Bản án số 02/2024/HNGĐ-PT ngày 08/11/2024 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 02/2024/HNGĐ-PT ngày 08/11/2024 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sơn La
Số hiệu: 02/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 08/8/2024, bị đơn chị Vì Thị T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Vì Văn A có đơn kháng cáo như sau
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 02/2024/HNGĐ-PT
Ngày 08 - 11 - 2024
V/v: Tranh chấp ly hôn, chia
tài sản chung nợ chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập T do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Tòng Thị Hiền.
Các Thẩm phán: Lại Thị Hiếu, ông Văn Nghĩa.
- Thư phiên tòa: Đỗ Nhật Mai - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Sơn
La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn La tham gia phiên toà:
Phạm Minh Phương - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La xét xử
phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình phúc thẩm thụ số
02/2024/TLHNGĐ-PT ngày 03 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn,
chia tài sản chung nợ chung”.
Do Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 66/2024/HNGĐ-ST ngày
06/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Sơn La bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2024/QĐ-PT ngày 10 tháng 10
năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Văn S, sinh năm 1996.
Địa chỉ: Bản T, P, huyện M, tỉnh Sơn La. mặt.
- Bị đơn: Chị Thị T, sinh năm 2000.
Địa chỉ: Bản T, P, huyện M, tỉnh Sơn La. đơn xin xét xử vắng mặt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Văn B, địa chỉ: Bản T, P, huyện M, tỉnh n La. mặt.
2. Thị L, địa chỉ: Bản T, P huyện M, tỉnh Sơn La. mặt.
3. Ông Văn A, địa chỉ: Bản T, P, huyện M, tỉnh Sơn La. đơn xin
xét xử vắng mặt.
Do kháng cáo của bị đơn chị Thị T người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Văn A.
NỘI DUNG V ÁN:
2
Theo nội dung đơn khởi kiện, lời khai tại phiên tòa các tài liệu, chứng
cứ trong hồ vụ án, nguyên đơn anh Văn S trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh chị Thị T kết hôn ngày 04/05/2018 trên
s tự nguyện, đăng kết hôn tại y ban nhân dân P, huyện M, tỉnh
Sơn La. Chung hạnh phúc đến năm 2020 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do
bất đng quan điểm sống, mặc đã được gia đình hai bên khuyên giải nhưng
không khắc phục được. Từ năm 2020 anh chị T sống không quan tâm đến
cuộc sống của nhau. Anh Văn S xác định tình cảm vợ chồng không còn, xin
được ly hôn chị Thị T.
- Về con chung: một con Văn Bảo B2, sinh ngày 04/4/2018, do từ
năm 2020 vợ b về nhà bố mẹ không quan tâm đến con. Anh xin được nuôi
dưỡng con và không yêu cầu chị Thị Tcấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Anh xác định hai vợ chồng mới lấy nhau được hơn ba
năm thì sống ly thân, khi mới cưới về sống chung với b mẹ, nên không tài
sản chung.
Anh Văn S trình bày về yêu cầu đòi chia tiền công đóng góp làm nhà
của bố mẹ anh của chị Thị T ông Văn A như sau:
+ 01 đôi hoa tai vàng do Thị T tự bán đi 1.600.000 đồng góp làm
nhà là không có, nên không nhất trí;
+ Ông ngoại cho để mua xe máy là 30.000.000 đồng, nhất trí trả một
phần;
+ 02 con 3.500.000 đồng do không nuôi được đã mổ cho thợ ăn, nên
không nhất trí;
+ Vay ông Văn A mua cát 1.300.000 đồng nhất t trả;
+ Ông Văn A cho cây tre làm cốt pha mới lấy nay đòi không nhất trí trả
3.000.000 đồng;
+ Ông Văn A cho 01 hộp gỗ làm cửa chưa làm nhất t trả lại hộp gỗ;
+ Tiền công đi làm về trả nợ 30.000.000 đồng không đúng hai vợ
chồng chỉ gửi v cho bố mẹ trả nợ 10.000.000 đồng;
+ Quà mang xuống đón bên nhà chồng 10.000.000 đồng đồ lễ vật vẫn
còn s trả, không nhất trí trả bằng tiền;
+ Công ông Văn A đi phụ giúp làm nhà 03 tháng 22.500.000 đồng.
Theo phong tục tập quán mọi người đều đến giúp công làm nhà, không ai tính,
sau này ông Văn A làm nhà sẽ đến làm giúp, không nhất trí trả công,
không phải thuê làm;
3
+ Ông Văn A chi bồi dưỡng ca mổ đẻ cho con gái 5.500.000 đồng.
Anh Văn S không công nhận được vay, không nhất trí trả.
Về nợ chung: Không có.
Bị đơn chị Thị T trình bày: Chị xác nhận quan hệ hôn nhân giữa anh
Văn S chị, nguyên nhân mâu thuẫn phù hợp với lời khai của anh S. Xác định
mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được, nay anh S xin ly hôn chị đồng ý.
Về con chung: một con Văn Bảo B2, sinh ngày 04/4/2018, nguyện
vọng chị xin nuôi dưỡng con, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Chị Thị T xác định khi sống chung với gia đình n
chồng công đóng góp trong việc xây dựng nhà yêu cầu anh Văn S phải
trả như sau: 01 đôi hoa tai vàng bán đi 1.600.000 đồng; ông ngoại cho mua
xe 30.000.000 đồng; 02 con dê 3.500.000 đồng; bố đẻ ông Văn A cho
cát 1.300.000 đồng, cây tre 3.000.000 đồng, gỗ làm cửa 650.000 đồng; tiền công
đi làm về trả nợ 30.000.000 đồng; quà mang xuống đón bên nhà chồng
10.000.000 đồng; công bố đẻ ông Văn A đi làm nhà 03 tháng 22.500.000
đồng bỏ ra bồi dưỡng ca mổ đẻ cho con gái là 5.500.000 đồng. Tổng cộng
108.050.000 đồng.
Về nợ chung chị Thị T trình bày: Không có.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên ông Văn B, Thị Lả trình bày như
sau:
Ông nhất trí với ý kiến trình bày của anh Văn S, không nhất trí
việc chị T ông A đòi tiền công đóng góp xây dựng nhà của gia đình ông đồ
sính l cưới.
Ông Văn B, Thị L trình bày thêm yêu cầu chị Thị T ông
Văn A phải trả tiền, đồ sính lễ cưới như sau:
Chi phí ăn hỏi: Tiền mua thịt lợn 1.100.000 đồng; tiền mua thịt trâu
2.200.000 đồng; tiền gà là 360.000 đồng; tiền mặt 5.000.000 đồng. Cộng
8.560.000 đồng.
Tiền tổ chức cưới: 01 con trâu 20.000.000 đồng; 01 con lợn 7.200.000 đồng;
tiền 6.500.000 đồng; 480.000 đồng; rượu 2.400.000 đồng; dưa hấu
1.250.000 đồng; trứng chim cút 740.000 đồng; tiền gạo 1.600.000 đồng;
tiền đón dâu là 5.000.000 đồng; tiền hoa tai, vòng tay 5.000.000 đồng. Cộng
40.170.000 đồng. Tổng cộng ăn hỏi cưới 48.730.000 đồng.
Đồ sính lễ cưới tặng dâu: 01 đôi hoa tai vàng; vòng tay 04 cái (01 cái
bằng bạc); 01 trâm i tóc bạc; cản trọng 02 cái.
4
Sau đó ông Văn B, bà Thị L anh Văn S đơn rút yêu cầu về
tiền, đồ sính lễ cưới nêu trên.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Văn A trình bày:
01 đôi hoa tai vàng của hồi môn tặng con gái bán đi mua gạch hoa
1.600.000 đồng;
Ông ngoại cho là 30.000.000 đồng đ mua xe máy nhưng không mua
dùng góp xây nhà;
02 con cho làm giống đã bán 3.500.000 đồng đ góp xây nhà;
Anh Văn S vay 1.300.000 đồng để mua cát;
Anh Văn S lấy 100 cây tre để chống sàn nhà giá 300.000 đồng/1 cây =
3.000.000 đồng;
Anh Văn S lấy một hộp gỗ dổi làm của giá 650.000 đồng;
Tiền công con gái đi làm về trả nợ 30.000.000 đồng;
Quà mang xuống đón bên nhà chồng khi cưới 10.000.000 đồng;
Công ông Văn A đi làm nhà 03 tháng, mỗi ngày công 250.000
đồng/ngày 22.500.000 đồng;
Ông Văn A bỏ ra bồi dưỡng ca mổ đẻ cho con gái 5.500.000 đồng.
Tổng cộng 108.050.000 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án cấp sơ thẩm đã tiến hành mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ h giải giữa các đương
sự. Tuy nhiên các đương sự vẫn giữ nguyên quan điểm không thoả thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Tại Bản án Hôn nhân gia đình thẩm số 66/2024/HNGĐ-ST ngày 06
tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Sơn La đã Căn cứ Điều
37; khoản 1 Điều 56; Điều 59; Điều 61; các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân
gia đình; Điều 457, Điều 458 của Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 244 của Bộ
luật T tụng dân sự; khoản 1 Điều 26; điểm a, b khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về án phí, L
phí Toà án:
1. Xử cho anh Văn S được ly hôn chị Thị T.
2. Về con chung: Giao cho Anh Văn S trực tiếp nuôi con Văn Bảo
B2, sinh ngày 04/4/2018. Chị Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con.
5
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền thăm nom con,
không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng con.
3. V chia tài sản chung: Anh Văn S, ông Văn Bắc, Thị Lả
phải trả cho chị Thị T công đóng góp trong việc xây dựng nhà 22.550.000
đồng (hai mươi hai triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng).
4. V nợ chung: Anh Văn S trách nhiệm trả cho ông Văn A số
tiền 1.300.000 đồng (một triệu ba trăm nghìn đồng); 01 hộp gỗ dổi.
“Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian
chưa thi hành án".
5. Đình chỉ xét xử đối với việc ông Văn B, Thị L và anh Văn S
đơn rút yêu cầu đòi ông Văn A phải trả tiền, đồ sính lễ cưới.
6. Không chấp nhận yêu cầu của ông Văn A yêu cầu công đóng góp
trong việc xây dựng nhà của gia đình anh Văn S, ông Cà Văn B, Thị L;
đòi tiền sính lễ cưới; đòi tiền nợ cho con đi đẻ. Yêu cầu anh Văn S, ông
Văn B, Thị L phải trả cho ông gồm:
Anh Văn S lấy 100 cây tre để chống sàn nhà giá 300.000 đồng /1 cây =
3.000.000 đồng (ba triệu đồng);
Quà mang xuống đón n nhà chồng khi cưới 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng);
Công ông Văn A đi làm nhà 03 tháng, mỗi ngày công 250.000
đồng/ngày 22.500.000 đồng (hai mươi hai triệu đồng);
Ông Văn A bỏ ra bồi dưỡng ca mổ đẻ cho con gái 5.500.000 đồng
(năm triệu năm trăm nghìn đồng).
Tổng cộng: 41.000.000 đồng (bốn mươi mốt triệu đồng).
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 08/8/2024, bị đơn chị Thị T người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Văn A kháng cáo. Nội dung kháng cáo: Bị đơn yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm hủy hoặc sửa Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 66/2024/DSST
6
ngày 06 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Sơn La theo
hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chấp nhận toàn bộ
yêu cầu về chia tài sản chung vợ chồng. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm hủy hoặc sửa Bản án thẩm đ xét xử lại hoặc
buộc nguyên đơn Văn S phải trả lại cho người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan tiền vay để làm nhà, cho vật liệu làm nhà, công làm nhà… tổng số tiền
76.450.000 đồng.
Ngày 02/11/2024, bị đơn chị Thị T đơn t một phần đơn kháng cáo,
chị đề nghị Hội đồng xét xử chỉ giải quyết kháng cáo về án phí dân sự thẩm,
đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án dân sự thẩm số 66/2024/HNGĐ-ST
ngày 06/08/2024 của Tòa án nhân dân huyện M theo hướng nguyên đơn phải
chịu án phí theo đúng theo quy định của pháp luật. ng ngày 02/11/2024,
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Văn A đơn rút một phần đơn
kháng cáo, cụ thể người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đề nghị hội đồng xét xử
chỉ giải quyết kháng cáo về án phí dân sự thẩm đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm
sửa bản án dân sự thẩm số 66/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của Tòa án
nhân dân huyện M theo hướng ông A không phải chịu án phí đối với số tiền
2.050.000 đồng (hai triệu không trăm năm mươi nghìn đồng ông A không
phải người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập đề nghị cấp
phúc thẩm sửa lại phần hộp gỗ dổi theo hướng ghi kích thước thực tế.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
Ý kiến của nguyên đơn: Không nhất trí nội dung kháng cáo của ch Thị
T ông Văn A, đề nghị giữ nguyên bản án thẩm.
Ý kiến của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Văn B
Thị L không nhất t kháng cáo của chị T ông A, đề nghị giữ nguyên bản án
thẩm.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn La phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về hướng giải quyết vụ án, Kiểm sát viên đề nghị: Chấp nhận kháng cáo
của bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn cứ khoản 2 Điều 308,
Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự: Sửa 1 phần Bản án hôn nhân gia đình thẩm
số 66/2024/HNGĐ-ST ngày 06/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Sơn
La: Đình chỉ kháng cáo của chị T ông A một phần về tài sản, anh S phải trả
01 hộp gỗ dổi tính giá trị bằng tiền 650.000đ miễn toàn bộ án p sơ thẩm
7
án phí phúc thẩm cho các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định n sau:
[1] Về tố tụng
[1.1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn khởi
kiện ngày 12/3/2024, anh Văn S yêu cầu Toà án giải quyết cho anh được ly
hôn với chị Vì Thị T, ngoài ra anh Sơn còn yêu cầu giải quyết về con chung, nợ
chung. Xét bị đơn trú tại P, huyện M, tỉnh Sơn La nên Toà án nhân dân
huyện M, tỉnh Sơn La thụ giải quyết vụ án ly hôn theo đơn khởi kiện của anh
Sơn căn cứ, đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều
35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về thời hạn không cáo: Sau khi xét xử thẩm ngày 08/8/2024, bị
đơn chị Thị T người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Văn A
đơn kháng cáo bản án thẩm, xét kháng cáo trong hạn luật định, đảm bảo về
hình thức, đúng về chủ thể nội dung theo quy định tại c Điều 272, 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Do đó đơn kháng cáo của chị Thị T ông Vì Văn A
được chấp nhận xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[1.3] Về việc vắng mặt của đương sự: Bị đơn chị Thị T người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Văn A đã đơn đề nghị xét xử vắng mặt
đề ngày 02/11/2024. vậy Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định
tại khoản 2 Điều 227 khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự hoàn toàn
đúng pháp luật.
[2] Xét nội dung kháng cáo:
[2.1] Ngày 08/8/2024, bị đơn chị Thị T người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan ông Văn A đơn kháng cáo như sau: Bị đơn yêu cầu Tòa án
cấp phúc thẩm hủy hoặc sửa Bản án hôn nhân gia đình thẩm số
24/2024/HNGĐ-ST ngày 06 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện M,
tỉnh Sơn La theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
chấp nhận toàn bộ yêu cầu về chia tài sản chung vợ chồng. Người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm hủy hoặc sửa Bản án thẩm
để xét xử lại hoặc buộc nguyên đơn Văn S phải trả lại cho người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan tiền vay để làm nhà, cho vật liệu làm nhà, công làm nhà tổng
số tiền là 76.450.000 đồng.
8
Nhưng đến ngày 02/11/2024, bị đơn chị Thị T đơn rút một phần đơn
kháng cáo, đề nghị hội đồng xét xử chỉ giải quyết kháng cáo về án phí dân s
thẩm, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án dân sự thẩm số
66/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của Tòa án nhân dân huyện M theo hướng
nguyên đơn phải chịu án p theo đúng theo quy định của pháp luật. Cùng ngày
02/11/2024, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Văn A Đơn rút
một phần đơn kháng cáo, cụ thể người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đề nghị
hội đồng xét xử chỉ giải quyết kháng cáo về án phí dân sự thẩm đề nghị Tòa
án cấp phúc thẩm sửa bản án dân sự thẩm số 66/2024/HNGĐ-ST ngày
06/082024 của Tòa án nhân dân huyện M theo hướng ông Ẩn không phải chịu
án phí đối với số tiền 2.050.000 đồng (hai triệu không trăm năm mươi nghìn
đồng) ông A không phải người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu
độc lập đề nghị cấp phúc thẩm sửa lại phần hộp gỗ dổi theo hướng ghi kích
thước thực tế. Xét thấy, việc rút một phần kháng cáo của chị Thị T ông
Văn A tự nguyện, nên cần được chấp nhận.
Xét kháng cáo của ông A về 01 hộp gỗ dổi: Cấp thẩm tuyên anh Văn
S phải trả cho ông Văn A 01 hộp gỗ dổi nhưng không về kích thước, đề
nghị cấp phúc thẩm tuyên phần kích thước của hộp gỗ. Hội đồng thấy rằng,
tại cấp thẩm do các đương sự tự thỏa thuận sẽ trả cho nhau 1 hộp gỗ dổi
giá 650.000đ, cấp thẩm đã tuyên trên sở thỏa thuận của các bên. Tại
phiên tòa phúc thẩm anh Sơn xác nhận hộp gỗ dổi được ông A cho đã làm cánh
cửa nên không xác định được kích thước, do đó cần buộc anh S phải trả bằng số
tiền theo các đương s tính giá trị 650.000đ.
[3] Xét nội dung kháng cáo về án phí của chị Thị T ông Văn A
thấy rằng:
Tại cấp thẩm do các đương sự tranh chấp về tài sản nên buộc các bên
phải chịu án phí theo quy định. Tuy nhiên, tại cấp phúc thẩm các đương s đề
nghị xem xét lại về án phí, thấy rằng, các đương sự đều sinh sống tại vùng kinh
tế đặc biệt khó khăn nên cần miễn toàn bộ án phí thẩm án phí phúc thẩm
cho các đương sự.
[5] Các quyết định khác của Bản án hôn nhân gia đình thẩm không bị
kháng cáo, kháng nghị đã hiệu lực pháp luật đã hiệu lực thi hành kể từ
ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
9
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 37; khoản
1 Điều 56; Điều 59; Điều 61; các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân Gia đình;
Điều 457, Điều 458 của Bộ luật dân sự; khon 1 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng
n sự; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 6 Điều 15 Ngh quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 m 2016 quy định về Án phí, Lệ phí
Toà án:
1. Đình chỉ xét xử phúc thẩm nội dung kháng cáo của chị Thị T ông
n A đối với một phần tài sản (tính thành tiền 76.450.000 đồng)
2. Chấp nhận kháng cáo của bị đơn chị Thị T người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ông Văn A, sửa Bản án n nhân gia đình thẩm số:
66/2024/HNGĐ-ST ngày 06/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Sơn La
về phần tài sản án phí như sau:
[2.1] Về tài sản: Anh Văn S phải tr cho ông Văn A giá trị của 01 hộp
gỗ dổi 650.000đ (sáu trăm năm mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày ông Văn A đơn yêu cầu thi hành án nếu anh Văn S
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nêu trên, thì anh Sơn còn
phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật
quy định khác.
[2.2] Về án phí: Anh Văn S, chị Thị T, ông Văn A không phải
chịu án phí dân sự thẩm và án phí dân sự phúc thẩm.
Anh Văn S được hoàn lại 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng
án phí dân sự thẩm theo biên lai thu số 0001274 ngày 12/3/2024 tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện M.
Chị Thị T được hoàn lại 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án
phí dân sự sơ thẩm theo biên lai thu số 0001687 ngày 08/8/2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện M.
Ông Văn A được hoàn lại 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng
án phí dân sự thẩm theo biên lai thu số 0001686 ngày 08/8/2024 tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện M.
Các quyết định khác của bản án thẩm số 66/2024/HNGĐ-ST ngày
06/08/2024 của Tòa án nhân dân huyện M không bị kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án dân sự phúc thẩm hiệu lực pháp luật k từ ngày tuyên án (ngày
08/11/2024).
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
10
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”./.\
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Sơn La;
- TAND huyện M;
- Chi cục THADS huyện M;
- VKSND huyện M;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV THA;
- Tổ Hành chính tư pháp;
- Lưu HS-VA.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CH TỌA PHIÊN TÒA
Tòng Thị Hiền
Tải về
Bản án số 02/2024/HNGĐ-PT Bản án số 02/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2024/HNGĐ-PT Bản án số 02/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất