Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 97/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 97/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 97/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, tranh chấp nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƢƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 97/2024/HNGĐ-ST
Ngày 12-9-2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Hiền.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Huỳnh Sơn Tây.
Ông Nguyễn Thanh Cần.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Nhân – Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham gia phiên tòa:
Ông Phạm Văn Giáp – Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 9 năm 2024, tại Toà án nhân dân thành phố Tân Uyên xét xử
sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 262/2024/TLST-HNGĐ
ngày 25/6/2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 189/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 125/2024/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Nhật H, sinh năm 2002; nơi cư trú: thôn A, xã I,
huyện E, tỉnh Đắk Lắk; có đơn xin vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Từ Văn L, sinh năm 2000; nơi thường trú: ấp H, xã T, huyện
C, tỉnh Cà Mau; nơi tạm trú: nhà trọ Trƣơng Công L1, tổ E, khu phố G,
phƣờng U, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng; vắng mặt không rõ lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà
Lê Thị Nhật H trình bày:

2
Về quan hệ hôn nhân: bà H và ông Từ Văn L đăng ký kết hôn vào ngày
19/8/2022 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Cà Mau. Sau khi kết hôn, 02 vợ
chồng sống tại nhà trọ Trương Công L1, tổ E, khu phố G, phường U, thành phố T,
tỉnh Bình Dương. Quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn,
cãi vã, lớn tiếng với nhau. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông L không tu chí làm
ăn, không phụ giúp gia đình, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tìm được
tiếng nói chung; mọi chi tiêu, sinh hoạt trong gia đình đều do bà H gánh vác; thỉnh
thoảng ông L mới đưa tiền cho bà H trang trải cuộc sống gia đình. Vì thế từ tháng 9
năm 2023, bà H chuyển về nhà mẹ đẻ (địa chỉ: thôn A, xã I, huyện E, tỉnh Đắk Lắk)
sinh sống cho đến nay. Cũng từ đó bà H và ông L không còn liên lạc, nói chuyện,
quan tâm đến nhau. Bà H nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã sống ly thân từ lâu, tình cảm
không còn nên yêu cầu được ly hôn với ông L.
Về con chung: vợ chồng có 01 con chung tên Từ Minh K, sinh ngày
04/7/2021. Hiện con đang ở với bà H nên khi ly hôn, bà H yêu cầu được trực tiếp
nuôi dưỡng con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: trong đơn khởi kiện, bà H yêu cầu ông L cấp dưỡng
nuôi con chung mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi nhưng quá
trình giải quyết vụ án bà H không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn ông Từ Văn L: đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa
đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do và không có văn bản trình bày
ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm như sau:
- Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên thụ lý vụ án là
đúng thẩm quyền. Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã tiến hành đầy đủ các
thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Đối với việc chấp hành pháp luật của người tham gia
tố tụng các đương sự đã thực hiện đúng quy định. Đại diện Viện kiểm sát không có
yêu cầu và kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng.
- Về nội dung vụ án: bà Lê Thị Nhật H và ông Từ Văn L tự nguyện chung
sống với nhau, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Bà H xác định vợ chồng
đã sống ly thân, không ai còn quan tâm đến nhau, mục đích hôn nhân không đạt
được nên mong muốn được ly hôn. Bị đơn ông L đã được Tòa án triệu tập, niêm
yết hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý
do, không có văn bản trình bày ý kiến, do đó yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà

3
H là có căn cứ chấp nhận. Về con chung: bà H đề nghị giao con chung tên Từ
Minh K, sinh ngày 04/7/2021 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng. Do cháu K chưa
được 03 tuổi và đang sống cùng với bà H nên yêu cầu của bà H là có căn cứ chấp
nhận. Về cấp dưỡng nuôi con: bà H không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con, đây
là ý chí tự nguyện của bà H nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận. Về tài sản
chung, nợ chung: đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
Từ những phân tích trên, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn bà H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: đây là vụ án hôn nhân và
gia đình, bị đơn sinh sống tại phƣờng U, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng và
nguyên đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên giải quyết. Căn cứ vào
các Điều 28, 35 và 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác
định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương.
[2] Sự tham gia phiên tòa của các đương sự: bị đơn ông Từ Văn L đã được
Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ lần thứ hai các văn bản tố tụng để tham gia phiên
tòa nhưng vắng mặt không có lý do; nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Do
đó, căn cứ vào các Điều 227, 228 và 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
Về nội dung:
[1] Về quan hệ hôn nhân: bà Lê Thị Nhật H và ông Từ Văn L có đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Cà Mau theo Giấy chứng nhận kết
hôn số 121/2022 ngày 19/8/2022 là hôn nhân hợp pháp.
Nguyên đơn bà Lê Thị Nhật H xác định mâu thuẫn vợ chồng là do tính tình
không hợp, bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung trong cuộc sống
gia đình. Bà H và ông L hiện tại đã ly thân và cả hai đều không đưa ra được biện
pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng. Bà H xác định không còn tình cảm với ông L và
yêu cầu được ly hôn. Quá trình giải quyết vụ án, ông L không đến Tòa án cho thấy
ông không có thiện chí hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, đồng thời bà H kiên quyết xin
ly hôn. Do đó, có căn cứ xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa bà H và ông L là trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc
bà H yêu cầu ly hôn với ông L là có cơ sở chấp nhận.

4
[2] Về con chung: bà H và ông L có 01 con chung tên Từ Minh K, sinh ngày
04/7/2021. Khi ly hôn, bà H đề nghị giao con chung cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng
và không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung.
Hội đồng xét xử thấy: sau khi vợ chồng sống ly thân, bà H trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng cháu Từ Minh K và hiện cháu K chưa đủ 03 tuổi. Do đó, yêu cầu của
bà H giao cháu K cho bà trực tiếp nuôi dưỡng là có căn cứ chấp nhận. Bà H không
yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con, xét đây là ý chí tự nguyện của bà H nên Hội
đồng xét xử ghi nhận.
[3] Về tài sản chung và nợ chung: đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát tại phiên tòa là có cơ sở chấp nhận.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: các đương sự phải chịu theo quy
định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; các Điều 35, 147, 227, 228, 238, 266, 269, 271, 273
và 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Nhật H về việc “ly
hôn, tranh chấp về nuôi con” với bị đơn ông Từ Văn L.
Về quan hệ hôn nhân: bà Lê Thị Nhật H được ly hôn với ông Từ Văn L.
Về con chung: giao con chung tên Từ Minh K, sinh ngày 04/7/2021 cho bà
Lê Thị Nhật H trực tiếp nuôi dưỡng.
Bà Lê Thị Nhật H và ông Từ Văn L đều có quyền và nghĩa vụ trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn,
người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai
được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
thì người đang trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con của người đó. Vì lợi ích của con chưa thành niên, Tòa án có thể quyết
định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi có đơn yêu
cầu.

5
Về cấp dưỡng nuôi con chung: ghi nhận sự tự nguyện của bà Lê Thị Nhật H
không yêu cầu ông Từ Văn L cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Về án phí ly hôn: bà Lê Thị Nhật H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng); được trừ vào số tiền tạm ứng 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000018 ngày 18/6/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- Chi cục THADS thành phố Tân Uyên;
- Các đương sự (2);
- UBND xã Tân Hưng Đông, huyện
Cái Nước, tỉnh Cà Mau;
- Lưu: Văn thư, hồ sơ, 8.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Hiền
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm