Bản án số 01/2024/HNGĐ-PT ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Kon Tum về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2024/HNGĐ-PT
Tên Bản án: | Bản án số 01/2024/HNGĐ-PT ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Kon Tum về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Kon Tum |
Số hiệu: | 01/2024/HNGĐ-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận kháng cáo, hủy bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
NHÂN DANH
NƯC CNG HO X HI CH NGHA VIT NAM
TO N NHÂN DÂN TNH KON TUM
- Thnh phn Hi đng xt x phc thm gm c:
Thm phn – Ch ta phiên ta: Ông Trần Tỷ.
Cc Thm phn: 1./ Ông Nguyễn Văn Pho
2./ Bà Dương Thị Vân
- Thư k phiên ta: Bà Lê Thị Yến – Thư k TAND tnh Kon Tum.
- Kim st viên Vin kim st nhân dân tnh Kon Tum: Ông Lê Văn Việt
- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh Kon
Tum xét xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ l số:
01/2024/TLPT-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2024 về “Tranh chấp yêu cầu chia
tài sản chung sau khi ly hôn”.
Do bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 23/2024/HNGĐ-ST ngày 24
tháng 7 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Kon Tum bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 03/2024/QĐ-PT ngày
10 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân tnh Kon Tum giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phan Văn Q, sinh năm 1967.
Địa ch: Thôn 6, xã Đ, thành phố K, tnh Kon Tum. Có mặt
- Bị đơn: Bà Hồ Thị H, sinh năm 1969.
Địa ch: Thôn 9, xã Đ, thành phố K, tnh Kon Tum. Có mặt
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp php ca bà Hồ Thị H: Ông Phạm Ngọc
Qu – Luật sư Công ty Luật TNHH MTV Qu thuộc Đoàn luật sư tnh Gia Lai
Địa ch: 60 đường T, phường D, thành phố P, tnh Gia Lai. Có mặt
NI DUNG VỤ N
Theo đơn khởi kin, cc ti liu, chứng cứ c trong h sơ vụ n, lời trình
by tại phiên ta, nguyên đơn ông Phan Văn Q trình bày:
Ông Q và bà Hồ Thị H trước đây là vợ chồng. Trong thời kỳ hôn nhân hai
người cùng tạo lập được khối tài sản chung, sau khi đã tặng cho hai con chung
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH KON TUM
Bản án số: 01/2024/DS-PT
Ngày: 30/9/2024
V/v “Tranh chấp yêu cầu chia tài
sản chung sau khi ly hôn”
CNG HÒA X HI CH NGHA VIT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
một phần tài sản, tài sản chung còn lại là 09 thửa đất và tài sản trên đất, đều đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Năm 2021 ông Q
và bà H ly hôn theo Quyết định số 10/2021/QĐST-HNGĐ ngày 11/11/2021 của
TAND thành phố Kon Tum. Khi ly hôn chưa chia tài sản chung.
Tại Đơn khởi kiện ông Q yêu cầu chia 09 thửa đất. Trong quá trình giải
quyết vụ án ông Q rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với 03 thửa, trong đó có
02 thửa đứng tên “Hộ gia đình” do 02 người con chung đã nghe lời bà H, không
hợp tác, gây khó khăn cho việc giải quyết 02 thửa đất này. Tại phiên tòa ông Q
rút thêm yêu cầu đối với thửa đất số 361. Ông Q ch yêu cầu chia 05 thửa đất,
chia bằng hiện vật, chia đôi mỗi người được một phần hai (1/2), cụ thể như sau:
* Ông Q đề nghị được chia 02 thửa đất và tài sản trên đất, gồm:
1. Toàn bộ Thửa 1721, tờ bản đồ số 53, diện tích 606,8 m
2
, địa ch: Thôn
9, xã Đ, thành phố K (Thửa này được tch từ thửa 1484 diện tích 1.608,4 m
2
,
sau khi chuyển nhượng cho 02 hộ). Trị giá đất: 390.000.000 đồng. Không có tài
sản trên đất.
2. Toàn bộ Thửa 669, tờ bản đồ 53, diện tích 301m
2
, địa ch Tnh lộ 671,
Thôn 9, xã Đ, thành phố K (không đ điều kiện tch thửa). Trị giá đất:
1.750.000.000 đồng. Không có tài sản trên đất.
* Bà H được chia 02 thửa đất và tài sản trên đất, gồm:
1. Toàn bộ Thửa 1485, tờ bản đồ số 53, diện tích 1105.1m
2
(theo
GCNQSDĐ: 1016,5m
2
, sử dụng dư: 88,6m
2
) địa ch Thôn 9, xã Đ, thành phố K
và tài sản trên đất. Trị giá tài sản: 2.250.000.000 đồng. Bà H đang trực tiếp quản
l, sử dụng nhà đất.
2. Toàn bộ Thửa 1683, tờ bản đồ 53, diện tích 1939 m
2
(theo GCNQSDĐ
1612,3 m
2
, sử dụng dư 326,7m
2
) địa ch: Thôn 9, xã Đ, thành phố K. Trị giá đất:
87.255.000 đồng; tài sản trên đất 89 cây cao su năm 2007: 45.657.000 đồng.
Cộng 132.912.000 đồng. Bà H đang trực tiếp quản l và thu hoạch mủ.
* Bà H và ông Q được chia chung thửa đất: Thửa đất số 1273, tờ bản đồ
53, diện tích 11.701,4 m
2
(theo GCNQSDĐ 12.0007m
2
, thiếu 299,3 m
2
) địa ch
thôn 9, xã Đ, thành phố K đã được Ủy ban nhân dân thành phố K cấp
GCNQSDĐ, số vào sổ cấp GCN: CH03430 ngày 06/11/2015, người sử dụng
ông Phan Văn Q và bà Hồ Thị H, được chia cho ông Q và bà H, như sau:
- Chia thửa đất theo chiều dọc Nam - Bắc, trong đó:
+ Ông Q được chia diện tích 7.000 m
2
ở vị trí phía Tây, trị giá bằng tiền:
403.523.000 đồng;
+ Bà H được chia diện tích còn lại là 4.701,4 m
2
ở vị trí phía Đông, trị giá
bằng tiền: 270.996.000 đồng.
3
- Chia tài sản trên đất: 521 cây cao su trồng năm 2003, trị giá 123.737.500
đồng. Cây cao su trên đất của ai được chia thì thuộc quyền sở hữu của người đó;
trị giá bằng tiền được xác định tương ứng với diện tích đất được chia
Tổng trị giá tài sản bà H được chia là 2.703.650.000 đồng; ông Q được
chia là 2.617.518.000 đồng. Bà H được chia nhiều hơn ông Q: 86.132.000 đồng
tiền chênh lệch về tài sản. Ông Q không yêu cầu bà H hoàn trả lại 86.132.000
đồng này.
- Ý kiến bà Hồ Thị H:
Bà H thừa nhận tất cả các tài sản yêu cầu chia nêu trên là tài sản chung
của bà và ông Q chưa chia; hai người cùng có công sức ngang nhau trong việc
tạo lập tài sản chung; bà H đồng chia tài sản theo yêu cầu của ông Q, nhưng
với điều kiện phải chia tất cả các thửa đất mà ông Q đã rút yêu cầu chia; yêu cầu
chia đôi bằng hiện vật, mỗi người 1/2 diện tích. Nếu không chia tất cả các thửa
đất, thì bà đề nghị HĐXX đình ch giải quyết toàn bộ yêu cầu chia tài sản của
ông Q. Bà H thừa nhận bà đang cầm giữ bản chính GCNQSDĐ của các thửa đất
nêu trên.
Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 23/2024/HNGĐ-ST ngày 24
tháng 7 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Kon Tum xử:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 2
Điều 244 và Điều 235 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Căn cứ Điều 33 và Điều 59
Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Đình ch giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với
04 thửa đất, gồm: Thửa đất 1440, tờ bản đồ 53, diện tích theo GCNQSDĐ: 91,7
m
2
địa ch thôn 9, xã Đ, thành phố K; Thửa đất số 19, tờ bản đồ 12, diện tích:
12.096 m
2
, địa ch: Thôn 2, xã Đ, thành phố K; Thửa đất 165, tờ bản đồ 52, Diện
tích: 1612 m
2
địa ch: Thôn 6, xã Đ, thành phố K; Thửa đất số 361, tờ bản đồ
52, Diện tích 5.491,9 m
2
địa ch: Thôn 6, xã Đ, thành phố K.
Chấp nhận đơn khởi kiện đề ngày 06/12/2021 của ông Phan Văn Q đối
với bà Hồ Thị H về việc “Yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn”.
* Ông Phan Văn Q được chia 02 thửa đất, gồm:
Thửa đất số 1721, tờ bản đồ số 53, diện tích 606,8 m
2
, địa ch: Thôn 9, xã
Đ, thành phố K đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tnh Kon Tum cấp
GCNQSDĐ, số vào sổ cấp GCN: CS07347 ngày 11/9/2019 cho người sử dụng
đất ông Phan Văn Q và bà Hồ Thị H. Trị giá: 390.000.000 đồng.
Thửa đất số 669, tờ bản đồ 53, diện tích 301 m
2
, địa ch Tnh lộ 671, Thôn
9, xã Đ, thành phố K đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tnh Kon Tum cấp
GCNQSDĐ, số vào sổ cấp GCN: CS06328 ngày 12/9/2018 cho người sử dụng
đất ông Nguyễn Sỹ H và bà Đinh Thị H (Đăng k biến động: Ngày 23/10/2020
chuyển nhượng cho ông Phan Văn Q và bà Hồ Thị H, cùng địa ch: Thôn 9, xã
Đ, thành phố K, tnh Kon Tum). Trị giá: 1.750.000.000 đồng.
4
* Bà H được chia 02 thửa đất và tài sản trên đất, gồm:
Thửa đất số 1485, tờ bản đồ số 53, diện tích 1105.1 m
2
(theo
GCNQSDĐ: 1016,5m
2
, sử dụng dư: 88,6m
2
) địa ch Thôn 9, xã Đ, thành phố K,
đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tnh Kon Tum cấp GCNQSDĐ, số vào sổ
cấp GCN: CS06329 ngày 12/9/2018, người sử dụng đất ông Phan Văn Q và bà
Hồ Thị H tài sản trên đất gồm: 01 căn nhà xây cấp 4 mái thái, các bức tường rào
xây gạch xung quanh nhà, mái tôn, sân bê tông, nhà tắm, nhà vệ sinh, nhà bếp,
chuồng nuôi gà, chuồng nuôi bò, giếng nước đào, cổng và khung bảo vệ sắt; và
các loại cây trồng trên đất (Không bao gồm các tài sản và vật dụng sinh hoạt
trong nhà). Trị giá: 2.250.000.000 đồng. Bà H đang trực tiếp quản l, sử dụng.
Thửa đất số 1683, tờ bản đồ 53, diện tích 1939 m
2
(theo GCNQSDĐ
1612,3 m
2
, sử dụng dư 326,7 m
2
) địa ch: Thôn 9, xã Đ, thành phố K, đã được
Sở Tài nguyên và Môi trường tnh Kon Tum cấp GCNQSDĐ, số vào sổ cấp
GCN: CS08097 ngày 23/4/2020, người sử dụng đất ông Phan Văn Q và bà Hồ
Thị H; và tài sản trên đất gồm: 89 cây cao su năm 2007. Trị giá 132.912.000
đồng. Bà H đang trực tiếp quản l, thu hoạch mủ cao su.
* Bà Hồ Thị H và ông Phan Văn Q được chia chung thửa đất và tài sản
trên đất:
Thửa đất số 1273, tờ bản đồ 53, diện tích 11.701,4 m
2
(theo GCNQSDĐ
12.0007 m
2
, thiếu 299,3 m
2
) địa ch thôn 9, xã Đ, thành phố K đã được Ủy ban
nhân dân thành phố K cấp GCNQSDĐ, số vào sổ cấp GCN: CH03430 ngày
06/11/2015, người sử dụng ông Phan Văn Q và bà Hồ Thị H, được chia cho ông
Q và bà H, như sau:
- Chia thửa đất theo chiều dọc Nam - Bắc, trong đó:
+ Ông Q được chia diện tích 7.000 m
2
ở vị trí phía Tây và cây cao su trên
đất được chia. Trị giá bằng tiền: 477.518.000 đồng (403.523.000 đồng trị gía đất
+ 73.995.000 đồng trị giá cây cao su);
+ Bà H được chia diện tích 4.701,4 m
2
ở vị trí phía Đông và cây cao su
trên đất được chia. Trị giá bằng tiền: 320.738.000 đồng (270.996.000 đồng trị
gía đất + 49.742.000 đồng trị giá cây cao su).
(Có Sơ đồ vị trí tứ cận thửa đất được chia kèm theo)
* Tổng cộng trị giá tài sản bà H được chia: 2.703.650.000 đồng; ông Q
được chia: 2.617.518.000 đồng.
* Bà Hồ Thị H phải giao, trả lại cho ông Phan Văn Q các GCNQSDĐ đối
với các thửa đất đã được chia cho ông Q, cụ thể:
1/ Trả lại cho ông Phan Văn Q GCNQSDĐ số vào sổ cấp GCN: CS07347
ngày 11/9/2019 đối với Thửa đất số 1721, tờ bản đồ số 53, diện tích 606,8 m
2
,
địa ch Thôn 9, xã Đ, thành phố K;
5
2/ Trả lại cho ông Phan Văn Q GCNQSDĐ, số vào sổ cấp GCN: CS06328
ngày 12/9/2018 đối với Thửa đất số 669, tờ bản đồ 53, diện tích 301 m
2
, địa ch
Tnh lộ 671, Thôn 9, xã Đ, thành phố K;
3/ Bà Hồ Thị H phải giao cho ông Phan Văn Q GCNQSDĐ số vào sổ cấp
GCN: CH03430 ngày 06/11/2015 đối với Thửa đất số 1273, tờ bản đồ 53, diện
tích 12.007 m
2
, địa ch thôn 9, xã Đ, thành phố K để ông Q thực hiện đăng k
quyền sử dụng riêng đối với diện tích đất 7.000 m
2
đã được chia, là một phần
trong tổng diện tích 12.007 m
2
của Thửa đất số 1273 nêu trên. Sau khi thực hiện
xong việc đăng k quyền sử dụng đất, ông Q phải trả lại GCNQSDĐ thửa đất số
1273 này cho bà H.
Về n phí, chi phí tố tụng: Căn cứ Điều 144; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12; điểm a, b khoản 1 Điều 24, điểm a khoản
5, khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án. Các đương sự phải chịu
án phí và chi phí tố tụng như sau:
Án phí chia tài sản chung:
- Bà Hồ Thị H phải chịu: 63.714.000 (Su mươi ba triệu, bảy trăm mười
bốn nghìn) đồng.
- Ông Phan Văn Q phải chịu: 61.708.000 đồng, được trừ vào số tiền
39.000.000 đồng đã tạm nộp theo Biên lai thu tiền số: 0001080 ngày 29/11/2022
của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Kon Tum, tnh Kon Tum.
Ông Phan Văn Q còn phải nộp tiếp số tiền 22.708.000 (Hai mươi hai triệu, bảy
trăm lẻ tm nghìn) đồng.
Chi phí tố tụng: Ông Phan Văn Q và bà Hồ Thị H liên đới chịu
40.027.000 đồng (mỗi người phải chịu 20.013.500 đồng). Ông Phan Văn Q đã
nộp khoản tiền chi phí tố tụng này, nên bà Hồ Thị H phải hoàn trả lại cho ông
Phan Văn Q 20.013.500 (Hai mươi triệu, không trăm mười ba nghìn, năm trăm)
đồng.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo, quyền và nghĩa
vụ thi hành án theo quy định của pháp luật.
Ngày 31/7/2024, bị đơn bà Hồ Thị H kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm,
đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để giải quyết lại vụ án.
Tại phiên tòa, bị đơn bà Hồ Thị H vẫn giữ nguyên nội dung kháng cáo;
nguyên đơn ông Phan Văn Q không rút đơn khởi kiện. Các bên đương sự không
thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Kon Tum phát biểu quan điểm:
Cấp sơ thẩm đã có những vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Do đó, căn cứ khoản 3
Điều 308, Điều 310 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cần chấp nhận kháng cáo
6
của bị đơn, hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm
giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Do đơn kháng cáo được chấp nhận nên bà Hồ Thị H không phải chịu án
phí dân sự phúc thẩm
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa phúc
thẩm; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ,
toàn diện chứng cứ, kiến của những người tham gia tố tụng
NHẬN ĐỊNH CA TÒA N:
[1] Về tố tụng:
Kháng cáo của bị đơn còn trong hạn luật định và đúng trình tự thủ tục Bộ
luật tố tụng dân sự quy định nên Hội đồng xét xử chấp nhận xem xét lại bản án
sơ thẩm theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xem xét kháng cáo của bị đơn, thấy rằng:
Thứ nhất: Đối với việc rút một phần đơn khởi kiện ca nguyên đơn:
Ngày 15/11/2022 Tòa án nhận được đơn khởi kiện của ông Phan Văn Q
(bút lục 14) yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn đối với 09
thửa đất. Đến ngày 12/12/2023, ông Q có đơn xin rút một phần yêu cầu khởi
kiện đối với 03 thửa đất (bút lục 144), tại phiên tòa ông Q rút yêu cầu khởi kiện
01 thửa đất.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 96 BLTTDS: “Khi đương sự giao nộp tài
liệu, chứng cứ cho Ta n thì h phải sao gửi tài liệu, chứng cứ đó cho đương
sự khc hoặc người đại diện hợp php ca đương sự khc; đối với tài liệu,
chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 ca Bộ luật này hoặc tài liệu, chứng cứ
không thể sao gửi được thì phải thông bo bằng văn bản cho đương sự khc
hoặc người đại diện hợp php ca đương sự khc”. Và tại Giải đáp
01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07 tháng 4 năm 2017 cũng hướng dẫn : “Trong
qu trình tố tụng, Ta n phải giải thích, hướng dẫn cho đương sự để h thực
hiện nghĩa vụ sao gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khc. Trường hợp đương
sự không thực hiện việc sao gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khc thì Ta n
yêu cầu đương sự phải thực hiện. Trường hợp vì lý do chính đng, không thể
sao gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khc thì đương sự có quyền yêu cầu Ta
n hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 Điều 196, điểm b khoản 2 Điều 210 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015”.
Thấy rằng yêu cầu khởi kiện của ông Q đã được Tòa án thụ l và ra thông
báo thụ l (bút lục 108) cho các đương sự biết vì vậy khi ông Q rút một phần
yêu cầu khởi kiện phải có trách nhiệm sao gửi tài liệu hoặc thông báo ngay cho
bà H được biết, nhằm đảm bảo việc tiếp cận chứng cứ để thực hiện quyền tranh
tụng của đương sự trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án. Do vậy, nguyên đơn
phải gửi bản sao đơn khởi kiện, tài liệu chứng cứ cho đương sự khác trước thời
điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
7
giải, tuy nhiên trong hồ sơ không có tài liệu thể hiện việc ông Q sao gửi tài liệu
hoặc thông báo cho bà H được biết, tại phiên tòa phúc thẩm ông Q cũng thừa
nhận nội dung này. Tại biên bản công khai chứng cứ ngày 25/01/2024 (bút lục
157) thể hiện nội dung kiến của bị đơn: nguyên đơn đã giao cho bị đơn đơn
khởi kiện và các tài liệu chứng cứ, bị đơn không yêu cầu nguyên đơn phải gửi
thêm tài liệu, chứng cứ nào khác. Tuy nhiên, biên bản cũng thể hiện bà H bỏ về
không k biên bản nên nội dung trong biên bản không được xác nhận, k tên của
bà H. Tại đơn kháng cáo bà H khẳng định không được thông báo về nội dung
này. Hơn nữa, ngày 14/3/2024 bà H có đơn yêu cầu tòa án sao lục tài liệu chứng
cứ (bút lục 173) trong đó có xin sao lục đơn xin rút một phần khởi kiện của ông
Q.
Ngày 29/3/2024 bà H nộp đơn phản tố (bút lục 187) yêu cầu chia tài sản
đối với 02 thửa đất nằm trong 03 thửa đất ông Q đã rút yêu cầu. Tòa án xác định
bà H nộp đơn không đúng thời hạn quy định tại khoản 3 điều 200 BLTTDS nên
không được chấp nhận. Vì vậy, việc nguyên đơn không sao gửi tài liệu, Tòa án
không hướng dẫn, yêu cầu nguyên đơn thông báo cho bị đơn biết về việc rút một
phần đơn khởi kiện dẫn đến bà H không thực hiện quyền phản tố trong thời gian
quy định.
Ngoài ra, Tòa án thụ l vụ án ngày 29/11/2022 trong 09 thửa đất ông Q
yêu cầu chia có 02 thửa được cấp cho hộ gia đình, tại Đơn xin mượn lại tài liệu
của ông Phan Văn Q (bút lục 21) không ghi ngày có mượn lại các tài liệu gốc
trong đó có: Đơn xác nhận các thành viên hộ gia đình ngày 02/8/2021, Đơn xác
nhận các thành viên hộ gia đình ngày 11/01/2023 (những tài liệu này bà H đã
nộp cho Tòa án ngày 03/02/2023 (bút lục 68)) nhưng Tòa án không xác định và
đưa các con của ông Quang và bà Hiên là những người trong hộ gia đình được
cấp đất vào tham gia tố tụng vì đến ngày 12/12/2023 nguyên đơn mới rút một
phần đơn khởi kiện trong đó có 02 thửa đất cấp cho hộ gia đình.
Thứ hai: Đối với đơn phản tố ca bị đơn ngày 11/01/2023 (bút lục 87)
Ngày 11/01/2023 bà H có đơn phản tố đối với 01 lô đất rẫy cao su tại
Thôn 7, xã Đ chưa có GCNQSDĐ ch có giấy tờ viết tay và nộp bản phô tô các
giấy tờ mua bán. Tuy nhiên, trong hồ sơ không thể hiện việc Tòa án làm rõ đối
với đơn phản tố này, có hướng dẫn, giải thích đương sự có yêu cầu giải quyết
trong vụ án không, nếu có yêu cầu thì phải cung cấp bản chính hoặc công chứng
chứng thực giấy tờ mua bán, lấy lời khai ông Q về nội dung này và các thủ tục
để xem xét thực tế sử dụng và xác định xem có đủ điều kiện để cấp giấy chứng
nhận hay không.
Thứ ba: Đối với thửa đất 1485 và 1683 có diện tích đất sử dụng dư so với
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện ông Q yêu cầu chia tài sản đối với các thửa đất đã được
cấp GCNQSDĐ với diện tích theo GCNQSDĐ. Kết quả xem xét thẩm định tại
chỗ xác định Thửa 1485 tờ bản đồ 53, sử dụng dư 88,6m
2
và Thửa 1683 tờ bản
đồ 53, sử dụng dư 326,7m
2
. Tại đơn đề nghị ngày 31/5/2024 (bút lục 194) ông Q
8
có kiến yêu cầu cơ quan chuyên môn lồng ghép kết quả đo với bản đồ địa
chính cấp GCNQSDĐ và yêu cầu đối với phần diện tích nằm ngoài GCNQSDĐ
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phần nhận định của bản án, Tòa án nhận định xét phần diện tích đất
đang thực tế sử dụng chưa được cấp GCNQSDĐ tại các thửa đất, gồm: Thửa
1485 tờ bản đồ 53, sử dụng dư 88,6m
2
và Thửa 1683 tờ bản đồ 53, sử dụng dư
326,7m
2
, người được chia đất mà phần diện tích đất sử dụng dư được quyền đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp GCNQSDĐ nếu có đủ điều kiện được
cấp GCNQSDĐ theo quy định. Nhưng tại phần quyết định của bản án lại tuyên
chia cả diện tích sử dụng dư so với GCNQSDĐ và tính án phí cả phần diện tích
đất này trong khi nguyên đơn ông Q không yêu cầu Tòa án giải quyết và phần
diện tích này chưa được xác minh làm rõ có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ hay
không là vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, vi phạm quyền quyết định và tự
định đoạt của đương sự được quy định tại khoản 1, Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân
sự quy định về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự: “Đương sự có
quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Ta n có thm quyền giải quyết vụ
việc dân sự. Ta n chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu ca đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu đó”.
Từ những phân tích trên, thấy rằng đối với vụ án chia tài sản chung sau
khi ly hôn, toàn bộ tài sản chung của vợ chồng nên được giải quyết triệt để trong
một vụ án mới đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trừ trường hợp
các đương sự đều thống nhất với nhau, tài sản nguyên đơn yêu cầu chia là 09
thửa đất đã được xem xét, thẩm định tại chỗ, đương sự rút một phần yêu cầu
khởi kiện nhưng tài sản vẫn được định giá, phát sinh chi phí tố tụng, cấp sơ thẩm
đã có những vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự. Do đó, cần chấp nhận kháng cáo của bị đơn, hủy
bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ
án theo thủ tục sơ thẩm.
[3] Về án phí: Bà Hồ Thị H không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308, Điều 310 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
Chấp nhận đơn kháng cáo của bị đơn bà Hồ Thị H.
Hủy Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 23/2024/HNGĐ-ST ngày 24
tháng 7 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Kon Tum, tnh Kon Tum,
chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án nhân dân thành phố Kon Tum giải quyết lại vụ
án theo thủ tục sơ thẩm.
- Về án phí: Căn cứ khoản 3 Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 3
Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
9
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Hoàn trả cho bà Hồ Thị H số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm
ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo Biên lai tạm ứng án phí số 0000053
ngày 02/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Kon Tum.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án (30/9/2024).
Nơi nhận:
- TAND thành phố Kon Tum;
- VKSND tnh;
- Chi cục THADS thành phố Kon Tum;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM. HI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHN – CH TỌA PHIÊN TÒA
Trần Tỷ
10
Tải về
Bản án số 01/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 01/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 05/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 18/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm