Bản án số 17/2024/KDTM-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2024/KDTM-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Lương (TAND tỉnh Thái Nguyên)
Số hiệu: 17/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 23/7/2022, Công ty X1 và Công ty S ký kết Hợp đồng nguyên tắc số 215/HĐTAD, theo đó Công ty X1 bán cho Công ty S bột mỳ theo đơn đặt hàng của Công ty S, giá cả nguyên đơn báo giá cho bị đơn theo từng đơn hàng mà bị đơn đặt hàng, chất lượng theo tiểu chuẩn của nhà sản xuất Công ty TNHH X2, địa điểm giao hàng tại kho của bị đơn, phương thức được thanh toán trong hợp đồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PH THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Bản án số:17/2024/KDTM
Ngày 16-8 -2024
"V/v: Tranh chấp mua bán hàng hóa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
Thành phần hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Chu Thị Bích Hiền
Các hội thẩm nhân dân: Ông Hạng Minh Thu- ông Trương Bế Thiện
Thư ký phiên tòa: Ông Đinh Ngọc Minh- Thư Tòa án nhân dân thành
phố Thái Nguyên.
Đại diện VKSND thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên: Ông Đinh
Văn Mạnh Kiểm sát viên
Ngày 16 tháng 8 năm 2024, tại Hội trường Tòa án nhân dân thành phố Thái
Nguyên xét xử thẩm công khai vụ án Dân sự thẩm thụ số:
81/2024/TLST-DS ngày 03 tháng 05 năm 2024 về tranh chấp Hợp đồng mua
bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 85/2024/QĐXX-DSST
ngày 11/7/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH X1, địa chỉ: số B đường B, tổ D phường H,
thành phố T, tỉnh Thái Nguyên. Người đại diện theo pháp luật Đinh Thị C,
sinh năm 1958; chức vụ Giám đốc công ty
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Quốc X, sinh năm 1968, chức
vụ Trưởng phòng Tổ chức- Hành chính- Công ty TNHH X1, địa chỉ: số nhà A
ngõ C đường B, tổ E phường H, thành phố T, tỉnh Thái Nguyên (có mặt)
Bị đơn: Công ty TNHH S; Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị
T; chức vụ Giám đốc. Địa chỉ: Khu dân Đ, phường H, thành phố C, tỉnh Hải
Dương, nơi thường trú T: Khu dân K, phường V, thành phố C, tỉnh Hải
Dương. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai người được ủy quyền của nguyên đơn Công
ty TNHH X1 trình bày:
Ngày 23/07/2022 giữa Công ty TNHH X1 (viết tắt Công ty X1) đại diện
ông Nguyễn Xuân M chức vụ Phó Giám đốc đại diện Công ty TNHH S (viết
tắt Công ty S) Nguyễn Thị T đã kết hợp đồng nguyên tắc với nội dung
thỏa thuận: “Bên A đồng ý bán cho Bên B hàng bột mỳ theo đơn đặt hàng của
2
Bên B từng tháng bên B yêu cầu, giá cả bên A sẽ o giá cho bên B theo
từng đơn hàng bên B đặt hàng. Địa điểm giao hàng: Giao hàng tại kho của
bên B. Hàng được thanh toán bằng hình thức chuyển khoản hoặc tiền mặt. Điều
kiện thanh toán: Đơn hàng đầu tiên bên B ( bên mua) sẽ thanh toán cho bên A
(bên bán)ngay sau khi nhận được hàng a đơn. Từ đơn hàng thứ hai trở đi
Bên A đồng ý cho bên B thanh toán theo hình thức trả chậm gối đầu một
hàng. Khi bên B đặt hàng tiếp theo thì phải thanh toán hàng trước. Thời
gian thanh toán không quá 30 ngày kể từ ngày nhận hàng .Trường hợp nếu q
thời hạn trên mà bên B ( bên mua) không thanh toán đủ cho bên A ( bên bán) thì
bên B sẽ phải chịu lãi suất quá hạn. mức lãi suất tính gấp 1,5 lần mức lãi suất
của Ngân hàng thương mại cổ phần C1 quy định tại thời điểm đó tính trên tổng
số tiền số ngày bên B nợ qhạn. Sau 01 tháng bên B vẫn không thanh toán
cho bên A. Bên A sẽ kiện bên B ra Tòa án giải quyết”
Sau khikết hợp đồng giữa Công ty X1 và Công ty S nhiều lần giao dịch
mua bán hàng hóa, sau đó phía bị đơn chậm thanh toán tiền. Tính đến ngày
30/11/2023, Công ty S còn nợ số tiền 221.345.000 đồng giữa hai bên đã
xác nhận công nợ, mặc nguyên đơn đã rất nhiều lần đi lại phía bđơn hứa
thanh toán nhưng đến nay không thanh toán cho. Do đó, nguyên đơn khởi kiện
đề nghị Toà án giải quyết buộc Công ty S thực hiện thanh toán số tiền
221.345.000 đồng theo biên bản xác nhận công nợ ngày 09/12/2023 và khoản lãi
chậm trả cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
* Tại Bản tự khai đại diện theo pháp luật của bị đơn Công ty S (bà Nguyễn
Thị T) trình bày: Tôi Giám đốc sáng lập đại diện theo pháp luật của
Công ty TNHH S, tôi đã nhận được Thông báo thụ lý vụ án số 81 ngày
03/5/2024 do Toà án nhân dân thành phố Chí Linh giao. Tôi được biết Công ty
X1 đang khởi kiện Công ty S để yêu cầu Công ty S thanh toán 221.345.000 đồng
theo biên bản xác nhận công nợ ngày 19/12/2023 khoản lãi chậm trả đến khi
thanh toán xong khoản nợ. Quan điểm của Công ty S xác nhận số nợ trên
đúng (có văn bản) tuy nhiên do Công ty đang khó khăn về tài chính nên đề nghị
Công ty X1 gia hạn trả nợ cho Công ty S, Công ty scố gắng đtrả nợ trong
thời gian sớm nhất.
Tại phiên tòa đại diện nguyên đơn giữ nguyên quan điểm khởi kiện về việc
yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ gốc và xin rút yêu cầu trả lãi.
ại diện Viện kiểm sát nn dân thành phố Ti Nguyên phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng các quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ vụ án cho đến trước khi hội đồng xét x
nghị án; nguyên đơn chấp hành đúng quy định pháp luật, bị đơn chưa chấp hành
đúng quy định pháp luật t tung.
Vnội dung: Đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo hướng buộc Công ty
TNHH S phải trả cho Công ty TNHH X1 số tiền nợ gốc theo Biên bản xác nhận
3
công nợ ngày 09/12/2023 được ký kết giữa hai công ty với tổng số tiền nợ gốc là
221.435.000 đồng và đình chỉ yêu cầu trả tiền lãi.
Nguyên đơn không phải chịu án phí, bị đơn phải chịu án phí; các đương sự
được quyền khángo theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Theo đơn
khởi kiện của Công ty X1 đối với Công ty S về việc thanh toán số tiền còn nợ
theo Biên bản xác nhận công nợ, do đó Tòa án thụ quan hệ tranh chấp về dân
sự. Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, xác định số tiền nợ theo yêu cầu khởi kiện
xuất phát từ việc ký kết hợp đồng nguyên tắc về mua bán hàng hóa giữa Công ty
X1 Công ty S, phát sinh trong hoạt động kinh doanh của tổ chức đăng
kinh doanh đều mục đích lợi nhuận do đó xác định tranh chấp kinh doanh
thương mại thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Theo hợp đồng mua bán thỏa thuận Tòa án Thái Nguyên thẩm
quyền giải quyết quyết tranh chấp do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên theo điểm b khoản 1
Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết đại diện theo pháp luật của
bị đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt, tại phiên tòa vắng mặt lần thứ 2
không lý do không sự kiện bất khả kháng, căn cứ điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến
hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.
[2].Về nội dung: Ngày 23/7/2022, Công ty X1 Công ty S kết Hợp
đồng nguyên tắc số 215/HĐTAD, theo đó Công ty X1 bán cho Công ty S bột mỳ
theo đơn đặt hàng của Công ty S, gcả nguyên đơn báo giá cho bị đơn theo
từng đơn hàng bị đơn đặt hàng, chất lượng theo tiểu chuẩn của nhà sản xuất
Công ty TNHH X2, địa điểm giao hàng tại kho của bị đơn, phương thức được
thanh toán trong hợp đồng. Thỏa thuận sau 02 tháng bị đơn vẫn không thanh
toán thì nguyên đơn có quyền khởi kiện, ngày 09/12/2023 giữa nguyên đơn và bị
đơn kết Biên bản xác nhận công nợ, tuy nhiên bị đơn không thanh toán nên
ngày 13/3/2024 nguyên đơn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân thành
phố Thái Nguyên.
[3] Nội dung nguyên đơn, bị đơn thống nhất không phải chứng minh:
[3.1] Công ty TNHH X1 Công ty TNHH S 02 doanh nghiệp được
thành lập hoạt động theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, cách
pháp nhân, người đại diện theo pháp luật đầy đủ năng lực để tham gia giao
dịch dân sự. Việc kết hợp đồng nguyên tắc ngày 23/7/2022 giữa hai công ty
4
với mục đích kinh doanh, do đó mục đích nội dung hình thức giao dịch trên
theo đúng quy định pháp luật các bên cùng thừa nhận.
[3.2] Sau khi ký kết hợp đồng giữa nguyên đơnbị đơn đã thực hiện giao
nhận hàng theo đúng hợp đồng, theo Biên bản xác nhận công nợ ngày
09/12/2023 xác nhận đến ngày 30/11/2023 phía bị đơn còn nợ số tiền
221.435.000 đồng.
Xét các đương sự cùng thống nhất việc ký kết Hợp đồng nguyên tắc số
215/HĐTAD ngày 23/7/2022 giữa Công ty X1 với Công ty S trên sở tự
nguyện, cùng thống nhất xác nhận công nợ tính đến ngày 30/11/2023 đây các
tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc thanh toán stiền gốc
theo biên bản xác nhận công nợ ngày 09/12/2023 thấy: Theo hợp đồng nguyên
tắc số 215/HĐTAD ngày 23/7/2022 các bên thỏa thuận về việc thanh toán Thời
gian thanh toán cũng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận hàng….. Sau 02 tháng
bên B (bị đơn) vẫn không thanh toán cho bên A (nguyên đơn). Bên A sẽ kiện bên
B ra Tòa án Thái Nguyên”. Theo Bảng chi tiết đối chiếu công nợ từ ngày
01/7/2023 đến ngày 30/11/2023 xác định ngày giao hàng cuối cùng của nguyên
đơn ngày 01/7/2023, bị đơn thừa nhận khoản nợ và đề nghị cho gia hạn thời
hạn trả nợ, do đó việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn nghĩa vụ trả số
tiền nợ gốc cho nguyên đơn là 221.435.000 đồng là có căn cứ chấp nhận.
[5] Về yêu cầu trả lãi: Tại phiên tòa nguyên đơn rút yêu cầu về việc tính lãi
chậm trả, xét việc rút mt phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tự nguyện
phù hợp với quy định pháp luật nên được HĐXX chấp nhận.
[6] Về án phí: Toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
phải chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm, hoàn trả lại tiền tạm ứng án
phí sơ thẩm cho nguyên đơn.
[7] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định
pháp luật.
[8] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Nguyên tại
phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều
39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, khoản 1
Điều 273 Bộ luật Tố tng dân sự;
Áp dụng Điều 87, Điều 117, Điều 118, Điều 119, Điều 357 Điều 468
Bộ luật Dân sự 2015; Điều 24, Điều 50, Điều 306 Luật thương mại 2005. Nghị
quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao
5
Căn cứ Luật phí lệ phí số 97/2015/QH 13 ngày 25/11/2015; Điều 26,
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH Xuất nhập
khẩu Thái An Dương
1. Buộc Công ty TNHH S nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH X1
tổng số tiền tính đến ngày xét xử thẩm (16/8/2023) là 221.435.000 đồng (Hai
trăm hai mươi mốt triệu bốn trăm ba mươi năm nghìn đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành xong tất
cả các khoản tiền, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân
sự 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu
tính lãi suất chậm trả.
3.Về án phí:
2.1 Buộc Công ty TNHH S phải chịu 11.071.750 đồng (Mười một triệu
không trăm bẩy mươi mốt nghìn bẩy trăm năm mươi đồng) án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm nộp ngân sách nhà nước.
2.2 Trả lại cho ng ty TNHH X1 số tiền 5.535.000 đồng (Năm triệu năm
trăm ba mươi năm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số
0002768 ngày 03/5/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thái Nguyên.
3. Quyền kháng cáo: Công ty TNHH X1 quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày ktừ ngày tuyên án. Công ty TNHH S quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,9 Luật Thi hành án Dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án Dân sự.
Nơi nhận
- TAND tỉnh Thái Nguyên;
- VKSND TP. Thái Nguyên
- Chi cục THADS thành phố Thái Nguyên;
- Đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Chu Thị Bích Hiền
Tải về
Bản án số 17/2024/KDTM-ST Bản án số 17/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2024/KDTM-ST Bản án số 17/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất