Bản án số 20/2024/HNGĐ-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 20/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 20/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 20/2024/HNGĐ-PT
Tên Bản án: | Bản án số 20/2024/HNGĐ-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Kiên Giang |
Số hiệu: | 20/2024/HNGĐ-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Vũ Thị U và ông Hoàng Văn Đ Ly hôn, chia TS sau Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH KIÊN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 20/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 19/9/2024
V/v Ly hôn, tranh chấp
chia tài sản khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Hường
Các Thẩm phán: Ông Phạm Sanh Hiền
Bà Trần Thị Chọn
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Ngọc Linh - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Kiên
Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kiên Giang tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Ngọc Thùy - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 5 và ngày 19 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Kiên Giang xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 03/2024/HNGĐ ngày
27 tháng 02 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp chia tài sản khi ly hôn” .
Do Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 59/2023/HNGĐ-ST ngày 06 tháng
10 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang bị kháng
cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 06/2024/QĐXXPT-
HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Vủ Thị Ú, sinh năm 1969
Địa chỉ: khu phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang;
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư Nguyễn Trần
Thụy Q – Văn phòng L thuộc Đoàn luật sư tỉnh K.
- Bị đơn: Ông Hoàng Văn Đ, sinh năm 1960;
Địa chỉ: khu phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang;
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
2
1. Ngân hàng N.
Người đại diện hợp pháp: Ông Phạm Đình V
Chức vụ: Phó Giám đốc Ngân hàng N chi nhánh huyện V, tỉnh Kiên Giang.
2. Ông Nguyễn Hữu K;
Địa chỉ: Tổ D, ấp V, xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang;
3. Bà Vủ Thị Đ1, sinh năm 1947;
Địa chỉ: Ấp A, xã X, huyện T, tỉnh Tây Ninh;
4. Ông Hoàng Văn D;
Địa chi: ấp Đ, xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang;
5. Ông Hoàng Thanh T, sinh năm 1987;
Địa chỉ: Số B L, phường T, Quận A, thành phố Hồ Chí Minh;
6. Bà Hoàng Thị Thanh T1, sinh năm 1990;
Địa chỉ: khu phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang;
7. Ông Hoàng Trung K1, sinh năm 1985;
Địa chỉ: ấp V, xã P, huyện V, tỉnh Kiên Giang.
- Người kháng cáo: Bị đơn ông Hoàng Văn Đ.
( Bà Ú, LS Q, ông Đ, chị T1 có mặt tại phiên tòa; NLQ đại diện Ngân
hàng Nông nghiệp, ông K, bà Đ1, ông D, ông T, ông K1 vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn bà Vủ Thị Ú trình bày:
Bà Ú và ông Đ cưới nhau vào năm 1986, vợ chồng chung sống đến năm
2012 thì đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân thị trấn V cấp Giấy chứng nhận
kết hôn theo quy định. Ông bà chung sống đến khoảng năm 2016 thì phát sinh mâu
thuẫn và đến năm 2019 thì ly thân cho đến nay. Nay cuộc sống vợ chồng không
hạnh phúc, thường xảy ra mâu thuẫn. Xét thấy, không thể hàn gắn, mục đích hôn
nhân không đạt được nên bà Ú yêu cầu được ly hôn với ông Đ.
Về con chung: Bà Ú và ông Đ có 03 người con chung tên Hoàng Thanh T,
sinh năm 1987; Hoàng Thanh T1, sinh năm 1990 và Hoàng Thị Mỹ P, sinh năm
1994, các con đã trưởng thành, bà Ú không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Bà Ú và ông Đ có các tài sản chung sau:
3
Căn nhà và đất thuộc thửa 646 tờ bản đồ số 06, diện tích 223,4m
2
tọa lạc tại
khu phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang.
Quyền sử dụng (QSD) đất có diện tích 361,5m
2
thuộc thửa đất số 679, tờ
bản đồ số 06 tọa lạc tại ấp V, xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang;
Quyền sử dụng đất có diện tích 315m
2
thuộc thửa đất số 395, tờ bản đồ số 06
tọa lạc tại khu phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang.
Quyền sử dụng đất phần đất có diện tích 144,9m
2
thuộc thửa đất số 628, tờ
bản đồ số 06 tọa lạc tại khu phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang. (Phần đất
này ông Đ đang quản lý, sử dụng).
Chiếc xe tải biển số 51E - 82994, có giá trị khoảng 200.000.000 đồng, hiện
do ông Đ quản lý, sử dụng.
Đối với tất cả các tài sản là nhà và đất, bà Ú yêu cầu được nhận căn nhà và
đất thuộc thửa số 646 tờ bản đồ số 06, diện tích 223,4m
2
tọa lạc tại khu phố V, thị
trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang. Còn các tài sản khác bao gồm Quyền sử dụng
đất các phần đất thuộc thửa đất số 628, thửa 395, thửa 679 bà Ú giao cho ông Đ,
phần giá trị chênh lệch bà trả cho ông Đ.
Đối với chiếc xe tải bà Ú yêu cầu chia đôi, yêu cầu ông Đ giao lại giá trị số
tiền 100.000.000 đồng. Đến ngày 09/9/2022, bà Ú có đơn rút yêu cầu khởi kiện đối
với yêu cầu chia đôi giá trị chiếc xe tải.
Về nợ chung: Bà và ông Đ có nợ bà Đinh Thị T2 số tiền 2.700.000.000
đồng; nợ bà Vủ Thị Đ1 số tiền 2.000.000.000 đồng; nợ Ngân hàng N chi nhánh
huyện V, tỉnh Kiên Giang II số tiền 1.500.000.000 đồng, bà Ú yêu cầu chia đôi số
tiền còn nợ đối với ông Đ.
- Bị đơn ông Hoàng Văn Đ có Đơn phản tố trình bày: Ông và bà Ú cưới
nhau vào năm 1986, vợ chồng chung sống đến năm 2012 thì đăng ký kết hôn và
được Ủy ban nhân dân thị trấn V cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định. Ông
bà chung sống đến khoảng năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân đến nay.
Nay cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, thường xảy ra mâu thuẫn. Xét thấy,
không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, bà Ú yêu cầu ly hôn, ông
thống nhất ly hôn.
Về con chung: Bà Ú và ông Đ có 03 người con chung tên Hoàng Thanh T,
sinh năm 1987; Hoàng Thanh T1, sinh năm 1990 và Hoàng Thị Mỹ P, sinh năm
1994, các con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4
Về tài sản chung: Ông và bà Ú có các tài sản chung sau:
Căn nhà và đất thuộc thửa 646 tờ bản đồ số 06, diện tích 223,4m
2
tọa lạc tại
khu phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang;
Quyền sử dụng đất có diện tích 361,5m
2
thuộc thửa đất số 679, tờ bản đồ số
06 tọa lạc tại ấp V, xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang;
Quyền sử dụng đất có diện tích 315m
2
thuộc thửa đất số 395, tờ bản đồ số 06
tọa lạc tại khu phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang.
- Quyền sử dụng đất phần đất có diện tích 144,9m
2
thuộc thửa đất số 628, tờ
bản đồ số 06 tọa lạc tại khu phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang. (Phần đất
này ông Đ đang quản lý, sử dụng).
Các đồ trang trí nội thất gồm: Salon, giường, bàn ăn, tủ thờ, giường sắt, tủ
bếp, giường cây, đệm... tổng giá trị là 450.000.000 đồng, số đồ trang trí này từ khi
ly thân bà Ú quản lý và sử dụng.
Đồng thời vào ngày 19/7/2019 bà Ú có bán 01 nền đất thổ cư tại xã T, huyện
C, tỉnh Long An với giá là 180.000.000 đồng.
Đối với tất cả các tài sản ông Đ yêu cầu chia đôi. Cụ thể: Phần đất có trại
tôm, ông yêu cầu được nhận phía giáp với Hoàng Thị Thanh T1; Phần đất ở V 2
ông xin nhận phần đất giáp với Hoàng Trung K1. Ông Đ yêu cầu bà Ú giao lại giá
trị của đồ trang trí nội thất là 225.000.000 đồng và số tiền bà Ú bán nền nhà là
90.000.000 đồng.
Đến ngày 05/9/2022 và ngày 09/11/2022 ông Đ có đơn rút toàn bộ các yêu
cầu khởi kiện nêu trên.
Về nợ: Ông Đ và bà Út làm hợp đồng vay Ngân hàng N chi nhánh huyện V,
Kiên Giang, số tiền vay gốc là 1.500.000.000 đồng trong số tiền này phần ông và
bà Ú vay là 848.000.000 đồng (T3 trăm bốn mươi tám triệu đồng); phần ông
Hoàng Văn D là 587.000.000 đồng (Năm trăm tám mươi bảy triệu đồng); phần của
ông Hoàng Thanh T là 65.000.000 đồng (Sáu mươi lăm triệu đồng). Ngoài ra, ông
bà không nợ ai khác. Đối với số tiền còn nợ, bà Ú có trách nhiệm trả vì mục đích
vay tiền là kinh doanh nội thất, ngoài ra từ khoảng tháng 09/2019 đến nay bà Ú thu
hoạch yến nên trách nhiệm trả tiền ngân hàng là của bà Ú.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ngân hàng N chi nhánh huyện
V, Kiên Giang, đại diện là ông Huỳnh Văn H trình bày tại Văn bản ngày
04/5/2023 và các lời khai trong hồ sơ vụ án:
5
Ngày 18/4/2019 bà Vủ Thị Ú và ông Hoàng Văn Đ được Ngân hàng N chi
nhánh huyện V, Kiên Giang cho vay số tiền 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm
triệu đồng) với mục đích là sửa chữa nhà ở, buôn bán nhỏ, thời hạn trả nợ là
17/4/2024, tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất có diện tích là 223,4m
2
tọa lạc tại
khu phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang. Tính đến ngày 04/5/2023 dư nợ
còn lại là 560.000.000 đồng (Năm trăm sáu mươi triệu đồng). Xét thấy, việc phân
chia tài sản giữa bà Ú và ông Đ không ảnh hưởng đến quyền lợi của Ngân hàng
nên Ngân hàng không khởi kiện trong vụ án này.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Vủ Thị Đ1 trình bày Tại Văn
bản ngày 04/5/2023: Trong thời gian bà Ú và ông Đ còn chung sống có tiến hành
xây cất nhà và có mượn bà số tiền 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng), bà khởi kiện
yêu cầu bà Ú, ông Đ trả số tiền trên. Đến ngày 29/8/2022 bà Đ1 có đơn xin rút lại
yêu cầu khởi kiện.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Hoàng Thanh T trình bày tại
bản tự khai đề ngày 30/8/2023: Ông có nhờ ông Đ và bà Ú (cha mẹ ông) vay dùm
số tiền 65.000.000 đồng (Sáu mươi lăm triệu đồng) tại Ngân hàng N chi nhánh
huyện V, số tiền vay này ông đã trả xong, ông không có ý kiến hay yêu cầu gì
trong vụ án này.
- Người có quyền nghĩa vụ liên quan ông Hoàng Trung K1 trình bày tại
các lời khai: Quyền sử dụng đất có diện tích 361,5m
2
thuộc thửa số 679, tờ bản đồ
số 06 toạ lạc tại ấp V, xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang là của ông và ông Hoàng
Văn Đ, bà Vủ Thị Ú đồng sở hữu, ông để ông Đ, bà Ú đứng tên quyền sử dụng đất.
Ông và bà Ú, ông Đ đã phân chia xong, ông ½, bà Ú và ông Đ ½ quyền sử dụng
đất. Tại tờ trích đo số: TĐ 85-2021 chỉ đo đạc phần đất của ông Đ và bà Ú được
chia. Ông không có ý kiến hay yêu cầu gì trong vụ án này.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hoàng Văn D trình bày tại
văn bản tường trình ngày 11/7/2023: Ông có nhờ bà Vủ Thị Ú và ông Hoàng Văn
Đ vay hộ số tiền 587.000.000 đồng (Năm trăm tám mươi bảy triệu đồng), đến ngày
11/7/2023 ông đã trả xong số tiền này, ông không có ý kiến hay yêu cầu gì trong
vụ án này.
- Người có quyền nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Hữu K trình bày tại bản
tự khai: Ông có thuê của ông Đ và bà Ú 01 căn nhà thuộc ấp V, xã V, huyện V,
tỉnh Kiên Giang, việc ông Đ và bà Ú phân chia đất không ảnh hưởng đến quyền lợi
6
của ông, ông không có ý kiến hay yêu cầu gì trong vụ án này.
Tại Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 59/2023/HNGĐ-ST ngày 06
tháng 10 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang đã
quyết định:
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Ú và ông Đ thuận tình ly hôn.
2. Về quan hệ tài sản:
2.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Vủ Thị Ú về việc yêu cầu chia tài
sản khi ly hôn đối với ông Hoàng Văn Đ.
+ Giao cho bà Vủ Thị Ú phần nhà và đất thuộc thửa số 646 tờ bản đồ số 06
toạ lạc tại khu phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang, diện tích đo đạc thực tế
là 236,2m
2
, có vị trí tứ cận:
Cạnh 1-2 giáp Phạm Quốc S bằng 11,35m; Cạnh 2-3 giáp Quốc lộ F bằng
20,20m; Cạnh 3-4 giáp Hoàng Thị Thanh T1 bằng 12m; Cạnh 4-1 giáp Kênh Xáng
Chắc Băng bằng 20,33m (Theo tờ trích đo địa chính số: TĐ 25-2021 ngày
01/02/2021 của Văn phòng đăng ký đất đai huyện V).
+ Giao cho ông Hoàng Văn Đ phần nhà đất thuộc thửa số 395, thửa 628 tờ
bản đồ số 06 toạ lạc tại khu phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang, có diện
tích đo đạc thực tế là 397,3m
2
, có vị trí tứ cận: Cạnh 1-5 giáp Đỗ Thị S1 bằng
28,17 m; Cạnh 5-6 giáp Đỗ Thị S1 bằng 14,40m; Cạnh 6-4 giáp Nguyễn Thị T4
bằng 26,7m; Cạnh 4-1 giáp Quốc lộ F bằng 14,63m (Theo Tờ trích đo địa chính
số: TĐ 24-2021 ngày 01/02/2021 của Văn phòng đăng ký đất đai huyện V).
+ Bà Vủ Thị Ú có trách nhiệm trả lại ½ giá trị chênh lệch cho ông Đ số tiền
là 951.571.219 đồng (C trăm năm mươi mốt triệu, năm trăm bảy mươi mốt nghìn,
hai trăm mười chín đồng).
+ Bà Vủ Thị Ú có trách nhiệm trả lại cho ông Hoàng Văn Đ ½ giá trị sàn gỗ
dùng vào việc nuôi chim yến số tiền là 51.000.000 đồng (Năm mươi mốt triệu
đồng).
2.2. Ghi nhận sự thỏa thuận của bà Vủ Thị Ú với ông Hoàng Văn Đ về việc
chia tài sản khi ly hôn. Cụ thể:
+ Bà Vủ Thị Ú được nhận phần đất cùng căn nhà trên đất có diện tích
298,6m
2
có vị trí tứ cận: Cạnh 1-2 giáp Huỳnh Sơn P1 bằng 33,00m; Cạnh 2-2’
giáp Quốc lộ F bằng 9,10m; Cạnh 2’-1’ giáp phần đất ông Hoàng Văn Đ được
nhận bằng 33,00m; Cạnh 1’-1 giáp Kênh xáng Chắc Băng bằng 9m, đất toạ lạc tại
7
ấp V, xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang (Theo tờ Trích đo địa chính số: TĐ 315-
2023 ngày 06/10/2023 của Văn phòng đăng ký đất đai huyện V).
+ Ông Hoàng Văn Đ được nhận phần đất có diện tích 298,5m
2
, có vị trí tứ
cận: Cạnh 3-4 giáp Hoàng Trung K1 bằng 33,00m; Cạnh 3-2’ giáp Quốc lộ F bằng
9,10m; Cạnh 4-1’ giáp Kênh xáng Chắc Băng bằng 9m. Cạnh 1’-2’ giáp phần đất
bà Vủ Thị Ú được nhận bằng 33,00m. Phần đất toạ lạc tại ấp V, xã V, huyện V,
tỉnh Kiên Giang (Theo tờ Trích đo địa chính số: TĐ 315-2023 ngày 06/10/2023
của Văn phòng đăng ký đất đai huyện V).
2.3. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Vủ Thị Ú và người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan bà Hoàng Thị Thanh T1 cho ông Hoàng Văn Đ được sử dụng đường
ống dẫn nước, máy bơm trên quyền sử dụng đất và nhà ở đã tuyên giao toàn bộ cho
bà Ú sở hữu. Bà Ú có trách nhiệm tạo điều kiện cho ông Đ vận hành máy bơm và
việc đi lại xuống bến sông liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của ông
Đ.
2.4. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của ông Hoàng Văn Đ về việc
buộc bà Vủ Thị Ú phải trả một phần số nợ tại ngân hàng N chi nhánh huyện V. Cụ
thể:
+ Buộc bà Vủ Thị Ú có trách nhiệm trả lại cho ông Hoàng Văn Đ ½ số tiền
mà ông Đ đã trả cho Ngân hàng N chi nhánh huyện V là 40.925.616 đồng (Bốn
mươi triệu, chín trăm hai mươi lăm nghìn, sáu trăm mười sáu đồng).
+ Buộc ông Hoàng Văn Đ trả lại cho bà Vủ Thị Ú ½ số tiền bà Ú đã trả cho
Ngân hàng N chi nhánh huyện V là 444.770.500 đồng (Bốn trăm bốn mươi bốn
triệu, bảy trăm bảy chục nghìn đồng, năm trăm đồng). Khấu trừ số tiền bà Ú phải
trả ông Đ, ông Đ còn phải trả cho bà Ú là 403.844.884 đồng (Bốn trăm lẻ ba triệu,
tám trăm bốn mươi bốn nghìn, tám trăm tám mươi bốn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự 2015.
2.5. Đình chỉ đối với yêu cầu của bà Vủ Thị Ú do đã rút đơn về yêu cầu ông
Đ phải chia cho bà ½ giá trị tương đương 583.000.000 đồng (Năm trăm tám mươi
ba triệu đồng) đối với quyền sử dụng đất tại ấp V, xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang.
8
2.6. Đình chỉ đối với yêu cầu của bà Vủ Thị Ú do đã rút đơn về việc yêu cầu
ông Hoàng Văn Đ trả cho bà ½ giá trị chiếc xe tải BKS 51C-82944 là 100.000.000
đồng.
2.7. Đình chỉ đối với yêu cầu phản tố của ông Đ do đã rút đơn về việc yêu
cầu bà Ú phải giao cho ông ½ giá trị đồ trang trí nội thất tương đương 225.000.000
đồng (Hai trăm hai mươi lăm triệu đồng) và ½ giá trị của 01 nền đất thổ cư tại xã
T, huyện C, tỉnh Long An bà Ú đã bán và nhận tiền tương đương 90.000.000 đồng
(Chín mươi triệu đồng).
2.8. Đình chỉ đối với yêu cầu độc lập của bà Vủ Thị Đ1 do đã rút đơn về
việc buộc ông Hoàng Văn Đ và bà Vủ Thị Ú trả số tiền 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ
đồng).
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng và báo quyền
kháng cáo theo hạn luật định.
- Ngày 10 tháng 10 năm 2023, bị đơn ông Hoàng Văn Đ kháng cáo yêu
cầu: Chia đôi phần nhà và đất thuộc thửa 646, tờ bản đồ số 06, diện tích 223,4 m²
(đo đạc thực tế 236,2 m²) tọa lạc tại KP. V, Thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang
hiện bà Ú đang quản lý sử dụng. Ông xin nhận phần tiếp giáp với Hoàng Thị
Thanh T1.
Chia đôi phần nhà và đất thuộc thửa số 395, thửa số 628 tờ bản đồ số 06 tại
KP. V, Thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang, có diện tích đo đạc thực tế 397,3 m²
hiện ông đang quản lý sử dụng. Ông xin nhận phần tiếp giáp với Bà Đỗ Thị S1.
Không chấp nhận của bà Vủ Thị Ú buộc ông phải chia ½ số tiền mà bà Ú
đã trả cho ngân hàng và số tiền còn nợ ngân hàng.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Người có quyền nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng N, đại diện là ông Phạm
Đình V1 trình bày tại Đơn xin vắng mặt: Ngày 24/4/2014 bà Ú và ông Đ có ký hợp
đồng vay số tiền 1.500.000.000 đồng. Hạn trả cuối cùng là ngày 17/4/2024, đến
ngày 22/4/2024 bà Ú đã trả toàn bộ nợ vay ngân hàng và nhận lại Giấy chứng nhận
QSD đất thế chấp nên Chi nhánh ngân hàng N xin vắng mặt trong phiên tòa phúc
thẩm.
- Nguyên đơn bà Ú không chấp nhận kháng cáo của ông Đ, yêu cầu giữ y
bản án sơ thẩm. Nếu ông Đ yêu cầu định giá lại nhà đất bà đang sử dụng thì bà
cũng yêu cầu định giá lại nhà trại tôm và đất ông Đ đang sử dụng.
9
- Bị đơn ông Đ: giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Nếu không chia QSD đất mà
chia giá trị cho ông thì yêu cầu định giá lại nhà đất V, thị trấn V bà Ú đang quản lý
sử dụng. Đối với QSD đất tại tại ấp V, xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang thống nhất
theo thỏa thuận ghi nhận trong bản án sơ thẩm. Các đương sự yêu cầu định giá lại
tài sản tranh chấp.
- Người có quyền nghĩa vụ liên quan: Chị Hoàng Thị Thanh T1 thống nhất
theo Bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa ngày 19/9/2024: Hội đồng xét xử công bố Văn bản của Công
ty TNHH Đ2 trả lời khiếu nại ông Đ và Bà Ú đối với Chứng thư định giá của Công
ty TNHH Đ2 ngày 24/7/2024. Bà Vủ Thị Ú và ông Hoàng Văn Đ thống nhất theo
Chứng thư định giá của Công ty TNHH Đ2 ngày 24/7/2024 để giải quyết chia tài
sản chung.
Về tài sản chung vợ chồng khi ly hôn: Bà Ú yêu cầu cách chia tài sản như
Bản án sơ thẩm và giá trị chia tính theo Chứng thư định giá của Công ty TNHH Đ2
ngày 24/7/2024. Không đồng ý chia hiện vật như yêu cầu kháng cáo của ông Đ do
hai bên có mâu thuẫn không thể sống gần nhau. Hiện 04 giấy chứng nhận QSD đất
là tài sản chung vợ chồng bản gốc do bà Út g, không thế chấp cho người khác.
Ông Đ yêu cầu chia bằng QSD đất và nhà trên đất đối với tài sản bà Ú đang
quản lý sử dụng để ông được tiếp tục nuôi chim Y. Nếu không chấp nhận chia hiện
vật thì chia giá trị tính theo Chứng thư định giá của Công ty TNHH Đ2 ngày
24/7/2024.
Nợ chung: Nợ Ngân hàng N: Ông Đoàn bà Ú1 thống nhất số tiền ông Đ trả
02 kỳ là 46.137.000đ; Bà Ú1 trả Ngân hàng tiếp theo đến khi xử sơ thẩm là
716.000.000đ. Số nợ đã trả Ngân hàng nông nghiệp tuyên trong bản án sơ thẩm là
chưa chính xác.
Nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng ông Đ không đồng ý cùng bà Ú1 thanh toán, do
bà Ú1 vay tiền để kinh doanh và thu lợi từ nuôi chim Y nên bà Ú1 có nghĩa vụ trả
Ngân hàng, buộc ông cùng trả là thiệt cho ông. Bà Ú1 yêu cầu trách nhiệm ông Đ
cùng trả nợ Ngân hàng nông nghiệp do tiền vay sử dụng chung, mua đất, tài sản
cho con trong thời kỳ hôn nhân của bà và ông Đ.
- Người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư Q đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Ú1; Giữ y cách chia tài sản chung như Bản
án sơ thẩm, về giá trị tài sản tính theo Chứng thư định giá của Công ty TNHH Đ2
10
ngày 24/7/2024. Nợ Ngân hàng nông nghiệp là nợ chung vợ chồng nên ông Đ có
trách nhiệm cùng bà Ú1 trả nợ, số tiền hoàn trả của ông Đ bà Ú1 đối với số tiền đã
thanh toán tính theo thỏa thuận của ông Đ bà Ú1 tại phiên tòa phúc thẩm.
- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký và việc chấp hành pháp luật của các đương sự tham gia tố tụng ở giai
đoạn phúc thẩm, chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố
tụng dân sự, chấp nhận một phần kháng cáo của ông Đ. Sửa bản án sơ thẩm số
59/2023/HNGĐ-ST ngày 06 tháng 10 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Thuận, giữ y cách phân chia tài sản và trách nhiệm trả nợ chung, sửa giá trị tài sản
phân chia hoàn trả theo chứng thư Định giá của Công ty TNHH Đ2 ngày
24/7/2024, sửa số tiền hoàn trả nợ ngân hàng theo thống nhất của ông Đ bà Ú1 tại
phiên tòa. Bà Ú1 phải hoàn trả cho ông Đ 1.038.960.689đ, ông Đ trả bà Ú1 tiền nợ
Ngân hàng N đã trả 334.931.500đ và sửa án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng N, ông
Nguyễn Hữu K, bà Vủ Thị Đ1, ông Hoàng Thanh T, Hoàng Văn D, ông Hoàng
Trung K1 có đơn xin xét xử vắng mặt, Căn cứ Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự Hội
đồng xét xử thống nhất xét xử vắng mặt những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Về quan hệ Hôn nhân, con chung bà Ú1 ông Đ không kháng cáo, Viện Kiểm
sát không kháng nghị nên phần này của Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Hoàng Văn Đ về chia tài sản
chung và trả nợ chung khi ly hôn với bà Ú1: Ông Đ và bà Ú1 thống nhất có các tài
sản chung gồm:
Tài sản 1: Quyền sử dụng (QSD) đất và quyền sở hữu (QSH) nhà thuộc
thửa 646 tờ bản đồ số 06, diện tích 223,4m
2
theo Giấy chứng nhận QSD đất số
BA009620 do UBND huyện V cấp ngày 25/02/2011 đứng tên ông Hoàng Văn Đ
bà Vủ Thị Ú, nhà xây trên đất chưa chứng nhận QSH. Đo đạc thực tế 236,2 m
2
theo
Tờ Trích đo địa chính số TĐ25-2021 ngày 01/02/2021 của Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện V. Trên nhà đất này có làm nhà nuôi yến, kinh doanh bán
11
hàng trang trí nội thất do bà Ú đang quản lý sử dụng và giữ giấy chứng nhận QSD
đất. Nhà đất tại khu phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang;
Tài sản 2: QSD đất diện tích 315m
2
thuộc thửa đất số 395, tờ bản đồ số 06,
Giấy chứng nhận QSD đất số H21035 do UBND huyện V cấp ngày 26/02/2001
đứng tên ông Hoàng Văn Đ; QSD đất diện tích 144,9m
2
thuộc thửa đất số 628, tờ
bản đồ số 06, theo Giấy chứng nhận QSD đất số BA120237 do UBND huyện V
cấp ngày 03/02/2010 đứng tên ông Hoàng Văn Đ và bà Vủ Thị Út .
Hai phần đất này khi xem xét thẩm định tại chỗ đo đạc thực tế nhập chung
diện tích bản vẽ (do liền ranh nhau), hiện ông Đ đang sử dụng xây trại tôm giống
trên đất. Đo đạc thực tế 397,3m
2
trong đó có
116,8 m
2
thuộc hành lang ATGT
đường bộ; theo Tờ Trích đo địa chính số TĐ24-2021 ngày 01/02/2021 của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện V. QSD đất công trình trên đất tại khu
phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang. Giấy chứng nhận QSD đất hiện bà Ú
đang giữ.
Tài sản 3: QSD đất có diện tích 361,5m
2
thuộc thửa đất số 679, tờ bản đồ số
06 tọa lạc tại ấp V, xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang. Giấy chứng nhận QSD đất số
BV119522 do UBND huyện V cấp ngày 15/02/2016 đứng tên ông Hoàng Văn Đ
và bà Vủ Thị Ú, trên đất có nhà cấp 4 . Đo đạc thực tế diện tích 597,1m
2
(chưa trừ
lộ giới) Theo tờ Trích đo địa chính số: TĐ 85-2021 ngày 14/5/2021 và Tờ Trích đo
địa chính số: TĐ 315-2023 ngày 06/10/2023 của Văn phòng đăng ký đất đai huyện
V.
Phần đất này ông Đ và bà Ú thống nhất thỏa thuận phân chia được ghi nhận
tại Bản án sơ thẩm, các bên không kháng cáo, Viện Kiểm sát không kháng nghị
nên phần này của bản án sơ thẩm có hiệu lực.
Đối với tài sản 1 và tài sản 2 Ông Đ bà Ú thống nhất vị trí, diện tích theo
Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ và Tờ trích đo hiện trạng QSD đất và công
trình xây dựng trên đất của Bản án sơ thẩm.
Về định giá tài sản 1 và tài sản 2: Tại phiên tòa phúc thẩm ông Đ và bà Ú
thống nhất theo Chứng thư định giá của Công ty TNHH Đ2 ngày 24/7/2024: QSD
đất và nhà trên đất tài sản 1 là: (4.475.517.600đ + 2.742.768.604đ) =
7.18.286.204đ; QSD đất và nhà trên đất tài sản 2 là: (4.951.946.000đ +
188.418.826 đ) = 5.140.364.826đ.
12
[2.1] Xét yêu cầu kháng cáo của ông Đ yêu cầu chia đôi bằng hiện vật QSD
đất QSH nhà tài sản 1 bà Ú đang quản lý sử dụng, trên nhà có nuôi chim Y và chia
đôi QSD đất nhà nuôi tôm tài sản 2 ông Đ đang quản lý sử dụng, kinh doanh.
Hội đồng xét xử căn cứ thực tế về nhu cầu sử dụng tài sản kinh doanh, về
kết cấu xây dựng nhà, về quá trình trực tiếp sử dụng ổn định và nguồn gốc tài sản.
Bản án sơ thẩm chia ông Đ bà Ú mỗi bên sở hữu sử dụng bằng hiện vật, giao ông
Đ nhà đất có trại nuôi tôm giống, giao bà Ú nhà đất có nuôi chim yến và kinh
doanh hàng nội thất và hoàn trả giá trị chêch lệch tài sản được chia là phù hợp thực
tế sử dụng, có căn cứ theo quy định pháp luật.
Về giá trị tài sản chia cho hai bên. Căn cứ chứng thư định giá của Công ty
TNHH Đ2 ngày 24/7/2024, giá trị tài sản 1 Bà Ú được chia nhiều hơn giá trị tài sản
2 ông Đ được chia. Cụ thể:
Tổng giá trị QSD đất và nhà, tài sản trên đất kể cả nhà nuôi chim Y (tài sản
1) là 7.218.286.204đ;
Tổng giá trị QSD đất và nhà, tài sản trên đất kể cả nhà nuôi tôm giống (tài
sản 2) là 5.140.364.826đ. Chệch lệch giá trị tài sản 1 và tài sản 2 là 2.077.921.378đ
Do vậy bà Ú có nghĩa vụ giao ½ phần chêch lệch giá trị cho ông Đ là
1.038.960.689 đ (Một tỷ không trăm ba mươi tám triệu chín trăm sáu mươi nghìn
sáu trăm tám mươi chín đồng).
[2.2] Xét kháng cáo của ông Đ về nợ chung không đồng ý hoàn trả bà Ú số
tiền bà Ú thanh toán theo Hợp đồng tín dụng cho Ngân hàng N.
Căn cứ Hợp đồng tín dụng số 7703 ngày 18/4/2019 với Ngân hàng N, bà Ú
và ông Đ cùng ký vay và cùng ký thế chấp tài sản 1, mục đích vay là sửa chữa nhà
và mua bán, số tiền vay 1,5 tỷ đồng. Trong đó ông Đ và bà Ú thống nhất vay giùm
ông Ông Hoàng Thanh T 65.000.000 đồng, ông Hoàng Văn D 587.000.000 đồng,
còn lại vốn gốc 848.000.000 đồng và lãi phát sinh khi thanh toán, là nợ chung
trong thời kỳ hôn nhân của ông Đ bà Ú. Do đó ông Đ và bà Ú cùng có nghĩa vụ
thanh toán. Ông Đ cho rằng do bà Ú thu lợi từ nuôi Chim Y nên không đồng ý
cùng trả nợ Ngân hàng nông nghiệp, bà Ú không đồng ý, ông Đ không có căn cứ
chứng minh cụ thể thu lợi từ nuôi chim Y, nên không có cơ sở xem xét chấp nhận
kháng cáo của ông Đ.
Về số tiền đã thanh toán: Xét thấy tại Tờ tường trình ngày 24/7/2023
(BL398) ông Đ trình bày ngày 20/6/19 đến 23/7/2019 ông Đ, ông D, ông T trả lãi
13
và gốc 81.581.232đ. Đồng thời Bản án sơ thẩm xác định số tiền Bà Ú đã thanh
toán từ 19/8/2019 đến 29/8/2023 vốn lãi là 889.541.070đ nhưng chưa xác định số
tiền vốn lãi ông T, ông D đã trả khi tất toán trong số tiền ông Đ bà Ú thanh toán
Ngân hàng là không phù hợp thực tế.
Tại phiên tòa phúc thẩm bà Ú và ông Đ thống nhất số tiền ông Đ trả trong
81.581.232đ là 46.137.000đ và bà Ú hoàn trả ông Đ 1/2 là 23.068.500đ. Bà Ú đã
trả 716.000.000đ trong 889.541.070đ, ông Đ hoàn trả bà Ú ½ là 358.000.000đ.
Đối với số tiền bà Ú thanh toán Ngân hàng nông nghiệp sau khi xử sơ thẩm
đến trước xử phúc thẩm (25/10/2023 - 22/4/2024) vốn gốc 446 triệu và lãi
30.894.340đ, tổng cộng 476.894.340đ theo xác nhận tất toán có sao kê của Ngân
hàng N. Do đương sự không yêu cầu, Tòa sơ thẩm chưa giải quyết, nên nếu ông Đ
bà Ú không thỏa thuận được thì bà Ú có quyền kiện ông Đoàn t vụ án khác.
Trong thảo luận nghị án, Hội đồng xét xử thống nhất theo quan điểm đề nghị
của Đại diện Viện Kiểm sát, quan điểm của Người bảo vệ quyền lợi của nguyên
đơn; chấp nhận một phần kháng cáo của ông Đ, sửa một phần bản án sơ thẩm.
3. Về án phí:
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
Án phí ly hôn giữ nguyên bản án sơ thẩm. Án phí chia tài sản chung được
tính lại theo giá trị tài sản bà Ú, ông Đ được chia tại cấp phúc thẩm.
- Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Hoàng Văn Đ phải không chịu án do
được chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo. Hoàn trả 300.000 đồng (Ba trăm
ngàn đồng) ông Đ đã nộp theo biên lai thu số 0003012 ngày 03/11/2023 của Chi
cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
4. Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và chi phí định giá tại cấp sơ thẩm: giữ
y theo bản án sơ thẩm.
Chi phí định giá và xem xét tại chỗ và định giá tại cấp phúc thẩm ông Đ và
bà Ú phải nộp theo yêu cầu định giá và đã nộp xong.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ các Điều 9, 33, 34, 38, Điều 55, 59, 62 của Luật Hôn nhân và Gia
đình; khoản 4 Điều 7 Thông tư Liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTCVKSNDTC-
14
BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27, Điều 29 Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Hoàng Văn Đ.
- Sửa bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 59/2023/HNGĐ-ST ngày 06
tháng 10 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang về
giá trị chia tài sản chung, nợ chung và án phí.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa Bà Vủ Thị Ú và
ông Hoàng Văn Đ.
2. Về chia tài sản chung khi ly hôn:
2.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Vủ Thị Ú về việc yêu cầu chia tài
sản chung khi ly hôn đối với ông Hoàng Văn Đ.
Công nhận bà Ú và ông Đ có các tài sản chung:
Tài sản 1: QSD đất và QSH nhà thuộc thửa 646 tờ bản đồ số 06, diện tích
223,4m
2
theo Giấy chứng nhận QSD đất số BA009620 do UBND huyện V cấp
ngày 25/02/2011 đứng tên ông Hoàng Văn Đ, bà Vủ Thị Ú, nhà xây trên đất chưa
chứng nhận QSH. Đo đạc thực tế 236,2 m
2
theo Tờ Trích đo địa chính số TĐ25-
2021 ngày 01/02/2021 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện V. Trên
nhà đất này có làm nhà nuôi yến, và kinh doanh bán hàng trang trí nội thất do bà Ú
đang quản lý sử dụng và giữ giấy chứng nhận QSD đất. QSD đất và nhà trên đất tại
khu phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang;
Tài sản 2: QSD đất có diện tích 315m
2
thuộc thửa đất số 395, tờ bản đồ số
06, Giấy chứng nhận QSD đất số H21035 do UBND huyện V cấp ngày 26/02/2001
đứng tên ông Hoàng Văn Đ; QSD đất phần đất có diện tích 144,9m
2
thuộc thửa đất
số 628, tờ bản đồ số 06, theo Giấy chứng nhận QSD đất số BA120237 do UBND
huyện V cấp ngày 03/02/2010 đứng tên ông Hoàng Văn Đ và bà Vủ Thị Út .
Hai phần đất này khi xem xét thẩm định tại chỗ đo đạc thực tế nhập chung
diện tích bản vẽ (do liền ranh nhau), hiện ông Đ đang sử dụng xây trại tôm giống
trên đất. Đo đạc thực tế 397,3m
2
trong đó có
116,8 m
2
thuộc hành lang ATGT
đường bộ, theo Tờ Trích đo địa chính số TĐ24-2021 ngày 01/02/2021 của Chi
15
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện V. QSD đất tọa lạc tại khu phố V, thị trấn
V, huyện V, tỉnh Kiên Giang. Giấy chứng nhận QSD đất hiện bà Ú đang giữ.
Tài sản 3: QSD đất có diện tích 361,5m
2
thuộc thửa đất số 679, tờ bản đồ số
06 tọa lạc tại ấp V, xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang, Giấy chứng nhận QSD đất số
BV119522 do UBND huyện V cấp ngày 15/02/2016 đứng tên ông Hoàng Văn Đ
và bà Vủ Thị Ú, trên đất có nhà cấp 4 . Đo đạc thực tế diện tích 597,1m
2
(chưa trừ
lộ giới) Theo tờ Trích đo địa chính số TĐ 85-2021 ngày 14/5/2021 và Tờ trích đo
địa chính số TĐ 315-2023 ngày 06/10/2023 của Văn phòng đăng ký đất đai huyện
V.
Phần đất này ông Đ và bà Ú thống nhất thỏa thuận phân chia được ghi nhận
tại Bản án sơ thẩm, các bên không kháng cáo, Viện Kiểm sát không kháng nghị
nên phần này của Bản án sơ thẩm có hiệu lực.
Chia tài sản chung, cụ thể:
2.1.1. Chia cho bà Vủ Thị Ú QSD đất và QSH nhà, công trình xây dựng trên
đất chưa được cấp chứng nhận QSH, thuộc thửa số 646 tờ bản đồ số 06 theo Giấy
chứng nhận QSD đất số BA009620 do UBND huyện V cấp ngày 25/02/2011 đứng
tên ông Hoàng Văn Đ, bà Vủ Thị Út . Nhà đất toạ lạc tại khu phố V, thị trấn V,
huyện V, tỉnh Kiên Giang, hiện do bà Ú đang quản lý sử dụng và giữ bản gốc giấy
chứng nhận QSD đất.
Diện tích đo đạc thực tế Theo tờ trích đo địa chính số: TĐ 25-2021 ngày
01/02/2021 của Văn phòng đăng ký đất đai huyện V là 236,2m
2
. Vị trí tứ cận: cạnh
1-2 giáp Phạm Quốc S bằng 11,35m; Cạnh 2-3 giáp Quốc lộ F bằng 20,20m; Cạnh
3-4 giáp Hoàng Thị Thanh T1 bằng 12m; Cạnh 4-1 giáp Kênh X bằng 20,33m.
2.1.2. Chia cho ông Hoàng Văn Đ QSD đất và QSH nhà công trình nuôi tôm
giống xây dựng trên đất thuộc thửa số 395, thửa 628 tờ bản đồ số 06 QSD đất có
diện tích 315m
2
theo Giấy chứng nhận QSD đất số H21035 do UBND huyện V cấp
ngày 26/02/2001 đứng tên ông Hoàng Văn Đ; QSD đất phần đất có diện tích
144,9m
2
thuộc thửa đất số 628, tờ bản đồ số 06, theo Giấy chứng nhận QSD đất số
BA120237 do UBND huyện V cấp ngày 03/02/2010 đứng tên ông Hoàng Văn Đ
và bà Vủ Thị Út .
Đo đạc thực tế theo Tờ trích đo địa chính số: TĐ 24-2021 ngày 01/02/2021
của Văn phòng đăng ký đất đai huyện V là 397,3m
2
, có vị trí tứ cận: Cạnh 1-5 giáp
Đỗ Thị S1 bằng 28,17 m;Cạnh 5-6 giáp Đỗ Thị S1 bằng 14,40m; Cạnh 6-4 giáp
16
Nguyễn Thị T4 bằng 26,7m; Cạnh 4-1 giáp Quốc lộ F bằng 14,63m. Ông Đ đang
quản lý sử dụng đất và công trình xây dựng trên đất, bà Ú giữ giấy chứng nhận
QSD đất.
2.1.3. Bà Vủ Thị Ú có nghĩa vụ trả ½ giá trị tài sản chênh lệch cho ông Đ số
tiền là 1.038.960.689 đ (một tỷ không trăm ba mươi tám triệu chín trăm sáu mươi
nghìn sáu trăm tám mươi chín đồng).
2.2. Công nhận sự thỏa thuận của bà Vủ Thị Ú với ông Hoàng Văn Đ về việc
chia tài sản khi ly hôn đối với Tài sản 3 là: QSD đất có diện tích 361,5m
2
thuộc
thửa đất số 679, tờ bản đồ số 06 tọa lạc tại ấp V, xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang.
Giấy chứng nhận QSD đất số BV119522 do UBND huyện V cấp ngày 15/02/2016
đứng tên ông Hoàng Văn Đ và bà Vủ Thị Ú, trên đất có nhà cấp 4. Đo đạc thực tế
diện tích 597,1m
2
(chưa trừ lộ giới) Theo tờ Trích đo địa chính số TĐ 85-2021
ngày 14/5/2021 và tờ Trích đo địa chính số TĐ 315-2023 ngày 06/10/2023 của
Văn phòng đăng ký đất đai huyện V. Giấy chứng nhận QSD đất hiện bà Ú đang
giữ. Cụ thể:
2.2.1. Bà Vủ Thị Ú được nhận QSD đất cùng căn nhà trên đất có diện tích
298,6m
2
có vị trí tứ cận Theo tờ Trích đo địa chính số TĐ 315-2023 ngày
06/10/2023 của Văn phòng đăng ký đất đai huyện V.
Cạnh 1-2 giáp Huỳnh Sơn P1 bằng 33,00m;
Cạnh 2-2’ giáp Quốc lộ F bằng 9,10m;
Cạnh 2’-1’ giáp phần đất ông Hoàng Văn Đ được nhận bằng 33,00m;
Cạnh 1’-1 giáp Kênh xáng Chắc Băng bằng 9m.
Phần đất toạ lạc tại ấp V, xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang.
2.2.2. Ông Hoàng Văn Đ được nhận phần đất có diện tích 298,5m
2
, có vị trí
tứ cận theo tờ Trích đo địa chính số TĐ 315-2023 ngày 06/10/2023 của Văn phòng
đăng ký đất đai huyện V.
Cạnh 3-4 giáp Hoàng Trung K1 bằng 33,00m;
Cạnh 3-2’ giáp Quốc lộ F bằng 9,10m;
Cạnh 4-1’ giáp Kênh xáng Chắc Băng bằng 9m.
Cạnh 1’-2’ giáp phần đất bà Vủ Thị Ú được nhận bằng 33,00m.
Phần đất toạ lạc tại ấp V, xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang.
17
2.3. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Vủ Thị Ú và chị Hoàng Thị Thanh T1
cho ông Hoàng Văn Đ được sử dụng đường ống dẫn nước, máy bơm trên quyền sử
dụng đất và nhà ở đã tuyên giao toàn bộ cho bà Ú sở hữu sử dụng. Bà Ú có trách
nhiệm tạo điều kiện cho ông Đ vận hành máy bơm và việc đi lại xuống bến sông
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm giống của ông Đ.
Các giấy chứng nhận QSD đất trên bà Ú đang giữ. Buộc bà Ú có nghĩa vụ
giao lại Giấy chứng nhận QSD đất ông Đ được chia. Ông Đ và Bà Ú có nghĩa vụ
cùng thực hiện thủ tục cấp lại Giấy Chứng nhận QSD đất theo tài sản được phân
chia tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, khi đương sự có yêu cầu.
3. Về nghĩa vụ nợ chung:
3.1. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của ông Hoàng Văn Đ về việc buộc
bà Vủ Thị Ú phải trả một phần số nợ tại ngân hàng N (nhánh huyện V). Cụ thể:
3.1.1. Buộc bà Vủ Thị Ú có trách nhiệm trả cho ông Hoàng Văn Đ ½ số tiền
mà ông Đ đã trả cho Ngân hàng N (Chi nhánh huyện V) là 23.068.500đ (Hai mươi
ba triệu không trăm sáu mươi tám nghìn năm trăm đồng).
3.1.2. Buộc ông Hoàng Văn Đ trả lại cho bà Vủ Thị Ú ½ số tiền bà Ú đã trả
cho Ngân hàng N (Chi nhánh huyện V) là 358.000.000đ. Khấu trừ số tiền bà Ú
phải trả ông Đ, ông Đ còn phải trả cho bà Ú là 334.931.500đ (Ba trăm ba mươi bốn
triệu chín trăm ba mươi một nghìn năm trăm đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự 2015.
3.2. Đình chỉ đối với yêu cầu của bà Vủ Thị Ú do đã rút đơn về yêu cầu ông
Đ phải chia cho bà ½ giá trị tương đương 583.000.000 đồng (Năm trăm tám mươi
ba triệu đồng) đối với quyền sử dụng đất tại ấp V, xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang.
3.3. Đình chỉ đối với yêu cầu của bà Vủ Thị Ú do đã rút đơn về việc yêu cầu
ông Hoàng Văn Đ trả cho bà ½ giá trị chiếc xe tải BKS 51C-82944 là 100.000.000
đồng.
3.4. Đình chỉ đối với yêu cầu phản tố của ông Đ do đã rút đơn về việc yêu
cầu bà Ú phải giao cho ông ½ giá trị đồ trang trí nội thất tương đương 225.000.000
đồng (Hai trăm hai mươi lăm triệu đồng) và ½ giá trị của 01 nền đất thổ cư tại xã
18
T, huyện C, tỉnh Long An bà Ú đã bán và nhận tiền tương đương 90.000.000 đồng
(Chín mươi triệu đồng).
3.5. Đình chỉ đối với yêu cầu độc lập của bà Vủ Thị Đ1 do đã rút đơn về
việc buộc ông Hoàng Văn Đ và bà Vủ Thị Ú trả số tiền 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ
đồng).
4. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá:
4.1. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ tại cấp sơ thẩm:
Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ với tổng số tiền là 3.267.000 đồng (Ba
triệu, hai trăm sáu mươi bảy nghìn đồng), ông Đ và bà Ú mỗi người phải chịu ½ số
tiền là 1.633.500 đồng (Một triệu, sáu trăm ba mươi ba nghìn, năm trăm đồng). Bà
Ú đã nộp là 966.000 đồng (Chín trăm chín mươi sáu nghìn đồng), ông Đ đã nộp là
2.301.000 đồng (Hai triệu, ba trăm lẻ một nghìn đồng). Do đó, bà Ú có trách nhiệm
hoàn trả cho ông Đ số tiền 667.500 đồng (Sáu trăm sáu mươi bảy nghìn, năm trăm
đồng).
Về chi phí định giá: Chi phí định giá (lần 1) đối với các phần đất thuộc khu
phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang với số tiền là 25.205.000 đồng (Hai
mươi lăm triệu, hai trăm lẻ năm nghìn đồng), do ông Đ không thống nhất với kết
quả này nên ông Đ phải chịu và đã nộp xong.
Chi phí định giá (lần 1) đối với phần đất thuộc ấp V, xã V, huyện V, tỉnh
Kiên Giang số tiền 7.253.000 đồng và chi phí định giá (lần 2) đối với các phần đất
thuộc khu phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang số tiền là 13.200.000 đồng,
tổng cộng là 20.453.000 đồng (Hai mươi triệu, bốn trăm năm mươi ba nghìn
đồng). Bà Ú và ông Đ mỗi người phải chịu ½ chi phí là 10.226.500 đồng (Mười
triệu, hai trăm hai mươi sáu nghìn, năm trăm đồng). Bà Ú đã nộp xong toàn bộ số
tiền, do đó ông Đ có trách nhiệm hoàn trả cho bà Ú số tiền 10.226.500 đồng (Mười
triệu, hai trăm hai mươi sáu nghìn, năm trăm đồng).
4.2. Chi phí định giá tại cấp phúc thẩm: ông Đ và bà Ú phải chịu theo yêu
cầu định giá lại. Ông Đ đã nộp xong 15.500.000đ, bà Ú đã nộp xong 18.500.000đ
theo Hóa đơn giá trị gia tăng số 00000089 và 00000090 ngày 05/8/2024 của Công
ty TNHH Đ2.
5. Về án phí:
5.1. Án phí sơ thẩm: Án phí hôn nhân và gia đình 300.000 đồng. Ông Đ và
bà Ú mỗi người người phải chịu ½ số tiền án phí là 150.000 đồng. Bà Ú được khấu
19
trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0006184
ngày 03/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Thuận, bà Ú được
nhận lại 150.000 đồng (Một trăm năm chục nghìn đồng).
Án phí chia tài sản chung: Bà Vủ Thị Ú và ông Hoàng Văn Đ, mỗi người
phải nộp trên giá trị tài sản được chia 6.179.325.515đ là:
112.000.000đ + 0,1% (2.179.325.515) đ = 114.479.326 đồng và 300.000 đ
án phí công nhận thỏa thuận tài sản. Tổng cộng 114.779.326 đồng.
Án phí trả nợ chung: Ông Đ phải nộp trên số tiền hoàn trả bà Ú
334.931.500đ là: 334.931.500đ x 5% = 16.746.575 đồng.
Bà Ú được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp: 51.000.000 đồng
(Năm mươi mốt triệu đồng) theo biên lai thu số 0002651 ngày 02/12/2022;
2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0003926 ngày
14/7/2022 và 13.660.000 đồng (Mười ba triệu, sáu trăm sáu chục nghìn đồng) theo
biên lai thu số 0003551 ngày 06/4/2021. Bà Ú còn phải nộp thêm
47.619.326 đồng ( Bốn mươi bảy triệu, sáu trăm mười chín nghìn ba trăm hai mươi
sáu đồng).
Tổng án phí sơ thẩm ông Đ phải nộp: 150.000đ + 114.779.326đ +
16.746.575đ = 131.675.901đ. Khấu trừ tạm ứng án phí đã nộp là 31.347.750 đồng
(Ba mươi mốt triệu, ba trăm bốn mươi bảy nghìn, bảy trăm năm chục đồng) theo
biên lai thu số 0006232 ngày 15/11/2019 và số tiền 7.875.000 đồng (Bảy triệu, tám
trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0003701 ngày 13/01/2022.
Ông Đ còn phải nộp thêm 92.453.151 đồng (Chín mươi hai triệu, bốn trăm năm
mươi ba nghìn một trăm năm mươi một đồng).
Các biên lai thu tạm ứng án phí của Chi cục Thi hành án huyện Vĩnh Thuận.
5.2. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Hoàng Văn Đ không phải chịu án phí phúc thẩm do yêu cầu kháng cáo
được chấp nhận một phần. Hoàn trả 300.000 đồng tạm ứng án phí phúc thẩm ông
Đ đã nộp theo biên lai thu số 0003012 ngày 03/11/2023 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
20
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- TAND huyện Vĩnh Thuận;
- Chi cục THADS huyện Vĩnh Thuận;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Kim Hường
Tải về
Bản án số 20/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 20/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 05/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 18/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm