Bản án số 822/2024/DS-ST ngày 06/09/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 822/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 822/2024/DS-ST ngày 06/09/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Gò Vấp (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 822/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP T yêu cầu ông Trịnh Xuân H thanh toán gốc, lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 822/2024/DS-ST
Ngày: 06 - 9 - 2024
V/v Tranh chấp Hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Trần Thúy Duyên
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Thị Lý
Bà Lê Thị Kim Hạnh
- Thư phiên tòa: Dương Th Tho Nguyên - Thư Tòa án nhân
dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Vấp, Thành phố HChí
Minh: Lê Duy Bảo Chinh - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
336/2024/TLST- DS ngày 03 tháng 4 năm 2024 về “Tranh chấp Hợp đồng tín
dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 351/2024/XXST- DS ngày 08
tháng 7 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 339/2024/QĐST-DS ngày 07
tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam T; địa chỉ trụ sở: Số 89 đường
L, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền: Các ông (bà) Nguyễn Văn T, Thị Thu
T và Nguyễn Khánh D; địa chliên hệ: Tầng 01, 2B đường Q, Phường B, quận
G, Thành phố Hồ Chí Minh (văn bản y quyền số 2938/6/2024/UNC/UQ-VPB
ngày 08/5/2024). (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Ông Trịnh Xuân H, sinh năm 1994; địa chỉ: Số 84/7 đường B,
Phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 08 tháng 3 năm 2024 trong quá trình giải
quyết vụ án, người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng TMCP Việt Nam T (sau đây gọi tắt là VPBank) - Phòng giao
dịch Bến Thành bị đơn ông Trịnh Xuân H Giấy đăng kiêm hợp
đồng cho vay không tài sản bảo đảm, mở sdụng tài khoản thanh toán và
2
dịch vngân hàng điện t ngày 07/12/2021 với nội dung VPBank cho bị đơn
vay số tiền 150.000.000 đồng, mục đích phục vụ nhu cầu đời sống, thời hạn 60
tháng, lãi suất 26%/năm, biên độ điều chỉnh tối đa 16%, trả nợ gốc và lãi theo
định kỳ 01 tháng/lần vào ngày 10, kỳ trả nợ đầu tiên vào ngày 10/01/2022. Theo
đó, VPBank đã giải ngân số tiền trên vào tài khoản bị đơn vào ngày 13/12/2021.
Quá trình thực hiện hợp đồng bđơn đã vi phạm nghĩa vthanh toán nợ
gốc i, chỉ thanh toán được tổng số tiền 82.332.427 đồng (tám mươi hai
triệu, ba trăm ba mươi hai nghìn, bốn trăm hai mươi bảy đồng), gồm nợ gốc
26.950.383 đồng (hai mươi sáu triệu, chín trăm năm mươi nghìn, ba trăm tám
mươi ba đồng) nợ lãi 55.382.044 đồng (năm mươi lăm triệu, ba trăm tám
mươi hai nghìn, không trăm bốn mươi bốn đồng) thì ngưng không thanh toán
nữa. Do đó ngày 10/7/2023 VPBank đã chuyển toàn b nợ gc sang n quá
hn, tính đến ngày 06/9/2024 bị đơn còn n VPBank tng s tin 184.299.173
đồng (một trăm m mươi bốn triệu, hai trăm chín mươi chín nghìn, một trăm
bảy mươi ba đồng); trong đó gm n gc 123.049.617 đồng (một trăm hai mươi
ba triệu, không trăm bốn ơi chín nghìn, sáu trăm i bảy đồng), n lãi
61.249.556 đồng (sáu mươi mốt triệu, hai trăm bốn mươi chín nghìn, năm trăm
năm mươi sáu đồng).
Nay VPBank yêu cầu Tòa án giải quyết:
Buộc bị đơn phải thanh toán một lần toàn bộ nợ gốc lãi u tn cho
VPBank ngay sau khi bản án hiệu lực pháp luật; u cầu bị đơn tiếp tục
chu tiền lãi q hạn phát sinh k tny 07/9/2024 theo mức i sut do các
n tho thuận ti hợp đng đã ký cho đến khi thanh toán xong n.
Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụvụ án, giấy
triệu tập; các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ hoà giải; quyết định đưa vụ án ra t xử, quyết định hoãn phiên tòa
nhưng không giao nộp cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo; đồng thời vắng mặt không
do trong suốt qtrình tố tụng và tại phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán
Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, bị đơn chịu án phí theo quy định của pháp luật.hí T
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h v án đã đưc
thm tra ti phiên tòa, Hội đồng xét xnhận định:
[1] Về tố tụng:
Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Toà án:
Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về Hợp đồng tín dụng. Bị đơn
cư trú tại quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh; căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm
3
a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39 B lut T tng dân s năm 2015,
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân qun Gò Vp, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Về người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn đơn đề nghị Tòa đưa vụ án ra xét xử vắng mặt. Bị đơn đã
được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét x
vụ án.
[2] Xét các yêu cầu của nguyên đơn:
Căn cứ vào Giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay khôngi sản bảo đảm,
mở và sử dụng tài khoản thanh toán và dịch vụ ngân hàng điện tử ngày
07/12/2021; căn cứ vào lời trình bày của đại diện nguyên đơn các tài liệu
trong hồ sơ vụ án đã có cơ sở để khẳng định:
Bị đơn ông Trịnh Xuân H đã ký với VPBank Giấy đăng kiêm hợp đồng
cho vay trên. Sau khi vay bị đơn chỉ thanh toán cho VPBank tổng số tiền
82.332.427 đồng (tám ơi hai triệu, ba trăm ba mươi hai nghìn, bốn trăm hai
mươi bảy đồng), gồm nợ gốc 26.950.383 đồng (hai ơi sáu triệu, chín trăm
năm mươi nghìn, ba trăm tám mươi ba đồng) nợ lãi 55.382.044 đồng (năm
mươi m triệu, ba trăm m mươi hai nghìn, không trăm bốn ơi bốn đồng).
Hiện bị đơn n nợ số tiền gốc của khoản vay trên 123.049.617 đồng (mt
trăm hai mươi ba triệu, không trăm bốn mươi chín nghìn, sáu trăm mười by
đồng), mặc dù được VPBank nhiều lần nhắc nhở nhưng bị đơn vẫn không thanh
toán nên yêu cầu đòi nợ gốc của nguyên đơn là có cơ sở.
Về yêu cầu tính i: Tại Điều 5 của bản Điều kiện giao dịch chung về
cho vay từng lần không có tài sản bảo đảm dành cho khách hàng nhân vay
vốn trên kênh VBBank Neo của VBBank thể hiện bị đơn nghĩa vụ thanh
toán cho VPBank nợ gốc lãi của Hợp đồng theo đúng thời hạn quy định tại
hợp đồng nhưng do bị đơn không thc hiện đúng quy định nên ngày 10/7/2023
VBBank đã chuyển toàn b khoản nợ của bị đơn sang nợ quá hạn tính lãi
theo quy định tại Điều 7 của bản Điều kiện giao dịch chung trên; tiền i tính
đến ngày 06/9/2024 61.249.556 đồng (sáu ơi mốt triệu, hai trăm bốn mươi
chín nghìn, năm trăm năm mươi sáu đng) theo Bảng tính lãi của VBBank là
phù hợp với quy đnh tại Điều 466 Bộ luật Dân s, Điều 91 Luật các t chức
n dụng và khoản 1 Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
n được Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.
Về phía bị đơn mặc đã được Tòa tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng vẫn không nộp cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi
kiện tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn giao nộp. Do đó, Hội đồng xét xcăn
cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ để xét xử vụ án.
Xét thấy, Hợp đồng tín dụng đã giữa các bên hình thức, nội dung
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội, phù hợp với các
quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên Hợp đồng tín dụng nêu trên hiệu
lực. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên căn cứ các điều 280, 463, 466
4
của Bộ luật Dân sự; các điều 91, 95 Lut các tổ chức tín dụng và khon 1 Điều
8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019, Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn nghĩa vụ thanh toán cho
nguyên đơn toàn bộ nợ gốc, lãi tính đến ngày 06/9/2024 là 184.299.173 đồng
(một trăm m mươi bn triệu, hai trăm chín mươi chín nghìn, một trăm bảy
mươi ba đồng) ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Đối vi yêu cầu phải tiếp tục chịu tiền i quá hạn phát sinh t ngày
07/9/2024 cho đến khi b đơn thanh toán xong n theo mức lãi suất được c
n tho thun tại Giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo
đảm, mở sdụng tài khoản thanh toán dịch vụ ngân hàng điện tngày
07/12/2021. Hội đồng xét xxét thấy yêu cu y của nguyên đơn p hp
với thoả thuận của hai n phù hợp với quy định của pháp lut nên cơ
sở đ chấp nhận.
[3] Ván phí dân sự thẩm: Bị đơn phải chịu án phí dân sự thẩm
giá ngạch theo quy định tại Điều 26 Nghquyết s326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án 9.214.959 đồng (chín
triệu, hai trăm mười bốn nghìn, chín trăm năm mươi chín đồng). Nguyên đơn
không phải chịu án phí sơ thẩm nên được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương s được quyền kháng o theo quy
đnh ti Điu 271 và Điu 273 ca B lut T tng dân s năm 2015;
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phợp với quy định của pháp
luật nên được Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- n ccác Điều 147, 227, 228, 271, 273 và Điều 278 của B luật Tố
tụng dân sm 2015;
- Căn cứ các điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Căn cứ các điều 280, 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014);
- Căn cứ Luật án phí, lệ phí năm 2015;
- Căn cứ khoản 1 Điều 8 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Buộc b đơn ông Trịnh Xuân H nghĩa vụ thanh toán cho Ngân ng
TMCP Việt Nam T tổng số tiền nợ tính đến ngày 06/9/2024 theo Giấy đăng
kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo đảm, mở và sử dụng tài khoản thanh
toán và dịch vụ ngân ng điện tngày 07/12/2021 184.299.173 đồng (mt
trăm tám ơi bốn triệu, hai trăm chín mươi chín nghìn, một trăm bảy mươi ba
5
đồng); trong đó gm n gc 123.049.617 đồng (một trăm hai mươi ba triệu,
không trăm bốn mươi chín nghìn, sáu trăm mười bảy đồng), n lãi 61.249.556
đồng (sáu mươi mốt triệu, hai trăm bốn mươi chín nghìn, năm trăm m mươi
sáu đồng).
Thời hạn thanh toán: Ngay sau khi bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Án p dân sự thẩm: Ông Trnh Xuân H phải chịu án phí là
9.214.959 đồng (chín triệu, hai trăm ời bốn nghìn, chín trăm m mươi
chín đồng).
Hoàn lại số tiền tạm ứng án phí 3.723.126 đồng (ba triệu, bảy trăm hai
mươi ba nghìn, một trăm hai mươi sáu đồng) cho Ngân hàng TMCP Việt Nam
T theo biên lai thu số 0013040 ngày 03/4/2024 của Chi cục thi hành án dân sự
quận Gò Vấp.
Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3. Về nghĩa vụ thi hành án:
3.1 Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm bị đơn phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất
các bên thoả thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc
này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thoả thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà
khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định
của Toà án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của
Ngân hàng cho vay.
3.2 Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân s(sửa đổi bổ sung năm 2014);
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
4. V quyn kháng cáo:
Các đương sđược quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa phương.
i nhn:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP.HCM;
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Q.GV; (đã )
- Chi cc THADS Q.GV;
- Các đương s;
- Lưu VP, hồ sơ vụ án.
Nguyễn Trần Ty Dun
Tải về
Bản án số 822/2024/DS-ST Bản án số 822/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 822/2024/DS-ST Bản án số 822/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất