Bản án số 22/2024/DS-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Lào Cai về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 22/2024/DS-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Lào Cai về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lào Cai
Số hiệu: 22/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp xác định phần quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và phân chia di sản thừa kế
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 22/2024/DS-PT
Ngày: 19/9/ 2024
V/v “Tranh chấp xác định phần quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và
phân chia di sản thừa kế”
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trương Quyết Thắng
Các Thẩm Phán: Ông Phùng Lâm Hồng
Ông Chu Văn Thanh
- Thư phiên tòa: Trần Thị Minh Trang - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Lào Cai.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Lào Cai tham gia phiên toà:
Đoàn Quỳnh Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 49/2023/TLPT-DS ny 01 tng 11 năm 2023
về việc “Tranh chấp xác định phần quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
phân chia di sản thừa kế”, do Bản án dân sự số 31/2023/DS-ST ngày 20/9/2023
của Tòa án nhân dân thành phố C, tỉnh Lào Cai bị kháng cáo.
Theo Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án số: 1144/2024/QĐST-DS ngày
26/7/2024; Quyết định hoãn phiên tòa s: 1456/2024/QĐ-PT, ngày 28/8/2024
1. Ngun đơn: Anh Phạm Tuấn A
Đăng ký hkhẩu thường trú: T22, pờng C, tnh phố C, tỉnh o Cai.
Nơi hin nay: Số n 310, đường Y, tổ 21, phường C, tnh phố C, tỉnh Lào
Cai. Vắng mặt
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn anh Phạm Tuấn A: Ông Đào
Đức T
Địa chỉ: B1504 Chung cư Watermark 395 Q, phường Nghĩa Đô, Quận G,
thành ph Nội. Có mặt
2. Bđơn: Vũ Thanh H
2
Đăng ký hkhẩu thường t: Tổ 22, phường c, tnh phố c, tỉnh Lào Cai
Nơi hiện nay: Số nhà 310, đường Y, tổ 21, pờng c, thành phc, tỉnh o
Cai. Vắng mặt.
Ngưi đi din theo ủy quyn ca b đơn Vũ Thanh H: Bà Nguyn Th M
Đa chỉ: s 332, t41B, Đê La T, Pơng L, Đ, Hà Ni. Vng mt.
3. Người có quyền lợi nghĩa v liên quan:
- Ông Phạm Văn N (đã chết)
Nơi trú cuối cùng: Xóm N, đội 9, Liêm H, huyện N, tỉnh Nam Định.
- Bà Trứ Sẩn L
Địa chỉ: Png 808, số nhà 414, Trung cư TeCCo, tổ 3 phường Kim n,
tnh phLào Cai, tỉnh Lào Cai. Vắng mặt;
Người đại diện theo ủy quyền TrSẩn L : Ông Đào Đức Trung
Địa chỉ: B1504 Chung cư Watermark 395 Lạc Long Q, phường Đ, Quận G,
thành ph Nội. Có mặt.
- Nguyễn Thị Lan P
Địa chỉ: T11, phường L, thành phố C, tỉnh Lào Cai. Vng mt, có đơn đề
nghị t xử vắng mt.
- Chi Cục thi nh ánn sự thành phố L
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đặng Đình S - Chi cục tởng;
Người đại diện theo y quyền: Vũ Thị L. Vng mặt, đơn đề nghị t
xử vắng mặt.
3. Người kháng cáo: Nguyên đơn Anh Phạm Tuấn A
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa phía
ngun đơn trình bày: Thanh H ông Phạm n D chung sống với nhau
từ năm 1998, trong quá trình chung sống ông, bà sinh đưc mt người con chung
anh Phạm Tuấn A, sinh ngày 12/5/1999. Tng 9/2003 bà Vũ Thanh H nhận
chuyển nhượng của Mai Thị H 01 mảnh đất diện tích 70m
2
, trên đất 01
ngôi nhà tạm vách gỗ, lợp mái broximăng thuộc thửa đất số 18, tờ bản đsố P13-
13, tại địa chỉ: tổ 26, phường M, thị o Cai (nay là tổ 21, phường L, thành phố
C), tỉnh Lào Cai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00517 do Uỷ ban
nhân n thị xã Lào Cai cấp ngày 12/11/2002.
Tại thời điểm xin nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ông Phạm Văn D
không cùng hộ khẩu với H và anh Tuấn A , khim thủ tục sang têni sản mua
từ Mai Thị H , H ông D đã thống nhất để cho anh Phạm Tuấn A cùng
đứng tên đồng sở hữu tài sản, n tại đơn xin nhận chuyển nhượng quyn sử dụng
đất ngày 25/9/2003 của Thanh H đã thể hiện thành viên trong hộ gồm 03
người, bao gồm Thanh H , ông Phạm Văn D và anh Phạm Tuấn A có xác
nhận của chính quyền địa phương ny 12/12/2003. Theo đó, ngày 28/01/2004, U
ban nhân dân th o Cai đã cấp Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất số Y
095873, o sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: 01283. QS/T.X-
2004.Q7-92 cho hộ Vũ Thanh H .
3
Đến năm 2005 Huyn, ông D đã cùng nhau y dng ni n 06 tầng trên
tn b 70m
2
đất vi mục đích đkinh doanh n nghỉ. Đến tháng 10/2006 thì ông
Phạm n D chết, trước khi chết ông Phạm Văn D không để lại di cc thừa kế đối
phần tài sản trong khối i sản chung u tn với bà H và anh Phạm Tuấn A.
Như vậy, trong khối tài sản bất động sản thuộc thửa đất số 18, tờ bản đồ
số P13-13, tại địa chỉ: tổ 26, phường M, thị xã Lào Cai (nay tổ 21, phường L,
thành phố C), tỉnh Lào Cai hiện nay, ngoài việc có một phần thuộc sở hữu chung
của anh Phạm Tuấn A theo trường hợp đất cấp cho hộ gia đình, còn có một phần
anh Phạm Tuấn A được hưởng thừa kế của ông Phạm Văn D để lại. Tuy nhiên,
do anh Phạm Tuấn A và bà Vũ Thanh H bất đồng trong việc phân chia quyền sở
hữu quyền sử dụng đối với khối tài sản này, nên anh Phạm Tuấn A đã làm
đơn đề nghị Tòa án xác định phần quyền sử dụng đất, phần quyền sở hữu tài sản
chia di sản thừa kế theo pháp luật. Trị giá nhà đất theo biên bn định giá
ngày 05/7/2022 3.605.202.000 đồng. Trong đó, tr giá quyn s dng đt là
1.750.000.000 đồng; tr giá tài sn trên đất là 1.855.202.000 đồng .
Quá trình giải quyết vụ án, tại phiên toà phía bị đơn trình bày:
Bị đơn Thanh Hnht trí vi li tnh y và u cu ca nguyên đơn, đề
ngh Tòa án gii quyết chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn anh Phm
Tun A v vic c định phần quyn sử dụng đất, phần quyền sở hữu i sản
chia di sản thừa kế theo pp luật.
Quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Ông Phạm Văn N Tr Sn L trình bày:
Ông N L đều xác định ông Phạm Văn Dng sc đóngp trong q
trình xây nhà, do đó tài sản nhày trên đất thuc quyn s hu chung ca bà H
ông D . Năm 2006 ông D chết, chưa chia tha kế, nay anh Phm Tun A có yêu
cu chia di sn tha kế ông N và bà L nht trí, đ ngh Tòa án gii quyết theo quy
định ca pháp lut.
Bn án dân s sơ thẩm s 31/2023/DS-ST ngày 20/9/2023 ca Tòa án nhân
dân thành ph c, tnh Lào Cai đã quyết định:
n cvào khon 3 Điu 26, đim a khon 1 Điều 35, điểm a, khoản 1 Điều
39; Khoản 1 điều 147; Điểm b khoản 2 Điều 227, Điu 228 của Bluật tố tụng dân
sự; Điều 26; điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ny
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án p và lệ pa án
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phạm Tuấn A về việc Xác định
phần quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và phân chia di sản thừa kế” đối với
quyền sử dụng đất 70m
2
đã đưc UBND th o Cai cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số Y 095873; o sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số: 01283. QSDĐ/T.X-2004.Q7-92 ngày 28/01/2004 cho hộ bà Vũ Thanh H và tài
sản gắn liền trên đất nhà xây cấp III, 6 tầng; tại đa ch t26, đưng Khánh Y ,
png M thxã Lào Cai (Nay là t21, đưng Khánh Y , phưng L, thành ph C, tnh
Lào Cai).
Không chấp nhận yêu cu độc lp của ông Phạm Văn N và TrSn L vchia
di sn ta kế của ông Phm n D
4
Ngoài ra bn án còn tuyên án phí, nghĩa vụ thi hành án và quyn kháng cáo
cho các đương sự.
Ngày 02/10/2023, nguyên đơn anh Phạm Tuấn A kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm số 31/2023/DS-ST ngày 20/9/2023 ca Tòa án nhân dân thành ph c,
tnh Lào Cai. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xét xử hủy bản án thẩm do phát
hiện có sự vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.
Ti phiên tòa phúc thm b đơn Thanh Hvà người đại din theo y
quyn ca bà Vũ Thanh HNguyn Th M vng mt, không có lý do; Người
có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Lan P Chi Cục thi hành án n
sự tnh phL đều vắng mặt, có đơn đề nghị xin xét xử vắng mặt, các đương sự
vn gi nguyên yêu cu ca mình.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Lào Cai phát biu ý kiến:
V vic chp hành pháp lut t tng: K t khi th lý v án cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét x ngh án thì Hi đng xét xử, thư tòa án đã thực
hiện đúng theo trình t, th tc t tng dân s, những người tham gia t tng
đều chấp hành đúng quy định ca B lut T tng dân s.
V quan điểm gii quyết v án: Đề ngh Hội đng xét x phúc thm áp
dụng Khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn anh Phạm Tuấn A giữ nguyên Bản án thẩm số 31/2023/DS-ST
ngày 20/9/2023 ca Tòa án nhân dân thành ph c, tnh Lào Cai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn c vào các tài liu, chng c trong h vụ án đã được thm tra
ti phiên tòa. Trên sở xem xét, đánh giá đầy đủ, toàn din các chng c. Hi
đồng xét x nhận định:
[1] V hình thức đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo ca nguyên đơn đầy đủ
ni dung theo quy định pháp lut, np trong hn luật định là hp lệ, là căn cứ để
xem xét v án theo trình t phúc thm.
[2] Về tố tụng: Tại phiên a bị đơn bà Vũ Thanh H và Người đại diện theo
ủy quyền Nguyễn Thị M vắng mặt lần thứ hai không do; Nời
quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyn ThLan P Người đại diện theo ủy
quyền của Nời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Chi Cục thi hành án dân sự thành
phố L là Vũ Thị L, đều vắng mt có đơn xint xử vắng mặt. Đối với ông Phạm
Văn N , trong quá trình xét xử phúc thẩm ông N đã chết. Tòa án đã tiến nh thu
thập chứng cứ về người kế thừa quyền nghĩa vụ của người đã chết theo đúng
quy định của pháp luật, tuy nhiện không c định được người kế thừa quyền
nghĩa vụ o khác của N . Xét thấy trong vụ án này Trứ Sẩn L là vợ của ông N
ng người mà Tòa án xác định nời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong
vụ án, Ông N L quyền lợi và nga vụ không đối lập nhau n việc bà L
nời thừa kế quyền nghĩ vụ cho ông N cũng không làm thay đổi bản chất,
không ảnhởng đến quyền lợi của các đương sự. n nữa, sau khi xét xử thẩm
thì ông N , L không kháng cáo n XX không xem xét giải quyết theo phạm
5
vi phúc thẩm. Tại phn tòa phúc thẩm, người đại din theo ủy quyền củaL cho
rằng đã nộp đơn kháng o của ông N , L tại cấp sơ thẩm, tuy nhiên không cung
cấp được n cứ chứng minh cho việc đã nộp đơn kngo, nên không có căn cứ
để xem xét giải quyết. Căn c Điều 227, Điều 228 của Bluật tố tụng n sHội
đồng t xử giải quyết ván theo quy định của pp luật.
[3] Xét nội dung kháng cáo của nguyên đơn:
Anh Phạm Tuấn A kháng cáo toàn bộ bản án thẩm số 31/2023/DS-ST
ngày 20/9/2023 của Tòa án nhân dân thành phố c, tỉnh o Cai, cho rằng Tòa án
thẩm đã vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng. Tuy nhiện tại phiên tòa
nguyên đơn không đưa ra được do, căn cứ của việc cấp thẩm vphạm tố
tụng.
[3.1] Xét về nội dung yêu cầu khởi kiện:
Tại đơn khởi kiện nguyên đơn yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sử
dụng đất, phần quyền sở hữu tài sản chia di sản thừa kế theo pháp luật. Trị
giá nhà đất theo biên bn định giá ngày 05/7/2022 3.605.202.000 đồng.
Trong đó, tr giá quyn s dng đất 1.750.000.000 đồng; Tr giá tài sn trên
đất là 1.855.202.000 đồng .
Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy rằng:
Về nguồn gốc hình thành tài sản:
Nguyên đơn anh Phạm Tuấn A và bị đơn Vũ Thanh Hcho rằng tài sản
Quyn s dụng đất tài sản gắn liền với đt ti s nhà 310, đưng Khánh Y , t21,
png L, thành phC, có nguồn gốc đất là do H nhận chuyển nhượng của
Mai ThH . Đến năm 2005 bà Huyền, ông D đã ng nhau y dựng ngôi n 06
tầng với mc đích để kinh doanh nhà nghỉ.
X ét về quyền shữu đối với tài sản:
Tại thời điểm cấp giấy chng nhận quyền sử dụng đất, anh Phạm Tuấn A
n nhỏ (04 tuổi), không công sc đóng p trong việc to dựng tài sản. Theo
lời khai của anh Tuấn A và Huyn, thì khi làm Giấy chứng nhận quyn sử dụng
đất H có khai s thành vn trong hộ gia đình, gồm bà Huyền, ông D và anh
Tuấn A . Khi đó H và ông D nhất t cho anh Phạm Tuấn A ng đứng n s
hữu i sản. Do đó Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hgia đình.
Tuy nhiên, thấy rằng tại đơn xin nhận chuyển quyền sdụng đất ngày 25/9/2003
H có ghi đại diện cho số tnh viên trong hộ 3 người (không c định họ tên, tuổi,
địa chỉ), tại thời điểm đó trong hộ khẩu gia đình H chỉ H và Tuấn A , n
không có căn cxác định thanh viên trong hộ gia đình ông D . Ngi ra, ngày
28/01/2015, anh Tuấn A và bà H có lập 01n bản tự nguyện thỏa thuận xác nhận
quyền về tài sản của thành viên trong hộ gia đình có ng chứng, theo đó Bên A
(Bà Thanh H ) tự nguyn c nhận rằng: Mặc giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất mang n hộ bà Thanh H , nng đây tài sản thuộc quyền quản ,
sở hữu/sử dụng của n A: Thanh H . Ngoài ra không liên quan đến bất kỳ
thành viên nào khác trong hộ gia đình. n B (anh Phạm Tuấn A) tự nguyện c
nhận rằng: Mặc trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi là: Hộ
Thanh H , bên B là thành viên trong hộ gia đình cùng sổ hộ khẩu với bên A là mẹ.
6
Nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bên B còn nhỏ tuổi và
hiện tại vẫn đang được mẹ lo cho ăn học không bất kỳ ng sức, tài sản, tiền
của đóng góp gì cũng như không có bất kỳ quyền và nghĩa vụ gì đối với tài sản nêu
trên. Khối tài sản trên do bên A là mẹ tôiVũ Thanh Htự tạo dựng nên. Cho nên
Thanh Hcó đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với tài sản của mình theo quy định
của pp luật. Như vậy theon bản thỏa thuận trên, anh Tuấn A đã tchối quyền
i sản và được H chấp nhận, anh Tuấn A đã từ bỏ quyn sở hữu đối với giá tr
quyền sử dụng đất mang n hộ bà Thanh Htheo khoản 2 Điều 237 của Bộ luật
n s. Đến ngày 25/02/2021, bà Vũ Thanh Hvà anh Phạm Tuấn A có làmn bản
hủy bỏ văn bản tự nguyện thỏa thuận xác nhận về quyn tài sản của thành viên hộ
gia đình, tuy nhiên, việc hủy bỏ này không có căn cứ được chấp nhận, quyn sử
dụng đất i sản tn đất đã bị biên để đảm bảo thi hành án theo Quyết định
thi nh án theo đơn u cầu số 72/QĐ-CCTHADS ngày 05/10/2020 của Chi Cục
thi hành án dân sự tnh phL. Ngày 17/12/2021 Chi Cục thi hành án dân sthành
phL đã ra thông o số 2063/TB-CCTHADS về tổ chức thẩm định giá tài sản;
Ngày 01/3/2022, Chi Cục thi nh án dân sự thành phố L ra thông o số 352/TB-
CCTHADS về tổ chức n đấu giá đối với nhà, đất tại thửa đất số 18, tờ bản đồ
P13-13 đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Y095873, số o sổ
01283 do UBND thxã Lào Cai nay là thành phố o Cai cấp mang tên hộ bà Vũ
Thanh H .
N vậy thấy rằng, nguồn gốc diện tích đt tn là ca H nhn chuyn
nng t Hnh m 2003 và đến năm 2004 thì cp đổi giấy chứng nhận quyn s
dng đất, n na bản thân anh Tuấn A cũng xác định không có công sức đóng góp
vào việcnh tnh n khối tài sn ca Huyn, nên cũng không có quyn s hữu
đi vi khi i sản này. Ngoài ra ny 28/01/2015 anh Tuấn A cũng đã tự nguyn
thỏa thun tchối quyn về tài sản. Vì vy, không có căn c chấp nhn đối vi yêu
cu khi kiện của anh Phạm Tun A .
Xét u cầu khởi kin chia di sn tha kế:
Theo li khai của bà Huyền; bà và ông Phạm Văn Dchung sng với nhau có
đăng ký kết hôn. Tuy nhn, quá trình giải quyết vụ án, a án cấp sơ thẩm đã tiến
nh xác minh tại UBND xã Cam Đường UBND pờng Duyên Hải, kết qu
xác minh đều xác định không thông tin đăng ký kết n của Vũ Thanh H
ông Phạmn D . Quá tnh giải quyết vụ án, bà H cũng không cung cấp được Giấy
chứng nhn kết hôn giữa ông D n không có cơ sở để xác định vic kết hôn
giữa bà H ông D là n nhân hợp pp.
Do n nhân không có n cứ xác định hôn nhân hợp pháp nên việc xem
t công sức đóng p của ông D n cđgiải quyết vụ án. Trong quá trình
giải quyết vụ án, anh Tuấn A H không cung cấp được chng cứ chứng
minh cho việc có sđóng p ca ông D o khi i sản này. Theo lời khai của
c đương sự trình bày, thời điểm xin nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ông
D không cùng hộ khẩu với H và anh Tuấn A . ci liệu chứng cứ có trong h
sơ đều thhiện việc mua bán, chuyển nhượng do mt mình H thực hiện không
liên quan đến ai khác. Tài liệu chứng ccó trong hồ sơ do c n đương sự cung
cấp và Tòa án thu thập được thhin, m 2005 bà H ký hợp đng tín dng s
27/HĐTD ngày 29/9/2005 với Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp thành pho
7
Cai (địa ch: s 005 Nguyn Huệ - phường Lào Cai - thành phố Lào Cai), nội dung
Nn hàng cho H vay số tiền 560.000.000 đng, mc đích sử dụng tin vay:y
dựng n ở cấp III, 5 tầng dinch 350m
2
. Ti Điu 2 của Hp đồng thể hin: Tổng
g tri sản thế chấp do các bên thỏa thuận: 756.000.000 đồng, (giá trquyền sử
dụng đất: 196.000.000 đồng, giá trtài sn gắn lin với đất: 560.000.000 đồng); Tại
phần chứng nhận của ng chng viên phòng công chứng số 1 tỉnh Lào Cai, phần
của n thế chấp i sản có nội dung: Vũ Thanh H , sinh ngày 25/07/1970,
CMND số: 135169477 do công an tnh Vĩnh Pc cấp ngày 07/3/2022. H khẩu tại:
Số nhà 385A đường Khánh Y , phường M, tnh ph Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Là ch
shữu, sử dụng duy nht đối với tài sản thế chấp. Mặt khác, trong suốt quá trình
giải quyết các vụ án trước đấy,ng như q trình phonga, kế biêni sản tn đ
thi hành án, H đều không có ý kiến về việc i sản trên có công sức đóng góp
của ông D . Ngoài lời khai của bà Huyn, anh Tuấn A , ông N , L thì không có i
liệu chng cứ o khác chng minh vic ông D đóng góp ng sc vào khối tài
sản của bà Huyn. Căn cvào các nhận định trên và các tài liu chứng ccó trong h
sơ vụ án đu th hiện, nguồn gc đất, cũng n quá trình hình thành tài sn đều do bà
H thực hin, xác định quyn s dng đt thửa s 18, t bn đs P13-13, đa chti t
26, png M (nay là tổ 21, png Lào Cai), thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai và tài
sản gắn liền vi đt là ngôi nhà xây 06 tng thuộc quyn s dng và sở hữu là ca
Huyn.
N vậy thấy rằng ông Phạm Văn Dkhông phải là ni chng hp pháp của
bà H và cũng không có công sc đóng p đi vi khi tài sản nêu trên, do vây kng
có căn cđchia di sản tha kế theo yêu cầu ca anh Phạm Tuấn A n bn án sơ
thẩm nhận định có căn cứ.
Đối với u cầu của những người quyền lợi nga vụ liên quan ông
Phạm Văn Nvà bà Trứ Sẩn L : Như đã phân tích ở tn, do ông D không có quyn
lợi liên quan đến khối tài sản trên n những người thuộc hàng tha kế của ông D
ng không được quyền hưởng thừa kế của ông D theo quy định.
[4] Từ những phân tích trên xét thấy, Tòa án cấp thẩm đã thu thập đầy
đủ các tài liệu, chứng cứ để nhận định, đánh giá một cách khách quan toàn diện,
xem xét yêu cầu khởi kiện về việc xác định phần quyền sdụng đất, quyền sở
hữu tài sản phân chia di sản thừa kế. vậy, việc không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan căn cứ.
Trong quá trình chuẩn bị xét xử phúc thẩm và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn
không cung cấp thêm được chứng cứ chứng minh cho kháng cáo của mình là có
căn cứ nên kháng cáo không được chấp nhận.
[5] Do Hội đồng xét xử phúc thẩm giữ nguyên bản án thẩm nên người
kháng cáo phải chịu tiền án phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khon 1 Điều 308, Điều 148 B lut T tng Dân s, Ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH16 ngày 30/12/2016 quy đnh v mc thu, min, gim,
thu np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
8
1. Không chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn anh Phm Tun A. Gi
nguyên Bn án dân s thẩm s s: 31/2023/DS-ST ngày 20/9/2023 ca Tòa
án nhân dân thành ph c, tnh Lào Cai
2. V án phí: Anh Phm Tun A phi chu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tin án phí dân s phúc thm. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 (Ba
trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp (do ông Trần Văn Luân
nộp thay) theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0000595 ngày 16/10/2023 tại Chi
Cục thi hành án dân sự thành phố L, tỉnh Lào Cai. Xác nhận anh Phạm Tuấn A
đã nộp đủ án phí phúc thẩm.
Bn án phúc thm có hiu lc k t ngày tuyên án.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo qui đnh tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án
dân s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án hoc b cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, và
9 Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hin theo quy đnh
tại Điều 30 Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lào Cai (2);
- TAND thành phố Lào Cai;
- Chi cục THADS thành phố Lào Cai;
- Các đương sự;
- Lưu VT, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trương Quyết Thắng
9
CÁC THẨM PHÁN
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Phi Long
Trương Quyết Thắng
10
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lào Cai (2);
- TAND huyện Văn Bàn;
- Chi cục THADS huyện Văn Bàn;
- Các đương sự;
- Lưu VT, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trương Quyết Thắng
CÁC THẨM PHÁN
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Phi Long
Trương Quyết Thắng
Tải về
Bản án số 22/2024/DS-PT Bản án số 22/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2024/DS-PT Bản án số 22/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất