Bản án số 24/2024/HNGĐ-PT ngày 25/09/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 24/2024/HNGĐ-PT ngày 25/09/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 24/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp ly hôn, chia tài sản sau khi ly hôn, đòi tài sản là quyền sử dụng đất, yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 24/2024/HN-PT
Ngày: 25-3-2024
V/v tranh chấp ly hôn, chia tài sn sau
khi ly hôn, đòi tài sản là quyền sử
dụng đất, yêu cu hy hợp đồng tng
cho quyn s dụng đất, hợp đng vay
tài sn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc Thái Dũng
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thanh Triều
Bà Trần Thị Kim Em
- Thư ký phiên tòa: Dương Thị Vy - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Bà Lê Thị Thắm - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 18 và 25 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang xét xphúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 11/2024/TLPT-HNGĐ
ngày 22 tháng 01 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn, chia tài sn sau khi ly hôn,
đòi tài sản là quyền sử dụng đất, yêu cu hy hp đồng tng cho quyn s dng
đất, hợp đồng vay tài sn.
Do Bản án Hôn nhân gia đình thẩm s 529/2023/HNGĐ-ST ngày 08
tháng 9 năm 2023 của Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 92/2024/QĐ-PT ngày 01 tháng 02
năm 2024, giữa các đương sự;
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị B, sinh năm 1981 (có mặt)
Địa ch: p N, xã N, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Người bo v quyn li ích hp pháp của nguyên đơn: Luật Văn
L Luật sư thuộc Chi nhánh Công ty L1 tại thành phố T Đoàn luật sư tỉnh L.
- B đơn: Nguyễn Mai Trung T, sinh năm 1986 (có mặt)
Địa ch: p N, xã N, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan:
1. Nguyễn Văn N, sinh năm 1959 (có mặt)
2. Mai Th D, sinh năm 1961 (có mặt)
3. Nguyn Mai Ngc H, sinh năm 1994; (xin vắng mặt)
4. Nguyn Mai Tấn Đ, sinh năm 1989; (xin vắng mặt)
Cùng địa ch: p N, xã N, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
5. Nguyn Mai Kim N1, sinh năm 1990; (xin vắng mặt)
Địa ch: p K, xã T, huyện T, tỉnh Long An.
6. Nguyn Th Kim P, sinh năm 1978; (xin vắng mặt)
Địa chỉ: số 638C, Tổ 34, Khu II, thị trấn Cái Bè, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang
7. Nguyễn Văn T1, sinh năm 1950; (xin vắng mặt)
Địa ch: p B, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
8. Nguyn Th T2, sinh năm 1954; (xin vắng mặt)
Địa ch: p T, xã N, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Đại din theo y quyn ca ông T1, T2, anh Đ, ch H: Nguyễn Văn N,
sinh năm 1959;
9. Ủy ban nhân dân xã N, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Địa ch: p T, xã N, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
10. Đồng Văn S, sinh năm 1976; (xin vắng mặt)
Địa ch: T B, p T, xã N, huyn C, tnh Tin Giang.
11. Ngân hàng C2. (xin vắng mặt)
Địa ch: s A, ph L, phường H, qun H, Thành ph Hà Ni.
Người đại din theo u quyn: Trn Th Hoàng Q Giám đốc Phòng giao
dch Ngân hàng chính sách xã hi huyn C2, tỉnh Tiền Giang.
- Người làm chng: Nguyn Văn T3, sinh năm 1984;
Địa ch: p T, xã N, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn Nguyễn Thị B.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm;
* Nguyên đơn chị Nguyn Th B trình bày: Chị Nguyễn Thị B anh
Nguyễn Mai Trung T là vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N,
huyện C, tỉnh Tiền Giang. Sau khi kết hôn, thời gian đầu anh chị chung sống
tương đối hạnh phúc nhưng đến khoảng cuối năm 2019 cho đến nay thì giữa anh
chị đã phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không thể hòa
hợp. Nguyên nhân do anh T người không chung thủy, không quan tâm chăm
sóc đến vợ con. Anh chị đã nhiều lần hòa giải mong hàn gắn hạnh phúc gia
đình nhưng không kết quả. Hiện tại mâu thuẫn ngày càng trở nên trầm trọng.
Nhận thấy nh cảm vợ chồng không còn, mục đích n nhân không đạt, đời
sống chung không thể kéo dài, nên chị Nguyễn Thị B xin ly hôn với anh Nguyễn
Mai Trung T.
Về con chung: Anh chị không có con chung.
V tài sn chung: Anh ch thửa đất s 941 t bản đ s 06 (din tích
1.549m², đất nông thôn và đất trng cây lâu năm) địa ch p N,N, huyn C,
tnh Tin Giang, theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất s CS02594 do S
Tài nguyên Môi trưng tnh T cp ngày 10/9/2020 cho Nguyễn Mai Trung T
Nguyễn Thị B. Trị giá thửa đất ước lượng khoảng 100.000.000 đng. Trên
mt na thửa đất (v ng Tây) ch B xây dựng một xưởng may bng tài
sn riêng ca ch. Tr giá xưởng may ước lượng khoảng 50.000.000 đồng. Khi ly
hôn chị B yêu cầu đưc chia đôi thửa đất. Ch B xin nhn phn 1/2 din tích
ớng Tây (nơi có xưởng may ca ch) và chia cho anh Nguyn Mai Trung T ½
din tích còn lại.
Về nợ chung: Anh chị không có nợ chung, không yêu cầu toà án giải quyết.
Đối vi yêu cu phn t ca b đơn, chị B ý kiến như sau: Anh Nguyn
Mai Trung T yêu cu ch phải chia đôi số tài sn gm: V vàng: Dây chuyn
trọng lượng 1,85 lượng vàng 24k, b vòng ximen trọng lượng 1,5 lượng vàng
24k, hai chiếc vòng trọng lượng 06 lượng vàng 24k mt chiếc nhn tr giá
5.000.000 đồng; V máy móc: 03 máy may 2 kim, 02 máy đin t hiu JAX,
máy một bước, máy lp trình. Đối vi s ợng vàng như anh T lit kê, ch
không qun lý số tài sản như anh T trình bày vợ chồng cũng không s
hu s ng này. Đối vi các máy móc: không máy một bước, đối vi 03
máy may 2 kim, 02 máy đin t hiu JAX và máy lp trình trước đây ch s
dụng. Tuy nhiên do máy đã cũ, chị và anh T đã thống nhất bán thanh lý các máy
này để đầu máy mới, anh T người đng ra bán nên ch không biết bán cho
ai. Sau khi bán máy , chị định đầu mua máy mới thì xảy ra mâu thuẫn gia
đình, chị nộp đơn xin ly hôn nên không tiếp tục đầu tư sn xut. Hin ti, ch
đang may gia công thuê cho người khác nên không không có tài sn gì có giá trị.
Đối với yêu cầu độc lập của những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
yêu cầu huỷ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, chị B ý kiến như sau:
Nguồn gốc thửa đất số 941, tờ bản đồ số 6, diện tích 1.549m², loại đất: đất tại
nông thôn đất trồng cây lâu năm, địa chỉ tại: ấp N, N, huyện C, tỉnh Tiền
Giang theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số CS02594 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T cấp
ngày 10/9/2020 do cha mẹ ruột của ông Nguyễn Mai Trung T ông Nguyễn
Văn N Mai Thị D tặng cho chị anh T. Chị anh T quản sử dụng
thửa đất số 941 trước khi ông N D làm thủ tục sang tên vào năm 2020.
Hiện tại, ngoài phần nhà trước đây chị anh T chung sống, chị còn đầu
làm nhà tiền chế đlàm xưởng may gia công, phần còn lại chị anh T trồng
cây. Việc ông N, bà D tặng cho đất cho chị anh T hoàn toàn tnguyện,
không bị ai ép buộc. Khi tặng cho ông N, D xác định tặng cho chung đối với
chị anh T, việc tặng cho được tiến hành đúng theo trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định đã được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T cấp Giấy chứng
nhận quyền sdụng đất. Quá trình sử dụng đất, xây nhà ntiền chế khi
làm thủ tục sang tên thì anh Đ, chị N1, chị P đều biết và không ai có ý kiến ngăn
cản gì. Do đó, trước yêu cầu độc lập, yêu cầu Tòa án nhân dân huyện C tuyên
hủy Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 19/5/2020 được UBND N
chứng thực số 104, quyển số 01/2020- SCC/HĐGD, buộc chị anh T trả lại
thửa đất thì chị không đồng ý. Đề nghị Tòa án không chấp nhận toàn bộ yêu cầu
của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Đối vi yêu cầu độc lp của người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là Ngân
hàng chính sách xã hội yêu cầu chị và anh Nguyễn Mai Trung T có nghĩa vụ liên
đới tr cho Ngân hàng s tin n gốc là 13.800.000 đồng lãi suất phát sinh.
Đối vi khon tin này, ch tên cho anh T vay nên chị đồng ý mi người
tr ½ s nợ, tương ứng 6.900.000 đồng ½ s tin lãi phát sinh. Trong trường
hợp Ngân hàng không đồng ý mỗi người tr ½ số nợ thì chị đồng ý cùng với anh
T liên đới tr cho Ngân hàng s tin n gốc 13.800.000 đồng lãi suất phát
sinh.
* B đơn anh Nguyn Mai Trung T yêu cu phn t trình bày: Anh T
chị B kết hôn năm 2017, giấy chng nhn kết hôn do UBND xã N, huyện C, tỉnh
Tiền Giang cấp ngày 17/7/2017. Nguyên nhân mâu thuẫn là do chị B quan hệ
tình cảm với người đàn ông khác, hiện ti vẫn đang sng chung với người đó.
Trước đây anh biết nên hi thì chị B nói anh nuôi, cự cãi qua lại nên nóng
giận anh có tát 01 bạt tay. Trong thời gian sống chung, chị B kêu cha mẹ anh
sang tên nhà đất đ ly vốn làm ăn, anh nói thì cha mẹ anh đng ý, do không
muốn cho gia đình biết nên chị B nhờ dịch vụ làm. Sau khi nhận giấy đất v
chng vn sng chung, đến ngày 12/11/2020 Tòa án mời hòa giải anh mới biết
chị B đã nộp đơn ly hôn. Sau ngày Tòa án mời hòa giải, chị B đã dọn ra ngoài
thuê nhà chung với người đàn ông đó cho đến nay. Vợ chồng không còn tình
cảm nên anh đng ý ly hôn. Con chung không có.
V tài sn chung: Trong thi gian hôn nhân v chng tài sn chung là
nhà kho (xưởng may), n trang mua tim V ti ch D, huyn C gm: dây
chuyền 1,85 lượng vàng 24k, b vòng ximen 1,5 lượng vàng 24k, 02 chiếc vòng
06 lượng vàng 24k, 01 chiếc nhn kiểu vàng 24k giá mua 5.000.000 đng thành
tiền 210.990.000 đng; tài sn khác gồm: 03 máy may kim, 02 máy đin t
hiu JAX, máy một bước, máy lp trình tổng cộng 103.000.000 đồng. Tng
cng ca vàng và máy móc 313.992.000 đng. Hiện anh đang quản nhà
xưởng, tài sn còn lại do chị B quản lý. Số vàng khi mua giấy tờ, khi chị B
dọn đi đã đem theo hết nên anh không đ cung cp cho Tòa án. Đối vi máy
móc thì ngày anh đến Tòa hòa giải ngày 12/11/2020 vẫn còn ở nhà nhưng khi
tr v thì không còn, anh nghe hàng xóm nói lại có người đến đem đi (nay
anh biết là người hin ch B đang sống chung). Các máy móc này ch 01 máy
may 2 kim máy (mới mua), còn lại mua máy móc mới đ may v xách,
đang s dng thì chị B xin ly hôn, sau đó đã cho người dọn đi hết. Theo anh
những máy móc này đang đ ti nhà ch B thuê ở. Vàng và máy móc thì anh yêu
cầu chị B chia lại cho anh ½ giá tr (vàng tính thời điểm Tòa án giải quyết).
Đối vi nhà xưởng, ch B muốn tháo dỡ lấy thì lấy để tr đất li cho cha
m anh, ngun gc cha tặng cho để vay tiền làm ăn, anh không đng ý chia giá
tr đất. V căn nhà trên đt do ông Nguyễn Văn N ct sn cho anh để gi
ờn, anh cưới v v hin không tu bổ. Đối vi nhng yêu cu ca cha
m và h gia đình anh, anh đng ý tr đất, đng ý hy hợp đồng tng cho quyn
s dụng đất. Anh không đồng ý chia đất theo yêu cầu của chị B.
Về nợ chung: Khi xây dựng nhà kho vào tháng 7/2020, anh có mua vt liu
xây dng ca ca hàng H3 ca anh Đồng Văn S tng s tiền là 57.700.000 đồng,
đã trả trước 5.000.000 đồng, còn nợ lại số tiền 52.700.000 đồng mới đây anh
tr thêm 30.000.000 đồng. Ngoài ra anh có vay ca Ngân hàng chính sách
hi huyn C2 s tiền 20.000.000 đồng để xây dựng nước sch và hm cầu nhưng
anh ly s tiền đó đ xây dựng nhà kho, anh đã trả dần hàng tháng, hiện còn nợ
lại Ngân hàng 13.800.000 đồng. Nay anh T yêu cu ch B trách nhiệm hoàn
trả 50% số tiền còn nợ.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Nguyễn Văn N Mai Thị D yêu cầu độc lập trình bày:
Nguyên trước đây vợ chồng ông thửa đất diện tích 1.549m², thửa số 941, tờ
bản đồ số 6, địa chỉ ấp N, xã N, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Cách đây khoảng 4
năm, vchồng T B vchung sống thì vợ chồng ông cho ra ở riêng trên phần
đất này. Cách nay khoảng 3 tháng, vợ chồng T và B yêu cầu vợ chồng ông sang
tên phần đất trên đT và B có thiếu vốn làm ăn thì vay được tiền. Vợ chồng ông
sang tên giấy đất cho vợ chồng anh T là để vợ chồng làm ăn, sống với nhau
nhưng chị B không chung thủy, ly hôn với Tính nên đất phải trả lại cho ông. Khi
làm thủ tục thì vợ chồng ông, con gái út, anh T tên. Mục đích tng cho
để vay vốn làm ăn (do mới cất nhà xưởng) nên ông tin ng. V chng ly hôn
không làm ăn gì nữa nên ông yêu cầu trả lại đất. Đất ca h gia đình. Anh
Đ, N1, phượng không biết không ký tên vào hợp đồng tng cho quyn s
dụng đất, ông bà cũng không nói cho biết, vic cho thì biết chứ sang tên không
biết. Hộ gia đình ông gồm: ông, D, Đ, N1, H, P m ông Nguyn Th
K chết năm 2017. Mẹ ông 03 người con Nguyễn Văn T1, Nguyn Th T2
ông. Ông đi din y quyn ca ông T1, T2 không thng nht vic tng
cho quyn s dụng đất cho v chng T, ông không nói cho h biết vic tng
cho quyn s dụng đất. Theo ông đất là ca hộ, trong đó có m ông là thành viên
trong hộ.
- Anh Nguyn Mai Tấn Đ, Nguyn Mai Kim N1, Nguyn Th Kim P yêu
cầu độc lp trình bày: Khi cưới ch B vthì anh T đã nhà nên anh chị
canh tác đất, anh ch biết cha m cho , còn việc sang tên thì hoàn toàn không
biết. Trước đây các anh chị cùng cha mẹ, gia đình đều canh tác đt (làm
ruộng, làm vườn), theo anh ch đt này là ca c gia đình. Anh chị đồng yêu cu
Tòa án xem xét giải quyết hủy hợp đồng tng cho quyn s dụng đất được y
ban nhân dân N, huyện C, tỉnh Tiền Giang chứng thực ngày 19/5/2020, số
chứng thực 104, quyển số 01/2020, giữa bên tặng cho hộ ông Nguyễn Văn N
và bên nhn tng cho là ông Nguyn Mai Trung T, cùng v là bà Nguyn Th B.
do: Thửa đất được tng cho thuc giy chng nhn quyn s dụng đất s
2788 do y ban nhân dân huyn C, tnh Tin Giang cp ngày 16/3/2001. Ti
thời điểm cp giy chng nhận năm 2001, hộ ông Nguyễn Văn N 08 thành
viên (theo xác nhn ca Công an N ngày 29/5/2021) gm: Nguyễn Văn N,
Mai Th D, Nguyn Mai Trung T, Nguyn Mai Tấn Đ, Nguyn Mai Kim N1,
Nguyn Mai Ngc H, Nguyn Th K, Nguyn Th Kim P nhưng khi ký hp
đồng tng cho quyn s dụng đất không được s đồng ý của tất cả thành viên
trong h (gm: Nguyn Mai Tấn Đ, Nguyn Mai Kim N1, Nguyn Th Kim P).
- Bà Nguyn Th T2 yêu cầu độc lập trình bày: Trong lúc mẹ còn
sống chung với em trai Nguyễn Văn N thửa đất 1.549m² ti p N, N,
huyn C, tnh Tin Giang đưc cp chung h Nguyễn Văn N. Nay m bà đã mất.
Vợ chồng em trai bà tự ý cho con là Nguyễn Mai Trung TNguyễn Thị B thửa
đất nói trên không thông qua ý kiến của bà. yêu cầu Tòa án xem xét hủy
hợp đồng tng cho quyn s dụng đất được y ban nhân dân xã N, huyện C,
tỉnh Tiền Giang chứng thực ngày 19/5/2020, số chứng thực 104 quyển số
01/2020, giữa bên tặng cho hộ ông Nguyễn Văn N bên nhn tng cho
ông Nguyn Mai Trung T cùng vbà Nguyn Th B.
- Ông Nguyn Văn T1 yêu cầu độc lp trình bày: Trong lúc mẹ ông còn
sống chung với em trai Nguyễn Văn N thửa đt 1.549m² tại Ấp N, N,
huyện C, tỉnh Tiền Giang đưc cp chung h Nguyễn Văn N. Nay m ông đã
mất. Vợ chồng em trai ông tự ý cho con Nguyễn Mai Trung T Nguyễn Thị
B thửa đt nói trên không thông qua ý kiến của ông. Ông yêu cầu Tòa án
xem xét hủy hợp đồng tng cho quyn s dụng đất được y ban nhân dân N,
huyện C, tỉnh Tiền Giang chng thc ngày 19/5/2020, s chng thc 104 quyn
s 01/2020, gia bên tng cho là h ông Nguyễn Văn N bên nhn tng cho là
ông Nguyn Mai Trung T cùng vbà Nguyn Th B.
- Ch Nguyn Mai Ngc H yêu cầu độc lp trình bày: Chị yêu cầu Tòa
án xem xét hủy hợp đồng tng cho quyn s dụng đất được y ban nhân dân xã
N, huyện C, tỉnh Tiền Giang chứng thực ngày 19/5/2020, số chứng thực 104
quyển số 01/2020, giữa bên tặng cho là hộ ông Nguyễn Văn N bên nhận tặng
cho là ông Nguyễn Mai Trung T cùng vợ là bà Nguyễn Thị B. Lý do, khi chị ký
tên vào hợp đồng ch không đọc ni dung ca hợp đồng tng cho vì thời điểm đó
dịch covid 19 đang phc tp, ch công tác bnh viện Đ1 nguy lây bnh cho
gia đình nhiều nên chị sót. Khi chị ký vào hợp đồng, ch ch mun cho riêng
anh Nguyn Mai Trung T, không có ý định tng cho ch Nguyn Th B.
- Ngân hàng C2 trình bày: Vào ngày 14/07/2020 ông Nguyễn Mai Trung T
vay vốn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện C2 theo HĐTD
s: 7102264491; s tiền vay: 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng), lãi suất
9%/năm, ngày vay: 14/07/2020; hn tr: 14/07/2025, mục đích vay: hmạng
c sch, xây dng nhà v sinh đã thoả thuận với ngân hàng trả nợ 09 lần
như theo phân kỳ tr n, mi ln tr 2.200.000 đồng. Đến ngày 06/04/2023 h
vay đã trả góp số tiền gốc 6.200.000 đồng, hin ti s nợ gc ca món vay
này 13.800.000 đồng (Mười ba triu tám trăm ngàn đồng). Nay bà Nguyn
Th B xin ly hôn với chồng là ông Nguyễn Mai Trung T. Do đó Phòng giao dịch
Ngân hàng chính xã hội huyện C đề ngh Toà án nhân dân huyn C yêu cu ông
Nguyn Mai Trung T và bà Nguyn Th B có trách nhiệm liên đới trong vic tr
s tin vay gc là 13.800.000 đồng và tin lãi phát sinh.
- Ủy ban nhân dân N, huyện C, tỉnh Tiền Giang trình bày: Thc hin
theo công văn số 356/CV- TAH ngày 05/12/2022 ca Toà án nhân dân huyn C,
v vic cung cp cho toà án thông tin v vic tng cho quyn s dụng đất ca
ông Nguyễn Văn N. y ban nhân dân N ý kiến như sau: Vào ngày
19/05/2020 y ban nhân dân N nhận dự thảo hợp đồng tng cho quyn s
dụng đất ca h ông Nguyễn Văn N cho con là Nguyn Mai Trung T. Căn cứ d
tho hợp đồng ca hai bên, U ban nhân N thực hiện việc chứng thực chữ ký
theo Nghị định 23/2015 v chng thc hợp đồng giao dch, vic chng thc hp
đồng tng cho quyn s dụng đất trong h ông Nguyễn Văn N đúng theo quy
định, do hai bên tho thun d tho hợp đồng, v vic b sót thành viên trong
h ông N không đúng quy đnh chu trách nhiệm trước pháp lut. Toà án xem
xét gii quyết theo quy định.
- Anh Đồng Văn S trình bày: Năm 2016, anh Nguyn Mai Trung T đến
mua vt liu xây dng ti ca hàng của anh để v xây nkho tim may. Theo
biên nhn ngày 16/4/2020 anh T còn nợ lại cửa hàng s tiền 20.000.000 đồng
32.700.000 đồng. Nay anh S chưa yêu cầu v s tin n này, khi nào yêu
cu anh s khi kin bng v án khác.
- Anh Thanh B1 trình bày: Anh B1 xác nhận cửa hàng M Hàng bán
số lượng máy móc như trong giy xác nhn ngày 15/01/2022 anh B1 là người ký
tên đóng mộc ca ca hàng vào giy xác nhn ngày 15/01/2022 Theo chị
Thị Bình H1 trình bày: đến ngày 8/4/2022 anh T đến nh ch xác nhn vào
giy xác nhn ngày 8/4/2022. Do ch không biết trước đây anh B1 đã xác
nhận cho anh T nên chị H1 đã xác nhận đóng mộc ca ca hàng vào giy
xác nhn. Anh B1 chị H1 cùng xác nhận: giấy xác nhận ngày 08/4/2022
giấy xác nhận ngày 15/01/2022 là cùng một nội dung.
- Phạm Thị Kim C trình bày: chủ tiệm V. Do thời gian đã lâu
lượng khách mua ti cửa hàng đông nên không nhớ ch B1 anh T đến
mua vàng ti ca hàng ca bà.
* Người làm chng anh Nguyễn Văn T3 trình bày: Khoảng tháng 10/2020,
anh không nhớ ngày, chị B1 có gọi điện kêu anh đến nhà may ti p N, xã N chở
máy may về ấp T, N. Anh xuống chở 06 máy may và những vật dụng vải
vụn, dây điện, bóng đèn. Anh T3 chia ra làm 02 chuyến để ch, ch B1 trả
tiền xe cho anh là 150.000 đồng.
Ti Bản án sơ thẩm s 529/2023/DS-ST ngày 08 tháng 9 năm 2023 của Toà
án nhân dân huyện C, tnh Tiền Giang đã căn cứ: Khoản 1 Điều 28, khoản 3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 217, Điều 218, khoản
2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào các Điều
27, 33, 55, 59 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Căn cứ vào các Điều
166, 212, 463, 423, 427 của Bộ luật Dân sự. Căn cứ Luật Đất đai 2013. Căn cứ
Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng. Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao
hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12 / 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị
B.
Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị
B và anh Nguyễn Mai Trung T.
Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị B anh Nguyễn Mai Trung T đưc
chia giá trị tài sản chung mỗi người số tiền là 69.759.286 đồng.
2. Không chấp nhận yêu cầu chia quyền sử dụng đất của chị Nguyễn Thị B
đối với thửa đất số 941, tờ bản đồ số 06, diện tích 1.549m
2
địa chỉ ấp N, N,
huyện C, tỉnh Tiền Giang.
3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn anh Nguyễn Mai Trung T
về yêu cầu chia giá trị số vàng nữ trang yêu cầu chia giá trị các tài sản gồm
các máy phục vụ cho việc may túi xách.
4. Chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
chị Nguyễn Mai Ngọc H, anh Nguyễn Mai Tấn Đ, chị Nguyễn Mai Kim N1, chị
Nguyễn Thị Kim P.
Tuyên huỷ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đề ngày 19/5/2020 đưc
UBND xã N, huyện C, tỉnh Tiền Giang chứng thực, giữa bên tặng cho là hộ ông
Nguyễn Văn N cùng thành viên trong hộ bà Mai Thị D và chị Nguyễn Mai Ngọc
H với bên được tặng cho là anh Nguyễn Mai Trung T chị Nguyễn Thị B đối
với thửa đất số 941, tờ bản đồ số 06, diện tích 1.549m
2
địa chỉ thửa đất: ấp N, xã
N, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
5. Chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Nguyễn Văn N và bà Mai Thị D.
Buộc anh Nguyễn Mai Trung T chị Nguyễn Thị B giao trả phần đất
tài sản trên đất thuộc thửa đất số 941 tở bản đồ số 06, diện ch thực đo
1.615,4m² địa chỉ thửa đt: ấp N, N, huyện C, tỉnh Tiền Giang cho hộ ông
Nguyễn Văn N. (Kèm theo phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất).
Ghi nhận ông Nguyễn Văn N đồng ý hoàn giá trị tài sản trên đất cho chị
Nguyễn Thị B và anh Nguyễn Mai Trung T mỗi người số tiền 69.759.286
đồng.
Các đương sự đưc quyền liên hệ với cơ quan nhà nước thẩm quyền để
đăng ký kê khai biến động quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 95 của Luật
đất đai.
6. Đình chỉ yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn Văn T1 và bà Nguyễn Thị T2.
7. Chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Ngân hàng C2.
Buộc anh Nguyễn Mai Trung T chị Nguyễn Thị B trách nhiệm liên
đới trả cho ngân hàng C2 xã hội số tiền nợ gốc là 12.200.000 đồng và nợ lãi tạm
tính đến ngày 21/8/2023 là 21.058 đồng.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ thi hành án, chi phí tố tụng,
án phí và quyn kháng cáo của đương sự.
* Ngày 16/9/2023, bị đơn Nguyễn Thị B đơn kháng cáo một phần bn
án sơ thẩm ca TAND huyện C, tỉnh Tiền Giang. Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm
theo thủ tục phúc thẩm, áp dụng Án lsố 03/2016/AL ngày 06/4/2016 của Hội
đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, tuyên sửa án sơ thẩm không chấp nhận
yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về việc yêu cầu
tuyên hiệu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 19/5/2020 chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc chia tài sản chung là thửa đất s941,
tờ bản đồ số 6, diện tích 1.549m
2
, loại đất ti nông thôn đt trng cây lâu
năm, tọa lc ti Ấp N, xã N, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Tại phiên tòa phúc thẩm; chị B giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, xác định
phần đất tha số 941, tờ bản đồ số 6, diện tích 1.549m
2
là tài sản v chng
đưc cho chung trong thi k hôn nhân, yêu cầu chia theo pháp luật.
Người bo v quyn và lợi ích cho nguyên đơn ý kiến cho rằng phần đất
tha số 941, tờ bản đồ số 6, diện tích 1.549m
2
anh T chị B đưc cho tng
trong thi k hôn nhân, anh ch đã xây nhà, xưởng ổn đnh, nhng thành viên
h gia đình ông N đều biết, nhưng không ai có ý kiến nên theo tinh thần Án lệ số
03/2016/AL ngày 06/4/2016 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
đề ngh Hội đồng xét x xem xét xác định phần đất tha số 941, tờ bản đsố
6, diện tích 1.549m
2
tài sản v chồng được cho chung trong thi k hôn nhân
ca ch B và anh T và chia theo pháp luật khi ly hôn.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Tin Giang phát biu ý kiến:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký; việc chấp hành pháp lut ca
ngưi tham gia t tng dân s, k t khi th v án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét x ngh án là đúng theo pháp luật t tng dân s.
Về nội dung: Cấp thẩm cho chị B ly hôn với anh T; Không chấp nhận
yêu cầu chia quyền sử dụng đất của chị Nguyễn Thị B đối với thửa đất số 941,
tờ bản đồ số 06, diện tích 1.549m
2
; Buộc anh Nguyễn Mai Trung T chị
Nguyễn Thị B giao trả phần đất tài sản trên đất thuộc thửa đất số 941 tở bản
đồ số 06, diện tích thực đo 1.615,4m² Ghi nhận ông Nguyễn Văn N đồng ý
hoàn giá trị tài sản trên đất cho chị Nguyễn Thị B anh Nguyễn Mai Trung T
mỗi người số tiền 69.759.286 đồng không sở. Đề ngh Hội đồng xét
x gi nguyên bản án sơ thẩm ca Tòa án nhân dân huyện C tỉnh Tiền Giang.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu, chng c th hin ti h sơ vụ án đã đưc thm tra
ti phiên tòa; trên cơ sở xem xét toàn din các chng c; ý kiến trình bày của
các đương sự; căn cứ kết qu tranh tng và phát biu của đại din Vin kim sát
ti phiên tòa; Hội đồng xét x nhận định:
[1] Chị Nguyễn Thị B khởi kin xin ly hôn yêu cu chia tài sn vi b
đơn anh Nguyn Mai Trung T; ông Nguyễn Văn N, Mai Th D, Nguyn
Mai Ngc H, Nguyn Mai Tấn Đ, ch Nguyn Mai Kim N1, ch Nguyn Th
Kim P yêu cầu độc lp hy hợp đng cho tng quyn s dụng đất đòi lại
quyn s dụng đất anh T, chị B đưc cấp QSDĐ, cấp thẩm xác định quan
h tranh chấp Xin ly hôn, chia tài sản sau khi ly hôn, đòi tài sản quyền sử
dụng đất, yêu cu hy hợp đồng tng cho quyn s dụng đất, hợp đồng vay tài
sảnthụ giải quyết phù hợp với Điều 26, Điều 28, khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Ngày 08 tháng 9 năm 2023 Tòa án nhân dân huyện C đưa ra xét xử vụ
tranh chấp ly hôn, chia tài sản giữa chị Nguyễn Thị B và anh Nguyễn Mai Trung
T, không đồng ý vi quyết định ca bản án thẩm, ngày 16/9/2023 ch B
kháng cáo bản án còn trong hạn luật định theo quy đnh tại Điu 271, 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Quá trình giải quyết vụ án cấp sơ thẩm, các bên đương
s đã thống nhất thuận tình ly hôn, thống nhất 01 phần trong việc phân chia tài
sản nợ, chỉ kháng cáo tranh chấp đối vi thửa đất s 941, t bản đồ s 6,
din tích 1.549m
2
hiện do anh T chị B đng tên QSDĐ, nên chỉ xét trong
phạm vi kháng cáo ca nguyên đơn về phần đất tha s 941, din tích
1.549m
2
, những phần khác không xem xét lại.
Xét yêu cầu kháng cáo của chị B tthấy rằng: anh T chị B kết hôn vào
năm 2017, sống hòa thuận đến năm 2019 thì mâu thuẫn ly thân; sau khi kết
hôn anh ch v sống trên căn nhà sn (do ông N xây dng) ti phần đt thửa
số 941, diện tích 1.549m
2
, đến ngày 19/5/2020 thì cả hai đưc ông N, D, ch
H lp hợp đồng cho tng phần đt này (thửa số 941, diện tích 1.549m
2
), đến
ngày 10/9/2020 được s T cp giy chứng nhận quyn s dụng đt, đến ngày
19/10/2020 ch B nộp đơn xin ly hôn tranh chp phần đất này vi anh T ti
Tòa án nhân dân huyện C. Xét về nguồn gốc phần đất này do gia đình ông N
nhận chuyển nhượng của người khác vào năm 2000, đến 16/3/2001 hộ ông N
được cấp quyền sử dụng phần đất, tại thời điểm được cấp quyền sử dụng đất thì
hộ gia đình ông N 08 thanh viên gồm: Nguyễn Văn N, Mai Thị D, Nguyễn
Mai Trung T4, Nguyễn Mai Tấn Đ, Nguyễn Mai Kim N1, Nguyễn Mai Ngọc H,
Nguyễn Thị Kim P, tính tại thời điểm lập hợp đồng cho tặng quyền sdụng đất
cho anh T, chB thì trong hộ ông N còn 04 thành viên (03 người trên 18 tuổi
01 người chưa thành niên). Tuy nhiên tại hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
được Ủy ban nhân dân N, huyện C chứng thực ngày 19/5/2020 chỉ 03
người ông N, D, chị H tên, phần đất trên được cấp cho hộ gia đình vào
năm 2001 nên hợp đồng chứng thực ngày 19/5/2020 không giá trị pháp lý,
Hội đồng xét xử thẩm xác định hợp đồng vô hiệu tuyên hủy hợp đng này
là có căn cứ.
Về yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn đề ngh áp dng Án l s
03/2016/AL ngày 06/4/2016 ca Hội đồng thm phán Toà án nhân dân ti cao
để công nhn hiu lc hợp đồng chưa thỏa đáng, bởi lẽ anh T chị B chỉ
đưc cho phần đất (thửa số 941, diện tích 1.549m
2
) vào ngày 19/5/2020 đến
10/9/2020 mới được cp giy c hai không xây dng nhà hay công sc
đóng góp gì đáng kể, chỉ xây dựng 01 nhà tin chế để phc v vic may gia
công, sau khi được chuyn quyn s dụng đất thời gian ngắn thì ly hôn tranh
chấp trong khi phần đất trên cp cho h gia đình, khi cho tặng chỉ 03/08
thành viên hộ xác lập, sau khi biết sự việc thì các thành viên trong hộ đều phn
đối cho nên hợp đồng cho tặng đã hiệu theo quy định tại Điu 123 B lut
dân s, ni dung tranh chp trong vụ án này không phù hợp với tình tiết nêu tại
Án lệ số 03/2016/AL ngày 06/4/2016 của Hội đng thm phán Toà án nhân dân
ti cao nên không có căn cứ để xem xét.
Từ những phân tích trên, xét yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ý kiến
của người bảo vệ quyền lợi và lợi ích cho chị B không có cơ sở xem xét.
Ý kiến phát biểu, quan đim ca v đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh
Tiền Giang phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên được chp nhn.
Do không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của chị B nên chị phải chịu án phí
phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Giữ nguyên bản án dân sự thẩm s 529/2023/DS-ST ngày 08 tháng 9
năm 2023 của Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 217, Điều 218, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 27, 33, 55, 59 của Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014; các Điều 166, 212, 463, 423, 427 của Bộ luật Dân sự; Luật Đất
đai 2013; Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng; Nghị quyết số 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao
hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12 / 2016 của Ủy ban Thường v
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn chị Nguyễn Thị
B.
Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị
B và anh Nguyễn Mai Trung T.
Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị B anh Nguyễn Mai Trung T được
chia giá trị tài sản chung mỗi người số tiền là 69.759.286 đồng.
2. Không chấp nhận yêu cầu chia quyền sử dụng đất của chị Nguyễn Thị B
đối với thửa đất số 941, tờ bản đồ số 06, diện tích 1.549m
2
địa chỉ ấp N, N,
huyện C, tỉnh Tiền Giang.
3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bđơn anh Nguyễn Mai Trung T
về yêu cầu chia giá trị số vàng nữ trang yêu cầu chia gtrị các tài sản gồm
các máy phục vụ cho việc may túi xách.
4. Chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
chị Nguyễn Mai Ngọc H, anh Nguyễn Mai Tấn Đ, chị Nguyễn Mai Kim N1, chị
Nguyễn Thị Kim P.
Tuyên huỷ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đề ngày 19/5/2020 đưc
UBND xã N, huyện C, tỉnh Tiền Giang chứng thực, giữa bên tặng cho là hộ ông
Nguyễn Văn N cùng thành viên trong hộ bà Mai Thị D và chị Nguyễn Mai Ngọc
H với bên được tặng cho là anh Nguyễn Mai Trung T chị Nguyễn Thị B đối
với thửa đất số 941, tờ bản đồ số 06, diện tích 1.549m
2
địa chỉ thửa đất: ấp N, xã
N, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
5. Chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Nguyễn Văn N và bà Mai Thị D.
Buộc anh Nguyễn Mai Trung T chị Nguyễn Thị B giao trả phần đất
tài sản trên đất thuộc thửa đất số 941 tở bản đồ số 06, diện ch thực đo
1.615,4m² địa chỉ thửa đt: ấp N, N, huyện C, tỉnh Tiền Giang cho hộ ông
Nguyễn Văn N. (Kèm theo phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất).
Ghi nhận ông Nguyễn Văn N đồng ý hoàn giá trị tài sản trên đất cho chị
Nguyễn Thị B anh Nguyễn Mai Trung T mỗi người số tiền 69.759.286
đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người đưc thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người đưc thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
Các đương sự được quyền liên hệ với cơ quan nhà nước thẩm quyền để
đăng ký kê khai biến động quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 95 của Luật
đất đai.
6. Đình chỉ yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn Văn T1 và bà Nguyễn Thị T2.
7. Chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Ngân hàng C2.
Buộc anh Nguyễn Mai Trung T chị Nguyễn Thị B trách nhiệm liên
đới trả cho ngân hàng C2 xã hội số tiền nợ gốc là 12.200.000 đồng và nợ lãi tạm
tính đến ngày 21/8/2023 là 21.058 đồng.
Về án phí:
- Án phí thẩm: ChNguyễn Thị B phải chịu 300.000 đồng án phôn
nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ pTòa án số 0003428 ngày
26/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang nên chị
Nguyễn Thị B đã nộp xong án p.
Chị Nguyễn Thị B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 4.093.490 đồng, được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.250.000 đồng theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lphí Tòa án số 0003427 ngày 26/10/2020 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang nên chị Nguyễn Thị B phải nộp tiếp số
tiền là 2.843.490 đồng.
Anh Nguyễn Mai Trung T phải chịu án phí dân ssơ thẩm 11.943.240
đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 3.925.000 đồng theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004301 ngày 27/4/2021 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang nên anh T còn phải nộp tiếp số
tiền 8.018.240 đồng.
H2 lại anh Nguyễn Mai Tấn Đ, chị Nguyễn Mai Kim N1, chị Nguyễn Thị
Kim P số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án s0003598 ngày 19/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện C, tỉnh Tiền Giang.
H2 lại chị Nguyễn Mai Ngọc H số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0021801 ngày 31/5/2023
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang.
H2 lại ông Nguyễn Văn T1 số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0020321 ngày 26/4/2022 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang.
H2 lại Nguyễn Thị T2 số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0020322 ngày 26/4/2022 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang.
H2 lại ông Nguyễn Văn N, Mai Thị D số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ pTòa án số 0003523 ngày
12/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Án phí phúc thẩm: Chị Nguyễn Thị B phải chịu 300.000đ án phí dân s
phúc thẩm được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án p đã nộp theo biên lai thu
số 0011920, ngày 19/9/2023 của C1 cuc thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền
Giang nên không phải nộp thêm.
8. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện C;
- CCTHADS huyện C;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ngọc Thái Dũng
Tải về
Bản án số 24/2024/HNGĐ-PT Bản án số 24/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 24/2024/HNGĐ-PT Bản án số 24/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất