Bản án số 144/2024/HNGĐ-ST ngày 24/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 144/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 144/2024/HNGĐ-ST ngày 24/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 144/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/10/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị N xin ly hôn anh N1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH ĐẠI
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 144/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 24/10/2024
Về việc tranh chấp: “Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Long Hồ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Minh Quang;
2. Ông Nguyễn Văn Hiếu.
- Thư phiên Tòa: Ông Minh Trọng T Tòa án nhân dân
huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre tham
gia phiên toà: Ông Huỳnh Vĩnh Thái – Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 10 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Bình Đại,
tỉnh Bến Tre xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 423/2024/TLST–HNGĐ
ngày 15 tháng 8 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 283/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 9 năm 2024 và Quyết định
hoãn phiên tòa số: 213/2024/QĐST- HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hoài N, sinh năm 2002 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện B, tỉnh Bến Tre.
Chị Nguyễn Thị Hoài N vắng mặt Đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt
đề ngày 20/9/2024.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hoài N1, sinh năm 2001 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp C, xã B, huyện B, tỉnh Bến Tre.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn xin ly hôn đề ngày 01/8/2024, bản tự khai ngày 04/9/2024
các lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn
Thị Hoài N trình bày như sau:
- V quan h hôn nhân: Ch N anh N1 t nguyn tiến ti hôn nhân trên
tinh thn t nguyện, cưới nhau và có đăng ký kết hôn ti Ủy ban nhân dân xã Đ,
huyn B vào năm 2022. Thời gian đu sng chung hạnh phúc nhưng đến
tháng 7/2024 tphát sinh mâu thun, nguyên nhân do v chng bất đồng quan
đim sng, dẫn đến thường xuyên c cãi nhau, không tìm đưc tiếng nói chung
anh ch đã ly thân t tháng 7/2024 cho đến nay, mỗi người một cuộc sống
riêng, không ai quan tâm ai. Nay, thy tình cm v chng không còn na nên ch
yêu cu Tòa án cho ly hôn vi anh N1.
- Vcon chung: Quá trình chung sống, vợ chồng anh chị 01 con chung
tên là Nguyễn Ngọc Nam A, sinh ngày 03/6/2019. Trước đây, chị N yêu cầu anh
N1 cấp dưỡng nuôi con 3.000.000 đồng/tháng, tại Bản tkhai ngày 04/9/2024,
chị N thay đổi u cầu yêu cầu anh N1 cấp dưỡng nuôi con theo quy định
pháp luật.
- Về tài sản chung: Không có.
- Về nợ chung: Không có.
* Trong qtrình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Bình Đại đã
tống đạt hợp lệ cho anh Nguyễn Hoài N1 các văn bản tố tụng nhưng anh N1
vắng mặt không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ hòa giải cũng như phiên tòa xét xử vụ án mặc dù anh vẫn còn
sinh sống tại địa phương nên Tòa án không thu thập được lời khai của anh
Nguyễn Hoài N1.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể
từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu
ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Đối với Thẩm phán chấp hành tốt
theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, thực hiện
đúng các nguyên tắc do pháp luật quy định. Đối với những người tham gia tố
tụng thì nguyên đơn chấp hành tốt, bị đơn vắng mặt không do là vi phạm
nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 119
Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147, 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chNguyễn Thị
Hoài N đối với anh Nguyễn Hoài N1.
- V con chung: Giao con chung tên Nguyễn Ngọc Nam A, sinh ngày
03/6/2019 cho chị Nguyễn Thị Hoài N được nuôi dưỡng. Buộc anh Nguyễn
Hoài N1 cấp dưỡng nuôi con cho chị Nguyễn Thị Hoài N theo quy định pháp
luật.
- Về tài sản chung: Chị N khai không có, nên không xét đến.
- Về nợ chung: Chị N khai không có, nên không xét đến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của Đại
diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thủ tục tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Nguyễn Thị Hoài N khởi kiện yêu
cầu xin ly hôn với anh Nguyễn Hoài N1. Do đó, quan hệ pháp luật tranh chấp
trong vụ án này được xác định “Ly hôn” theo quy định tại khoản 14 Điều 3
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Nguyễn Hoài N1 đăng
ký thường trú và hiện đang sinh sống tại ấp C, xã B, huyện B, tỉnh Bến Tre. Căn
cứ theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sthì thẩm quyền giải quyết vụ án theo trình tự sơ thẩm của Tòa án nhân
dân huyện Bình Đại.
[3] Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Hoài N1 đã được Tòa án
triệu tập hợp llần thứ hai để xét xử nhưng chị vẫn vắng mặt không do.
Chị Nguyễn Thị Hoài N vắng mặt và Đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt đề
ngày 20/9/2024. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người
tham gia tố tụng phù hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228,
Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
4
[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị N anh N1 cưới nhau vào năm 2014 trên
tinh thần tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện B,
tỉnh Bến Tre theo Giấy chứng nhận kết hôn số 32 ngày 04 tháng 5 năm 2022
theo đúng quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa chị N anh N1
được công nhận hợp pháp.
Nay, chị N yêu cầu ly hôn anh N1 vắng mặt nên không lời khai. Hội
đồng xét xử xét thấy: Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án cũng như
lời khai của chị N trong quá trình giải quyết vụ án, đều xác định được cuộc sống
vợ chồng của anh chị đã phát sinh mâu thuẫn từ tháng 7/2024, nguyên nhân do
vợ chồng không cùng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, dẫn đến
vợ chồng thường xuyên cự cãi nên anh chị đã ly thân từ tháng 7/2024 cho đến
nay, mỗi người đã có một cuộc sống riêng, không ai quan tâm đến ai.
Toà án đã tiến hành mời chị N anh N1 để hoà giải, nhằm cho các bên
hội hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh N1 vẫn vắng mặt không do,
điều đó cho thấy anh N1 đã không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này.
Vậy, sở để Hội đồng xét xử xác định giữa chị N anh N1 đã không
còn quan tâm, chăm sóc đến cuộc sống của nhau, ng nhau chia sẻ thực hiện
các công việc trong gia đình. Điều đó cũng chứng tỏ hôn nhân của anh chị đã
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị N căn cứ phù hợp
theo quy định tại Điều 51, 56 Luật n nhân và gia đình năm 2014 nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về nuôi con chung: Trong quá trình chung sng gia chị N anh N1
01 con chung tên là Nguyễn Ngọc Nam A, sinh ngày 03/6/2019. Khi ly hôn,
chị N yêu cầu được nuôi con chung yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy
định pháp luật.
Hội đồng xét xử xét thấy: Từ khi ly thân đến nay, chị N nuôi con chung vẫn
phát triển bình thường, cháu được học tập đầy đủ. Do đó, nhằm để ổn định về
tinh thần, quyền lợi về mọi mặt của con chung nên để chị N được tiếp tục nuôi
con chung phù hợp điều kiện, hoàn cảnh phù hợp quy định tại Điều 81
Luật hôn nhân và gia đình.
Đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Hoài N là người trực
tiếp nuôi con và có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.
Tại khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân gia đình quy định: “2. Cha, mẹ
không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho con.”
5
Vậy, u cầu cấp dưỡng nuôi con của chị N phù hợp với quy định tại
khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.
Đối với mức cấp dưỡng nuôi con: Tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số:
01/2024/NQ-TP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ
việc về hôn nhân gia đình quy định Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết định
nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp
dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP
ngày 12/06/2022 của Chính phủ quy định về mức lương tối thiểu đối với người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động đối chiếu phụ lục ban hành kèm
theo thì huyện B thuộc Vùng III mức lương tối thiểu 3.640.000
đồng/tháng.
Từ những sở nêu trên, mức lương cấp dưỡng nuôi con hằng tháng theo
quy định pháp luật hiện nay 1.820.000 đồng/tháng/01 con chung.
Vậy, anh Nguyễn Hoài N1 phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con hằng
tháng cho chị Nguyễn Thị Hoài N số tiền 1.820.000 đồng/tháng (Một triệu tám
trăm hai mươi nghìn đồng một tháng) phù hợp với quy định tại Điều 110,
Điều 116 và Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình.
[6] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Hoài N khai không có nên không xét
đến.
[7] Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Hoài N khai không nên không xét
đến.
[8] Về án phí:
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Về án phí hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị Hoài N phải chịu 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Về án phí cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Hoài N1 phải chịu 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
6
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 14 Điều 3, các Điều 51, 56, 57, 59, 81, 82, 83, 84, 110,
116, 119 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2
Điều 227, Điều 228, Điều 238; khoản 4 Điều 147, Điều 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số
quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình
Căn cứ Nghị định số: 38/2022/NĐ-CP ngày 12/06/2022 của Chính phủ quy
định vmức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị
Hoài N đối với anh Nguyễn Hoài N1. Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Hoài N
và anh Nguyễn Hoài N1.
Quan hệ n nhân giữa chNguyễn Thị Hoài N anh Nguyễn Hoài N1
theo Giấy chứng nhận kết hôn số 32 ngày 04 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân xã Đ, huyện B, tỉnh Bến Tre chấm dứt kể từ ngày Bản án của Tòa án có hiệu
lực pháp luật.
2. Về nuôi con chung:
Giao con chung Nguyễn Ngọc Nam A, sinh ngày 03/6/2019 cho chị
Nguyễn Thị Hoài N trực tiếp nuôi dưỡng.
Anh Nguyễn Hoài N1 có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho chị Nguyễn Thị
Hoài N số tiền 1.820.000 đồng/tháng (Một triệu tám trăm hai mươi nghìn đồng
một tháng). Thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày tuyên án (24/10/2024).
Anh Nguyễn Hoài N1 không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Chị Nguyễn Thị Hoài N trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình
không được cản trở anh Nguyễn Hoài N1 trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo
dục con chung.
7
lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức được
quy định tại khoản 5 Điều 84, Điều 116, Điều 119 Luật hôn nhân gia đình,
Tòa án thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, đồng thời theo
yêu cầu của chị N, anh N1, Tòa án thể quyết định thay đổi người nuôi con
thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: Ch Nguyn Th Hoài N khai không có nên không xét
đến.
4. Về nợ chung: Ch Nguyn Th Hoài N khai không nên không xét
đến.
5. Về án phí:
- Án phí hôn nhân gia đình: Chị Nguyễn Thị Hoài N phải chịu 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị
N đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số
0002048 ngày 02 tháng 8 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình
Đại, tỉnh Bến Tre. Vậy, chị Nguyễn Thị Hoài N đã nộp đủ án phí.
- Án p cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Hoài N1 phải chịu 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a Điều 9 luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
luật thi hành án dân sự.
6. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Hoài N, anh Nguyễn Hoài N1
vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định
pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre (Phòng KTNV&THA);
- VKSND huyện Bình Đại;
- Chi cục THADS huyện Bình Đại;
- UBND xã Đại Hòa Lộc;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Phạm Long Hồ
Tải về
Bản án số 144/2024/HNGĐ-ST Bản án số 144/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 144/2024/HNGĐ-ST Bản án số 144/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất