Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vũ Quang (TAND tỉnh Hà Tĩnh)
Số hiệu: 04/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngô Thị H và Lê Hồng P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VŨ QUANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH HÀ TĨNH
Bản án số: 04/2024/HNGĐ-ST
Ngày 25/9/2024
Về việc chia tài sản sau khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Việt Thắng
Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Xuân Khanh và bà Phạm Thị Thanh Minh.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Huyền Trang Thư Tòa án nhân dân
huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh tham
gia phiên tòa: Phan Quốc Tài - Kiểm sát viên.
Trong ngày 25 tháng 9 năm 2024, tại Hội trường xử án Tòa án nhân n
huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh mở phiên tòa xét xử công khai sơ thẩm vụ án dân
sự thụ số: 22/2024/TLST-HNGĐ, ngày 03 tháng 7 năm 2024, về việc "chia tài
sản sau khi ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2024/QĐXXST-
HNGĐ, ngày 10 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Ngô Thị H, sinh năm 1984; Địa chỉ: Thôn H, H,
huyện V, tỉnh Hà Tĩnh. Nghề nghiệp: Làm ruộng. (Có mặt).
- Bị đơn: Anh Lê Hồng P, sinh năm 1982; Địa chỉ: Thôn H, xã H, huyện V,
tỉnh Hà Tĩnh. Nghề nghiệp: Làm ruộng. Người đại diện theo ủy quyền cho bị đơn:
Ông Phan Quốc T, sinh năn: 1988; Địa chỉ: Tổ dân phố X, thị trấn V, huyện V,
tỉnh Tĩnh. Nghề nghiệp: Luật sư. Nơi công tác: Văn phòng luật A, thuộc
đoàn Luật sư tỉnh Hà Tĩnh. (Có mặt).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chu Thị P, sinh năm: 1955. Địa
chỉ: Thôn H, xã H, huyện V, tỉnh Tĩnh. Nghề nghiệp: Làm ruộng. (Có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 02 tháng 7 năm 2024, các lời khai tại Tòa án
tại phiên tòa nguyên đơn chị Ngô Thị H trình bày như sau:
2
- Chị anh Hồng P đã được Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Tĩnh
công nhận thỏa thuận ly hôn theo Quyết định ly hôn số 14/QĐST-HNGĐ ngày 23
tháng 6 năm 2023. Theo quyết định trên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết về
vấn đề tài sản chung của vợ chồng, tuy nhiên sau đó chị và anh Lê Hồng P không
thỏa thuận được với nhau về vấn đề tài sản chung nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết
tài sản chung của vợ chồng gồm: 01 thửa đất số 162, tờ bản đồ 43, diện tích 1439,5
m
2
tại thôn H, H, huyện V, tỉnh Tĩnh, thửa đất được UBND huyện V, tỉnh
Tĩnh cấp ngày 20/11/2018 mang tên người sử dụng đất Lê Hồng P Ngô Thị
H trị giá 500.000.000 đồng. Trên thửa đất một ngôi nhà cấp 4, trị giá
500.000.000 đồng. Tổng trị giá tài sản là 1.000.000.000 đồng. Chị Ngô Thị H đề
nghị nếu chị được sử dụng toàn bộ thửa đất và sở hữu ngôi nhà trên thì chị đưa lại
cho anh Hồng P 500.000.000 đồng ngược lại nếu anh Hồng P được sử
dụng toàn bộ thửa đất và sở hữu ngôi nhà trên thì anh phải đưa lại cho chị
500.000.000 đồng.
Tại Bản tự khai, tại phiên hòa giải và tại phiên tòa phía bị đơn trình bày:
- Thửa đất trên do cha mẹ đẻ của bị đơn m hợp đồng tặng cho vợ chồng bị
đơn nên nguyện vọng của bị đơn là được sử dụng toàn bộ thửa đất và sở hữu ngôi
nhà trên đồng thời bị đơn sẽ có nghĩa vụ đưa lại cho nguyên đơn một số tiền nhất
định. Do nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu như trong đơn khởi kiện nên tại phiên
tòa người đại diện cho bị đơn thống nhất thỏa thuận bị đơn anh Hồng P sẽ sử
dụng toàn bộ thửa đất shữu ngôi nhà trên đồng thời bđơn có nghĩa vụ đưa lại
cho nguyên đơn 500.000.000 đồng.
Tại Bản tự khaitại phiên hòa giải người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Chu Thị P trình bày:
- Thửa đất số 162, tờ bản đồ 43, diện tích 1439,5 m
2
tại thôn H, xã H, huyện
V, tỉnh Tĩnh nguồn gốc cha ông để lại cho vợ chồng , tuy nhiên ngày
05/10/2018, vợ chồngđã thực hiện tặng cho thửa đất trên cho vợ chồng con trai
là anh Hồng P vợ Ngô Thị H. Việc tặng cho đã hoàn tất. Nay chị H khởi
kiện yêu cầu chia tài sản trên bà không liên quan đến quyền sử dụng thửa đất này
nữa nên không có ý kiến gì.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét
xử như sau:
- Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến phiên tòa
hôm nay, thấy rằng Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư đã thực hiện đúng
nhiệm vụ, quyền hạn và tuân theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.
- Trong quá trình giải quyết ván những người tham gia tố tụng đã tuân theo
đúng quy định của pháp luật, tham gia đầy đủ các buổi làm việc theo triệu tập của
Tòa án.
3
- Về nội dung tranh chấp: Căn cứ Điều 157, 158, 165, 212, 213, 246 Bộ luật
tố tụng dân sự; Điều 24, Điều 26, điểm b khoản 5 Điều 27; điểm a khoản 7 Điều
27 Nghị quyết 326/2016, đề nghị Tòa án tuyên:
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự giữa nguyên đơn chị Ngô Th
H bđơn anh Hồng P về phân chia tài sản chung sau khi ly hôn. Anh
Hồng P nhận thửa đất số 162, tờ bản đồ số 43 với tổng diện tích 1439,5 m
2
tài sản trên đất ngôi nhà 03 tầng tại thôn H, H, huyn V, tỉnh Tĩnh. Anh
Hồng P nghĩa vụ thanh toán cho chị Ngô Thị H số tiền 500.000.000 đồng
(Năm trăm triệu đồng) như đã thỏa thuận.
- Về án phí: Các đương sphải chịu án phí chia tài sản sơ thẩm theo đúng
quy định.
- Về chi phí thẩm định tại chỗ, định giá tài sản: Nguyên đơn và bị đơn phải
chịu phần chi phí theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mỗi bên được chia.
- Các đương sự được thực hiện quyền kháng cáo theo quy định tại Khoản 1
Điều 173 Bộ luật Tố tụng dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
Tòa, lời trình bày của đương sự và ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận
định như sau:
[1]. Chị Ngô Thị H m đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũ Quang, tỉnh
Hà Tĩnh giải quyết tài sản sau khi ly hôn với anh Lê Hồng P. Về nội dung và hình
thức đơn khởi kiện của chị Ngô Thị H đúng quy định tại Điều 189 của Bộ luật T
tụng dân sự nên được Tòa án thụ lý. Bị đơn anh Lê Hồng P trú tại huyện V và đối
tượng tranh chấp bất động sản có tại huyện V nên Tòa án nhân dân huyện
Quang có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a, c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Chu Thị P đơn đề nghị xét
xử vắng mặt nên căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt .
[2]. Về nội dung tranh chấp các yêu cầu của người khởi kiện: Chị Ngô
Thị H anh Hồng P trước đây là vợ chồng, tuy nhiên do vợ chồng sống không
hạnh nên chị H đã làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Hồng P.
Tại Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số
14/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện
Quang, tỉnh Hà Tĩnh đã quyết định:
“...
1. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
4
1.1. Về quan hệ tình cảm: ChNgô Thị H anh Hồng P thỏa thuận thuận
tình ly hôn.
1.2. Về quan hệ con chung: Chị Ngô Thị H anh Hồng P thỏa thuận sau
khi ly hôn chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Hồng P, sinh ngày
29/11/2017 đến tuổi trưởng thành. Anh Hồng P không phải cấp dưỡng tiền nuôi
con chung.
Anh Lê Hồng P quyền đi lại thăm nom con chung, không ai có quyền cản
trở.
1.3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Ngô Thị H và anh Lê Hồng P tự thỏa
thuận với nhau nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
...”
Tuy nhiên sau đó, chị Ngô Thị H và anh Lê Hồng P không thỏa thuận được
với nhau về vấn đề tài sản chung nên ngày 02/7/2024, chị Ngô Thị H làm đơn đề
nghị Tòa án phân chia tài sản chung của chị và anh P gồm: 01 thửa đất số 162, tờ
bản đồ 43, diện tích 1439,5 m
2
tại thôn H, H, huyện V, tỉnh Tĩnh, thửa đất
được UBND huyện V, tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 20/11/2018 mang tên người sử dụng
đất Hồng P Ngô Thị H trị g500.000.000 đồng. Trên thửa đất một ngôi
nhà cấp 4, trị giá 500.000.000 đồng. Tổng trị giá tài sản 1.000.000.000 đồng.
Chị Ngô Thị H đề nghị nếu chị được sử dụng toàn bộ thửa đất và sở hữu ngôi nhà
trên thì chị đưa lại cho anh Lê Hồng P 500.000.000 đồng và ngược lại nếu anh Lê
Hồng P được sử dụng toàn bộ thửa đất và sở hữu ngôi nhà trên thì anh phải đưa lại
cho chị 500.000.000 đồng.
Qúa trình giải quyết ván, các đương sự không thống nhất được với nhau
về việc giải quyết vụ án nên ngày 24/7/2024, chị Ngô Thị H làm đơn đề nghị Tòa
án tiến hành xem xét thẩm định tại chổ định gtài sản chung của vợ chồng.
Qúa trình xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản, Hội đồng xác định: Thửa
đất số 162, tờ bản đồ 43, diện tích 1439,5 m
2
tại thôn H, xã H, huyện V, tỉnh
Tĩnh. Hình thức sử dụng: Sử dụng riêng. Mục đích sử dụng: Đất tại nông thôn
300 m
2
, đất trồng cây lâu năm: 1139,5 m
2
. Thời gian sử dụng đất lâu dài, đất
trồng cây lâu năm đến 31/12/2063. Nguồn gốc sử dụng: Nhận tặng cho. Trị giá
thửa đất 900.000.000 đồng. Về phần tài sản trên đất: Ngôi nhà cấp 4 như đương sự
trình bày thực chất là một ngôi nhà 03 tầng được xây dựng vào năm 2020, gồm
01 tầng trệt, phía trên có 02 tầng, trị gngôi nhà 1.193.640.000 đồng. Tổng trị giá
tài sản gồm đất và nhà là 2.093.640.000 đồng.
Các đương sự đều thống nhất với giá Hội đồng định giá đưa ra đối với các
loại tài sản tranh chấp và không có ý kiến gì bổ sung. Nguyên đơn chị Ngô Thị H
vẫn giữ nguyên quan điểm nếu chị được sử dụng toàn bộ thửa đất và sở hữu ngôi
nhà trên thì chị đưa lại cho anh Lê Hồng P 500.000.000 đồng ngược lại nếu anh
5
Hồng P được sử dụng toàn bộ thửa đất và sở hữu ngôi ntrên thì anh phải đưa
lại cho chị 500.000.000 đồng. Tại phiên tòa, nguyên đơn và người đại diện cho bị
đơn thỏa thuận thống nhất phương án: Anh Lê Hồng P được sử dụng toàn bộ thửa
đất và sở hữu ngôi nhà trên, đồng thời anh P có nghĩa vụ đưa lại cho chị
500.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy, tại phiên tòa các đương sự đã tự thỏa
thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung, việc thỏa thuận hoàn toàn tự
nguyện không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội nên cần
chấp nhận.
[3]. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại ch định giá tài sản
2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm nghìn đồng), chi phí hợp đồng dịch vụ về
việc trích đo chỉnh thửa đất của bản đồ địa chính phục vụ giải quyết phân chia
tài sản sau ly hôn là: 1.641.546 đồng. Tổng chi phí xem xét, thẩm định tại chổ và
định giá tài sản hết: 4.141.546 đồng. Chị Ngô Thị H đã nộp đủ số tiền trên. Tại
phiên tòa các đương thỏa thuận thống nhất mỗi bên sẽ chịu mt nửa chi phí xem
xét thẩm định tại chổ và định giá tài sản. Hội đồng xét xử xét thấy, việc thỏa thuận
hoàn toàn tự nguyện không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức
hội nên cần chấp nhận, vì vậy anh Lê Hồng Phong phải đưa lại cho chị Ngô Thị H
số tiền 2.070.773 đồng.
Trong quá trình tham gia tố tụng tại phiên tòa các đương sự mặc thống
nhất được với nhau về việc giải quyết nội dung vụ án nhưng đều đề nghị Tòa án ra
bản án ghi nhận sự thỏa thuận trên mà đề nghị không ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự.
[4]. Về án phí dân sự thẩm: Các đương sự phải chịu án phí dân sgiá
ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia theo quy định của pháp
luật.
[5]. Về quyền kháng cáo: Tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự, người
đại diện theo ủy quyền cho đương sự theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 157, 158, 165, 212, 213, 246 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 24,
Điều 26, điểm b khoản 5 Điều 27; điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
xử:
1. Về yêu cầu của đương sự:
- Ghi nhận sự thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung sau khi ly hôn của
các đương sự, cụ thể: Anh Hồng P được sdụng toàn b thửa đất số 162, tbản
6
đồ số 43 với tổng diện tích 1439,5 m
2
sở hữu tài sản trên đất ngôi nhà 03
tầng tại thôn H, H, huyện V, tỉnh Tĩnh. Anh Hồng P nghĩa vthanh
toán cho chị Ngô Thị H số tiền 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng).
2. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản
2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm nghìn đồng), chi phí hợp đồng dịch vụ về
việc trích đo chỉnh lý thửa đất của bản đồ địa chính phụ vụ giải quyết phân chia tài
sản sau ly hôn là: 1.641.546 đồng. Tổng chi phí xem xét, thẩm định tại chổ định
giá tài sản hết: 4.141.546 đồng. Chị Ngô Thị H đã nộp đủ số tiền trên. Các đương
thỏa thuận thống nhất mỗi bên sẽ chịu một nửa chi phí xem xét thẩm định tại chổ
định giá tài sản, vì vậy anh Hồng P phải đưa lại cho chị Ngô ThH số tiền
2.070.773 đồng (Hai triệu không trăm bảy mươi nghìn bảy trăm bảy ơi ba đồng).
3. Về án phí: Buộc các đương sự phải chịu án phí dân sự giá ngạch tương
ứng với giá tr phần tài sản mà họ được chia theo quy định của pháp luật, cụ thể:
- Chị Ngô Thị H phải nộp 24.000.000 đồng (Hai mươi bốn triệu đồng), chị
Hường đã nộp 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng) theo biên lai thu tạm ứng
án phí, lphí Tòa án số 0001501 ngày 02/7/2024 của Chi cục thi hành án dân s
huyện Quang, tỉnh Tĩnh số tiền còn lại chị H còn phải nộp 9.000.000
đồng (Chín triệu đồng)
- Anh Lê Hồng P phải nộp 59.809.200 đồng (Năm mươi chín triệu tám trăm
linh chín nghìn hai trăm đồng).
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự người đại diện của đương sự được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tòa tuyên án thẩm. Đương
sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Về quyền yêu cầu thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy
định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi nh án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6,7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án tỉnh Hà Tĩnh; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện VQ;
- VKSND tỉnh Hà Tĩnh;
- Chi cục THADS huyện VQ;
- Đương sự;
- Người đại diện của đương sự;
- Lưu HS,VP.
7
Lê Việt Thắng
Tải về
Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất