Bản án số 28/2024/HNGĐ-PT ngày 24/09/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 28/2024/HNGĐ-PT ngày 24/09/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 28/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chia tài sản sau khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 28/2024/DS-PT
Ngày: 24 - 9 - 2024
V/v Tranh chấp chia tài sản
chung sau khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Đinh Cẩm Đào
Các Thẩm phán: Bà Hoàng Thị Hải Hà
Ông Huỳnh Văn Út
- Tphiên tòa: Phan Thị Thuý An, Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Thuý Hồng - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét x
phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thlý số: 15/2024/TLPT-HNGĐ
ngày 16 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp chia tài sản chung sau khi ly hôn”.
Do bản án dân sự thẩm số: 117/2024/HNGĐ-ST ngày 26 tháng 3 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Cà Mau bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2024/QĐ-PT ngày 09 tháng 7
năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn:Nguyễn Ngọc A, sinh năm 1968
Địa chỉ: Ấp 6, xã Khánh Bình Đông, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn B, sinh
năm 1980; Địa chỉ: Ấp 6, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau (có mặt)
Bị đơn: Ông Lâm Hoàng D- sinh năm 1961.
Địa chỉ: Khóm 1, thtrấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Phan Hoàng B, sinh năm
1959; Địa chỉ: Nhà không số, đường Hải Thượng Lãng Ông, khóm 6, phường 6,
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau (có mặt)
2
- Người kháng cáo: Ông Lâm Hoàng D, là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 17/4/2023 lời trình bày của người nhận ủy
quyền của nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện:
A và ông D ly hôn theo Quyết định s25/2005, ngày 31/8/2005 của Tòa
án nhân n huyện T, khi ly hôn chưa chia tài sản chung, tài sản chung gồm: đất
diện tích 81 t vuông tại Khóm 1, thị trấn Trần Văn Thời, huyện T, tỉnh Mau,
do ông D và A đứngn quyền sử dụng. Trên đất có căn nhà cấp 4, ngang 04 mét,
dài khoảng 20 mét. Hiện nay bà A bệnh nặng nên yêu cầu chia đôi tài sản để sinh
sống trbệnh, giá trị tài sản khong 02 tđồng, A u cầu được nhận 01 t
đồng.
Ngoài ra, bà A xác định: Khi ông D và bà A còn sống chung thì ông D làm ở
khóm, A người mua bán, tạo ra thu nhập chính của gia đình, mua đất cất
nhà, đến khi chnhà lồng chợ Rạch Ráng cháy thì gia đình khó khăn n ông D
về bên nhà bán mấy công đất để trang trải trong gia đình chứ không phi bán đấtn
ông D để mua đất và cất nhà như trình bày của đại diện bị đơn.
* Đại diện ủy quyền của bị đơn trình bày:
Theo quyết định ly hôn giữa ông D A không đề cập về i sản, chỉ giải
quyết về hôn nhân con chung.
Về căn nhà nguyên đơn yêu cầu chia thì có nguồn gốc: ngày 22/01/1993 ông
D chuyển nhượng của ông Khởi và bà Se với giá 3.800.000 đồng, nguồn tiền do ông
D mượn đất của cha ông D cố 13 công để mua. Năm 1996-1997, ông D thỏa thuận
chuyển nhượng 13 công đất cho anh chem bằng 13 cây vàng về xây dựng căn nhà
cấp 4 hiện nay. Năm 2005 A ly hôn, con chung Lâm Hải Bình A nhận
trực tiếp nuôi, ông D không cấp dưỡng nhưng từ năm 2005 đến nay thì ông D trực
tiếp nuôi ỡng, anh Bình từ năm 2005 đến nay đã bị kết án 04 lần đều do ông D
thăm nuôi. Từ năm 2005 thì bà A không ở nhà này, ông D là người trực tiếp quản lý.
Năm 2005 thì giá trị nđất thời điểm đó 600.000.000 đồng (Tại thời điểm đó
ông Lỡi bán nhà gần đó). Ông D c định i sản này là tài sản riêng của ông D nên
không đồng ý theo yêu cầu của nguyên đơn. Việc cấp đất ghi tên ông D A
do Phòng Tài nguyên môi trường phải ghi tên 02 người. Ông D tự nguyện hỗ trợ
A số tiền 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
Tại bản án dân sự thẩm số: 117/2024/DS-ST ngày 26 tháng 3 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Cà Mau quyết định:
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc A.
3
- Buộc ông Lâm Hoàng Dtrách nhiệm giao lại giá trị nhà và đất cho
Nguyễn Ngọc A số tiền là 900.000.000 đồng.
- Giao cho ông Lâm Hoàng Dphần đất theo đo đạc thực tế 130,70m
2
,
được UBND huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Lâm
Hoàng Dvà bà Nguyễn Ngọc A đứng tên, tại thửa số 24 tờ bản đồ số 36 được chỉnh
năm 2011, tọa lạc khóm 1, thị trấn Trần Văn Thời, huyện T, tỉnh Mau 01
căn nhà trên phần đất.
(Kèm theo bản trích đo hiện trạng ngày 13.7.2023 của Công ty TNHH Phát
triển Xanh Việt Nam).
Ngoài ra án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, lãi suất chậm trả, án phí,
quyền kháng cáo theo luật định.
Ngày 06/4/2024, ông Lâm Hoàng Dkháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc
thẩm giải quyết sửa bản án sơ thẩm, bởi vì theo chứng thư định giá tại cấp sơ thẩm
với giá 2.101.240.000 đồng là không phù hợp với giá trị thực tế, hiện trạng căn nhà
đã xuống cấp và phần đất có diện tích trong giấy chứng nhận QSD đất chỉ có 81m
2
,
không phải như chứng thư thẩm định giá 130,7m
2
. Đồng thời, ông D yêu cầu
chia một phần tài sản cho con chung của ông D và A Lâm Hải Bình, ông
không đồng ý giao cho A 900.000.000 đồng chỉ đồng ý giao cho bà A
450.000.000 đồng và Lâm Hải Bình 450.000.000 đồng.
Tại phiên toà phúc thẩm: Người đại diện hợp pháp của ông D giữ nguyên
yêu cầu kháng cáo
Tại phần tranh luận:
Người đại diện hợp pháp của ông D tranh luận: Do có kết quả định giá mới
trên diện tích đất 81m
2
nên đề nghị áp dụng theo kết quả định giá mới. Trường hợp
áp dụng giá theo chứng thư định giá cấp thẩm trên diện tích 130,7m
2
thì ông
D đồng ý nhận giá trị, giao nhà đất cho bà A.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn tranh luận: Nguyên đơn yêu cầu
áp dụng giá theo chứng thư định giá cấp thẩm, nguyên đơn đồng ý nhận hiện
vật và trả giá trị lại cho bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong quá trình giải
quyết vụ án của Hội đồng xét x và những người tiến hành tố tụng, người tham gia
tố tụng tại phiên tòa đúng quy định pháp luật. Về nội dung vụ án: Xét thấy các
đương sự thoả thuận được toàn bộ nội dung vụ án nên đề nghị Hội đồng xét xử căn
cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Ttụng dân sự, chấp nhận kháng cáo
4
của ông Lâm Hoàng Dựa, sửa bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh
Cà Mau.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Bà A khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung của ông D A sau khi ly
hôn. Ông D đồng ý chia đôi gtrị nhà đất, ông D một na, A con chung
Lâm Hải Bình một nửa. Án thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
nên ông D kháng cáo.
[2] Xét kháng cáo của ông D, Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Ông D A thống nhất trình bày ông ly hôn theo Quyết định số
25/2005 ngày 31/8/2005 của Tòa án nhân dân huyện T, khi ly hôn A ông D
chưa chia phần tài sản chung. Quá trình giải quyết vụ án, ông D, A đều thừa
nhận tài sản chung của ông bà là 01 căn nhà và đất tọa lạc tại khóm 1, thị trấn Trần
Văn Thời, huyện T, tỉnh Mau; đối với phần đất trên diện tích 81m
2
thuộc
thửa số 30, tờ bản đồ số 17 (nay là thửa số 24 tờ bản đồ số 36, bản đồ chỉnh lý năm
2011), hiện đã được y ban nhân dân huyện T cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AC 905789 vào ngày 22/7/2005 đứng tên hộ ông Lâm Hoàng Dvà
Nguyễn Ngọc A, theo đo đạc thực tế là 130,70m
2
.
[2.2] Tại cấp thẩm tiến hành định giá đối với nhà đất theo quyền sử dụng
đất 81m
2
được cấp giấy chứng nhận phần đo đạc thực tế đang sử dụng
49,7m
2
tổng diện tích là 130,70m
2
, tổng giá trị nhà đất là 2.101.240.000 đồng.
Ông D không đồng ý kết quả định giá nhà đất ở cấp sơ thẩm và yêu cầu định
giá phần đất với diện tích là 81m
2
; phần đất còn lại là 49,7m
2
ông D xác định là đất
do nhà nước quản nên ông D không có quyền quyết định cũng không đồng ý
diện tích 49,7m
2
tài sản chung của ông D A. Tuy nhiên, tại công văn số
413/UBND ngày 23/9/2024 của Ủy ban nhân dân thị trấn Trần Văn Thời, xác định:
...Nếu trường hợp hộ dân nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận phần diện tích đất
nêu trên thì nnước thực hiện giao đất với mục đích là đất hộ dân phải nộp
tiền sử dụng đất theo quy định...”.
[2.3] Tại phiên toà phúc thẩm, các đương sự thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án, cụ thể ông D đồng ý giao toàn bộ căn ncất trên đất
phần đất thuộc thửa số 30, tờ bản đồ số 17 (nay thửa số 24 tờ bản đồ số 36, bản
đồ chỉnh lý năm 2011), tọa lạc tại khóm 1, thị trấn Trần Văn Thời, huyện T, tỉnh
Mau, được Ủy ban nhân dân huyện T cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số AC 905789 vào ngày 22/7/2005 đứng tên hông Lâm Hoàng D Nguyễn
Ngọc A, theo đo đạc thực tế diện tích là 130,70m
2
. Đồng thời, A có nghĩa vụ
giao lại cho ông D ½ giá trị nhà đất với số tiền 1.050.000.000 đồng. A
5
quyền liên hệ với quan thẩm quyền đlàm thủ tục cấp quyền sử dụng đất
theo quy định.
[3] Xét đây sự thỏa thuận của các đương sự tự nguyện, không trái quy
định pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự thoả thuận của các đương sự, sửa
bản án dân sự sơ thẩm theo đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp.
[4] Chi phí tố tụng: Chi phí đo đạc, định g cấp thẩm với số tiền
16.004.000 đồng, chi phí định giá cấp phúc thẩm với số tiền 16.000.000 đồng.
Các chi phí trên nguyên đơn và bị đơn đã nộp tạm ứng, thanh toán xong đồng ý
tự chịu chi phí nên Hội đồng xét xử không đặt ra nghĩa vụ hoàn lại.
[5] Về án phí dân sphúc thẩm: Do chấp nhận một phần kháng cáo nên
người kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm, ông D thuộc trường hợp được
miễn nộp tạm ứng án phí nên không đặt ra việc hoàn lại.
[6] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị nên
không đặt ra xem xét.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật tố tụng dân s; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận kháng cáo của ông Lâm Hoàng Dựa.
Sửa bản án dân sự sơ thẩm số: 117/2024/DS-ST ngày 26 tháng 3 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện T, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc A.
- Ghi nhận sự tnguyện của các đương sự: Buộc Nguyễn Ngọc A
trách nhiệm giao lại ½ g trị nhà và đất cho ông Lâm Hoàng Dsố tiền
1.050.000.000 đồng (Một tỷ không trăm năm mươi triệu đồng).
- Buộc ông Lâm Hoàng Dcó nghĩa vụ giao lại phần đất theo đo đạc thực tế là
130,70m
2
, được UBND huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích
81m
2
cho hộ ông Lâm Hoàng Dvà Nguyễn Ngọc A đng tên, tại thửa số 24 tờ
bản đồ số 36 được chỉnh năm 2011, đất tọa lạc khóm 1, thị trấn Trần Văn Thời,
huyện T, tỉnh Cà Mau và 01 căn nhà trên phần đất.
(Kèm theo bản trích đo hiện trạng ngày 13/7/2023 của Công ty TNHH Phát
triển Xanh Việt Nam).
6
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án người
phải thi hành án chưa thi hành xong khoản tiền phải thi hành án thì hàng tháng
còn phải chịu lãi thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất chậm trả theo quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
2. Chi phí tố tụng: Chi phí đo đạc, định giá cấp thẩm với số tiền
16.004.000 đồng nguyên đơn tự nguyện chịu, chi phí định giá ở cấp phúc thẩm với
số tiền 16.000.000 đồng bị đơn phải chịu. Nguyên đơn bị đơn đã thanh toán
xong.
3. Về án phí:
3.1. Án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn và bị đơn được miễn toàn bộ án phí
thẩm, nguyên đơn thuộc trường hợp được miễn nộp tạm ứng án phí nên không
đặt ra việc hoàn lại.
3.2. Án phí dân sphúc thẩm: ông D không phải chịu, ông D thuộc trường
hợp được miễn nộp tạm ứng án phí nên không đặt ra việc hoàn lại.
4. Các quyết định khác của bản án thẩm không bkháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện T;
- Chi cục THADS huyện T;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Cẩm Đào
Tải về
Bản án số 28/2024/HNGĐ-PT Bản án số 28/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2024/HNGĐ-PT Bản án số 28/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất