Bản án số 149/2024/HNGĐ-ST ngày 14/11/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 149/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 149/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 149/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 149/2024/HNGĐ-ST ngày 14/11/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 149/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị N xin ly hôn anh T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH ĐẠI
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 149/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 14/11/2024
Về việc tranh chấp: “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Long Hồ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đặng Hoàng Mích;
2. Ông Bùi Tuấn Khanh.
- Thư ký phiên Tòa: Bà Trần Thị Thảo Nguyên là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre tham
gia phiên toà: Ông Nguyễn Văn Lanh – Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại,
tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 321/2024/TLST–HNGĐ
ngày 24 tháng 6 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 246/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 9 năm 2024 và Quyết định
hoãn phiên tòa số: 213/2024/QĐST- HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2024, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lê Thị Kim N, sinh năm 1981 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp G, xã P, huyện B, tỉnh Bến Tre.
Chị N vắng mặt và có Đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt đề ngày 08/8/2024.
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1977 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp G, xã P, huyện B, tỉnh Bến Tre.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn xin ly hôn đề ngày 02/4/2024, bản tự khai ngày 16/7/2024 và
các lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị
Kim N trình bày như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh T tự nguyện tiến tới hôn nhân trên
tinh thần tự nguyện, cưới nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P,
huyện T, tỉnh Tiền Giang. Quá trình chung sống thời gian đầu có hạnh phúc đến
tháng 10/2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan
điểm sống, dẫn đến thường xuyên cự cãi nhau, không tìm được tiếng nói chung
và anh chị đã ly thân từ tháng 10/2022 cho đến nay, mỗi người một cuộc sống
riêng, không ai quan tâm ai. Nay, thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên chị
yêu cầu Tòa án cho ly hôn với anh T.
- Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng anh chị có 02 con chung
tên Nguyễn Ngọc Quế A, sinh ngày 18/9/2009, Nguyễn Lộc T1, sinh ngày
09/12/2012. Khi ly hôn chị N yêu cầu nuôi 02 con chung và không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có.
- Về nợ chung: Không có.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Bình Đại đã
tống đạt hợp lệ cho anh Nguyễn Văn T các văn bản tố tụng nhưng anh T vắng
mặt không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải cũng như phiên tòa xét xử vụ án mặc dù anh vẫn còn sinh
sống tại địa phương nên Tòa án không thu thập được lời khai của anh Nguyễn
Văn T.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể
từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu
ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Đối với Thẩm phán có chấp hành tốt
theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, thực hiện
đúng các nguyên tắc do pháp luật quy định. Đối với những người tham gia tố
tụng thì nguyên đơn chấp hành tốt, bị đơn vắng mặt không lý do là vi phạm
nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 119
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Kim N
đối với anh Nguyễn Văn T.
- Về con chung: Giao 02 con chung tên Nguyễn Ngọc Quế A, sinh ngày
18/9/2009, Nguyễn Lộc T1, sinh ngày 09/12/2012 cho chị Lê Thị Kim N được
nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện chị Lê Thị Kim N không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con.
- Về tài sản chung: Chị N khai không có, nên không xét đến.
- Về nợ chung: Chị N khai không có, nên không xét đến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của Đại
diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thủ tục tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Lê Thị Kim N khởi kiện yêu cầu
xin ly hôn với anh Nguyễn Văn T. Do đó, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ
án này được xác định là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Nguyễn Văn T có đăng ký
thường trú và hiện đang sinh sống tại ấp G, xã P, huyện B, tỉnh Bến Tre. Căn cứ
theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự thì thẩm quyền giải quyết vụ án theo trình tự sơ thẩm của Tòa án nhân dân
huyện Bình Đại.
[3] Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Văn T đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai để xét xử nhưng anh vẫn vắng mặt không có lý do.
Chị Lê Thị Kim N vắng mặt và có Đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt đề ngày
08/8/2024. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham
gia tố tụng là phù hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều
238 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
4
[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh T cưới nhau vào năm 2008 trên
tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T,
tỉnh Tiền Giang theo Giấy chứng nhận kết hôn số 17 ngày 23 tháng 02 năm
2009 theo đúng quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh
T được công nhận hợp pháp.
Nay, chị N yêu cầu ly hôn nhưng anh T vắng mặt nên không có lời khai.
Hội đồng xét xử xét thấy: Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cũng
như lời khai của chị N trong quá trình giải quyết vụ án, đều xác định được cuộc
sống vợ chồng của anh chị đã phát sinh mâu thuẫn từ tháng 10/2020, nguyên
nhân do vợ chồng không cùng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung,
dẫn đến vợ chồng thường xuyên cự cãi nên anh chị đã ly thân từ tháng 10/2022
cho đến nay, mỗi người đã có một cuộc sống riêng, không ai quan tâm đến ai.
Toà án đã tiến hành mời chị N và anh T để hoà giải, nhằm cho các bên có
cơ hội hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do, điều
đó cho thấy anh T đã không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này.
Vậy, có cơ sở để Hội đồng xét xử xác định giữa chị N và anh T đã không
còn quan tâm, chăm sóc đến cuộc sống của nhau, cùng nhau chia sẻ thực hiện
các công việc trong gia đình. Điều đó cũng chứng tỏ hôn nhân của anh chị đã
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị N là có căn cứ và phù hợp
theo quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về con chung: Trong quá trình sống chung giữa chị N và anh T có 02
chung tên là Nguyễn Ngọc Quế A, sinh ngày 18/9/2009, Nguyễn Lộc T1, sinh
ngày 09/12/2012. Khi ly hôn, chị N yêu cầu được nuôi 02 con chung và không
yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử xét thấy: Từ khi ly thân đến nay, chị N nuôi các con chung
vẫn phát triển bình thường, các cháu được học tập đầy đủ. Do đó, nhằm để ổn
định về tinh thần, quyền lợi về mọi mặt của các con chung nên để chị N được
tiếp tục nuôi các cháu là phù hợp điều kiện, hoàn cảnh, nguyện vọng của cháu
Quế A, cháu Lộc T1 và phù hợp quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình
[6] Về tài sản chung: Chị Lê Thị Kim N khai không có nên không xét đến.
[7] Về nợ chung: Chị Lê Thị Kim N khai không có nên không xét đến.
[8] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
5
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chị Lê Thị Kim N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 14 Điều 3, các Điều 51, 56, 57, 59, 81, 82, 83, 84, 119
của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2
Điều 227, Điều 228, Điều 238; khoản 4 Điều 147, Điều 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Kim N
đối với anh Nguyễn Văn T. Cho ly hôn giữa chị Lê Thị Kim N và anh Nguyễn
Văn T.
Quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị Kim N và anh Nguyễn Văn T theo Giấy
chứng nhận kết hôn số 17 ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân xã
P, huyện T, tỉnh Tiền Giang chấm dứt kể từ ngày Bản án của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
2. Về nuôi con chung:
Giao 02 con chung Nguyễn Ngọc Quế A, sinh ngày 18/9/2009, Nguyễn
Lộc T1, sinh ngày 09/12/2012 cho chị Lê Thị Kim N trực tiếp nuôi dưỡng.
Ghi nhận sự tự nguyện chị Lê Thị Kim N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con.
Anh Nguyễn Văn T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
Chị Lê Thị Kim N trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không
được cản trở anh Nguyễn Văn T trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung.
6
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được
quy định tại khoản 5 Điều 84, Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án có
thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, đồng thời theo yêu cầu của
chị N, anh T, Tòa án có thể quyết định thay đổi người nuôi con và thay đổi yêu
cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: Chị Lê Thị Kim N khai không có nên không xét đến.
4. Về nợ chung: Chị Lê Thị Kim N khai không có nên không xét đến.
5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm:
Chị Lê Thị Kim N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị N đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0001818 ngày 03 tháng 6 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Vậy, chị Lê Thị Kim
N đã nộp đủ án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
luật thi hành án dân sự.
6. Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị Kim N, anh Nguyễn Văn T vắng mặt
tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre (Phòng KTNV&THA);
- VKSND huyện Bình Đại;
- Chi cục THADS huyện Bình Đại;
- UBND xã Phú Thạnh, huyện Tân Phú
Đông, tỉnh Tiền Giang;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Phạm Long Hồ
Tải về
Bản án số 149/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 149/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm