục THADS Q.GV;
- Cơ quan thực hiện việc đăng ký kết hôn
;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hsơ.
Nguyễn Trn Thúy Duyên
Tải về
Bản án số 1354/2024/QĐST-HNGĐ Bản án số 1354/2024/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1354/2024/QĐST-HNGĐ Bản án số 1354/2024/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất