Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT ngày 11/11/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT ngày 11/11/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 29/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Y Đâng B và bà H Delly N kết hôn với nhau năm 2013. Đến tháng 5/2023, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn nên không còn chung sống. Đến ngày 29/9/2023 ông bà ly hôn theo Quyết định số 91/2023/QĐST-HNGĐ của Tòa án nhân dân huyện Đ. Bà H D có yêu cầu giải quyết vấn đề chia nợ chung nhưng trong quá trình giải quyết đã rút yêu cầu vì nợ chưa đến hạn thanh toán, ngân hàng không yêu cầu giải quyết trong vụ án. Trong thời kỳ hôn nhân, bà H D quản lý tất cả các chi tiêu để phục vụ toàn bộ nhu cầu thiết yếu và các giao dịch trong gia đình để tạo nên tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Những giao dịch có giá trị lớn đều thông báo cho ông Y Đ. Ông Y Đ đều biết và nhất trí không có ý kiến gì. Thu nhập bình quân của bà H D 17.000.000đồng/tháng. Ngoài thu nhập từ lương thì vợ chồng không có khoản thu nhập nào khác nên phải vay thêm để trang trải cuộc sống gia đình và mua sắm đồ dùng trong nhà. Từ năm 2020 đến năm 2021 gia đình bà xây dựng nhà và các công trình liên quan. Toàn bộ tiền xây nhà, công thợ, mua sắm đồ dùng sinh hoạt, vật dụng trong gia đình do bà H D tự tính toán chi trả trong khả năng kinh tế của gia đình đồng thời vay thêm để thanh toán. Do thu nhập từ lương của ông Y Đ rất thấp nên không hỗ trợ gì được trong việc thanh toán các khoản tiền mua sắm và xây nhà. Ngày 14/9/2021, bà H D vay Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh Đông Đắk Lắk phòng giao dịch M (viết tắt là Ngân hàng) 50.000.000 đồng vay theo hợp đồng tín dụng số 01/2021/4794807/HĐTD, thời hạn 24 tháng, hình thức vay trừ lương hàng tháng của bà H D, mục đích vay tiêu dùng. Bà H D sử dụng tiền vay để mua bộ sofa, tủ lạnh (tủ lạnh mua lại đồ cũ), bộ bàn ghế ăn 3 băng gỗ và mua heo giống. Ông Y Đ biết và cùng sử dụng chung mà không có ý kiến gì. Ông Y Đ vẫn đang sử dụng bộ sofa, bộ bàn ghế ăn 3 băng bằng gỗ. Từ tháng 5/2023, bà H D tự thanh toán bằng lương của mình và đã trả xong toàn bộ nợ gốc và lãi vào ngày 14/9/2023. Ngày 19/7/2022, bà H D vay Ngân hàng 170.000.000 đồng theo hợp đồng tín dụng số 01/2022/4794807/HĐTD, thời hạn vay 60 tháng, hình thức vay trừ lương hàng tháng của bà H D. Bà H D sử dụng tiền vay để trả nốt tiền công thợ làm nhà gồm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐẮK LẮK Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Bản án số: 29/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 11 - 11 - 2024
V/v: “Chia tài sản sau khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Thanh
Các Thẩm phán: Ông Y Phi Kbuôr
Nguyễn Thị Hạnh Vân
- Thư ký phiên tòa: Ông Hoàng Vấn - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa: Ông
Trần Văn Lai - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 11 năm 2024, tại trsở Tòa án nhân n tỉnh Đắk Lắk, xét xử
phúc thẩm ng khai vụ án Hôn nhân gia đình phúc thẩm thụ số:
24/2024/TLPT-HNGĐ ngày 07/10/2024, về việc Chia i sản sau ly n”. Do Bản
án Hôn nhân gia đình sơ thẩm số: 14/2024/HNGĐ-ST ngày 26/6/2024 của Tòa
án nhân dân huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thẩm số 21/2024/QĐ-PT, ngày
23/10/2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn:H Delly N, sinh năm 1982.
Địa chỉ: Buôn M, thị trấn E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk có mặt.
* Bị đơn: Ông Y Đâng B, sinh năm 1978.
Địa chỉ: Buôn H, xã Cư M, huyện Đ, tỉnh Đắk Lắk mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng TMCP Đ.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hồng P– Chức vụ: Giám đốc Phòng giao
dịch M’Đrắk, Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh Đông Đắk Lắk mặt;
Địa chỉ: 157 Nguyễn T, thị trấn Đ, huyện M’Đrắk, tỉnh, Đắk Lắk.
- Người làm chứng:
+ Ông Y Bak B, sinh năm 1969. Địa chỉ : Buôn Đ – H, xã M, huyện Đ, tỉnh
Đắk Lắk.
+ Ông Phạm Văn D, sinh năm 1978. Địa chỉ: Tổ dân phố 5, thị trấn Đ, huyện
Đ, tỉnh Đắk Lắk.
+ Bà H Dzoelly N, sinh năm 1979. Địa chỉ: Buôn H, xã M, huyện Đ, tỉnh Đắk
Lắk.
+Bà H Cam N, sinh m 1979. Địa chỉ: Buôn R, thị trấn , huyện K, tỉnh Đắk
Lắk.
2
+ Bà H Chu N, sinh năm 1972. Địa chỉ : Buôn K, xã E, huyện S, tỉnh Phú Yên.
+ Ông Y Tuyên N, sinh năm 1980. Địa chỉ : Buôn B, xã M, huyện Đ, tỉnh Đắk
Lắk.
+ Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1969. Địa chỉ: Tổ dân phố 5, thị trấn Đ, huyện
M, tỉnh Đắk Lắk.
* Kháng cáo: Do có kháng cáo của bị đơn ông Y Đâng B.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên
đơn bà H Delly N trình bày:
Ông Y Đâng B H Delly N kết hôn với nhau m 2013. Đến tháng
5/2023, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn n không n
chung sống. Đến ngày 29/9/2023 ông ly hôn theo Quyết định số 91/2023/QĐST-
HNGĐ ca Tòa án nhân n huyện Đ. H D yêu cầu giải quyết vấn đề chia nợ
chung nhưng trong quá trình giải quyết đã rút u cu nợ chưa đến hn thanh
toán, ngân hàng không yêu cầu giải quyết trong vụ án.
Trong thời khôn nhân, H D quản tất cả các chi tiêu để phục vụ toàn bộ
nhu cầu thiết yếu các giao dịch trong gia đình để tạo nên i sản chung trong thời
kỳ hôn nhân. Những giao dịch giá trị ln đều thông báo cho ông Y Đ. Ông Y Đ
đều biết nhất trí không ý kiến gì. Thu nhập bình quân của H D
17.000.000đồng/tháng. Ngoài thu nhập từ lương thì vợ chồng không khoản thu
nhập nào khác n phải vay thêm để trang trải cuộc sống gia đình mua sắm đồ
dùng trong nhà.
Từ năm 2020 đến năm 2021 gia đình xây dng nhà các công trình liên
quan. Toàn bộ tiền xây nhà, ng thợ, mua sắm đồ dùng sinh hoạt, vật dụng trong
gia đình do H D tự tính toán chi trả trong khả năng kinh tế của gia đình đồng thời
vay thêm để thanh toán. Do thu nhập từ lương ca ông Y Đ rất thấp n không hỗ
trợ gì được trong việc thanh toán các khoản tiền mua sắm và xây nhà.
Ngày 14/9/2021, H D vay Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh Đông Đắk Lắk
phòng giao dịch M (viết tắt Ngân hàng) 50.000.000 đồng vay theo hợp đồng n
dụng s01/2021/4794807/HĐTD, thời hn 24 tháng, hình thức vay trừ ơng hàng
tháng của bà H D, mục đích vay tiêu dùng. Bà H D sử dụng tiền vay để mua bộ sofa,
tủ lạnh (tlnh mua lại đồ cũ), bộ bàn ghế ăn 3 băng gỗ và mua heo giống. Ông Y Đ
biết cùng sdụng chung không ý kiến gì. Ông Y Đ vn đang sử dụng b
sofa, bộ bàn ghế ăn 3 băng bằng gỗ. Từ tháng 5/2023, H D tự thanh toán bằng
lương của mình và đã trả xong toàn bộ nợ gốc và lãi vào ngày 14/9/2023.
Ngày 19/7/2022, H D vay Ngân hàng 170.000.000 đồng theo hợp đồng tín
dụng số 01/2022/4794807/HĐTD, thời hạn vay 60 tháng, hình thức vay trừ ơng
hàng tháng của H D. H D sdụng tiền vay để trả nốt tiền ng thợ làm nhà
gồm: công thợ làm nhà gỗ 65.000.000 đồng, công thợ xây nhà 45.000.000đng, trả
tin làm cửa g 40.000.000đồng, ng thợ phun PU lại toàn bộ căn nhà g
20.000.000đồng. Tính đến ngày xét xử 26/6/2024, H D n n tiền gốc
104.000.000đồng.
3
Các khoản vay nêu tn H D vay đều với mục đích nhằm đáp ng các như
cầu thiết yếu ca gia đình cũng như phát triển khối i sn chung ca gia đình trong
khi ông Y Đ biết mà không hỗ trợ được gì.
Do đó, H Delly khởi kiện yêu cầu a án giải quyết, buộc ông Y Đ phải
thanh toán ½ số tiền ngốc của hai hợp đồng tín dụng số 01/2021/4794807/HĐTD
số 01/2022/4794807/HĐTD (50.000.000 đồng + 170.000.000 đồng =
220.000.000 đồng) = 110.000.000 đồng.
* Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn ông Y Đ trình bày:
Trong thi kỳ hôn nhân, H D người gitiền để chi tiêu tất cả các nhu cầu
của gia đình. Ông Y Đ không thu nhập nào khác ngoài m hp đồng bảo vvi
thu nhập bình quân khoảng 3.000.000đồng/tháng n đóng góp không đáng kể. Tất
cả các giao dịch của gia đình như khoản tiền làm nhà, mua sắm nội thất các vật
dụng trong nhà bà H D tự tính toán tri trả, không trao đổi nên ông Y Đ không biết c
thể. Các khoản thu tiền cưới, tiền tân gia khoản tin chuyển nhượng đất, H D
tự thu tự chi, ông Y Đ không được sử dụng.
Về các khoản vay đối vi các hợp đồng tín dụng H D yêu cầu chia thì
ông Y Đ không được biết, H D vay tiền không thông báo, không chữ của
ông Y Đ. Ông Y Đ không biết bà H Delly sử dụng vào tiền vay vào mục đích nên
không liên quan không nghĩa vụ trả nợ cùng cũng không nghĩa vụ phi
thanh toán lại cho bà H D.
Tài sản chung đã chia nên ông Y Đ không ý kiến và tranh chấp.
* Người quyền lợi nghĩa vliên quan Ngân hàng Ngân TMCP Đ Đại
diện theo ủy quyền ông Nguyễn Anh T trình bày:
Ngày 14/9/2021, H D hợp đồng tín dụng số 01/2021/4794807/HĐTD,
vay Ngân hàng 50.000.000 đồng, thi hạn 24 tháng, hình thức vay trừ lương hàng
tháng, mục đích vay tiêu dùng (gói y tế). H D thanh toán bằng lương của mình
và đã trả xong toàn bộ nợ gốc và lãi vào ngày 14/9/2023. Ny 23/9/2023 đã tất toán
xong.
Ngày 19/7/2022, H D hợp đồng tín dụng số 01/2022/4794807/HĐTD,
vay Ngân hàng 170.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng (t ngày 17/7/2021 đến
ngày 17/7/2027), vay trừ lương ng tháng để tiêu dùng. Đến ngày 27/3/2024, n
dư nợ gốc và lãi 114.241.000 đồng.
Do hợp đồng tín dụng do H D ký nguồn trả ntừ thu nhập lương của
H D, n trách nhiệm nghĩa vụ do nhân H D thực hiện đến khi tất toán
xong món vay.
Tại Bản án Hôn nhân gia đình thẩm số: 14/2024/HNGĐ-ST ngày
26/6/2024 của Tòa án nhân n huyện M, tỉnh Đk Lắk, đã quyết định:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28;Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39;
Các Điu 87; 147; 227; 228; 266 và Điu 273 của BLTTDS;
- Căn cứ các Điều 27, 30, 37 và Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình;
4
- Căn cứ Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Pháp lệnh về án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn H D: Buộc bị đơn ông Y
Đ phải nghĩa vụ thanh toán lại cho bà H D 110.000.000đồng tiền nợ gốc mà bà H
D đã vay của Ngân hàng trong thời kỳ hôn nhân. Cụ thể:
+ Số tiền 25.000.000đồng nợ gốc trong khoản vay 50.000.000đồng theo hợp
đồng tín dụng s01/2021/4794807/HĐTD tại Ngân hàng TMCP Đ, chi nhánh Đông
Đắk Lắk, phòng giao dịch M ngày 14/9/2021.
+ Số tiền 85.000.000đồng nợ gốc trong khoản vay 170.000.000đồng theo hợp
đồng tín dụng số 01/2022/4794807/ HĐTD tại Ngân ng TMCP Đ, chi nhánh
Đông Đắk Lk, phòng giao dch M ngày 19/7/2022.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành cho đến khi
thi hành xong tất ccác khoản tiền, hàng tháng n phải thi hành án còn phải chịu
thêm khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
2. Về án phí:
- Bị đơn ông Y Đ được min toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thm.
- Trả lại cho nguyên đơn H De 2.750.000đồng tiền tạm ng án phí thm
đã nộp tại Chi cục thi hành án n sự huyện M theo biên lai số AA/2022/0000684
ngày 03/01/2024.
Ngoài ra, bản án thẩm n tuyên quyền kháng cáo, quyền yêu cầu thi hành
án cho các đương sự theo quy định pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thm: Ngày 05/07/2024 bị đơn ông Y Đ có đơn kng cáo
với nội dung: Ông kháng cáo tn bộ bản án sơ thẩm, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm
bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà H D.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên u cầu khởi kiện đề
nghị giữ nguyên Quyết định của bản án sơ thẩm; bđơn ông Y Đ vẫn giữ nguyên
yêu cầu kháng cáo như đã nêu trên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa trình
bày ý kiến xác định:
- Về tố tụng: Trong quá trình gii quyết vụ án của Thẩm phán cũng như tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử, Tký các đương sđã tuân thủ đúng các quy định
của pháp luật tố tụng dân sự;
- Về nội dung: Bị đơn ông Y nguyên đơn H' D đều thừa nhn nguyên
đơn người trực tiếp quản kinh tế gia đình, chi trả tất cả các khoản tiền phục vụ
cho các nhu cầu thiết yếu của gia đình. Những khoản tiền được sử dụng để chi trả
trong thời kỳ hôn nhân, chủ yếu tthu nhập của nguyên đơn tiền đi vay mượn.
Quá trình sinh sống, nguyên đơn 02 khoản vay, gồm: Khoản vay 50.000.000
đồng theo Hợp đồng tín dụng s01/2021/4794807/HĐTD ngày 14/9/2021 khoản
5
vay 170.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng số 01/2022/4794807/HĐTD ngày
19/7/2022 tại Ngân hàng TMCP Đ, chi nhánh Đông Đắk Lắk, phòng giao dịch M.
Nguyên đơn trình y đã sdụng số tin vay để phục vụ những nhu cầu thiết yếu
của cuộc sống thường ngày, trang trải cuộc sống gia đình, tạo lập tài sản chung của
vợ chồng như: y nhà, công trình liên quan mua sắm các trang thiết bị, vật dụng
trong gia đình. Li trình y của nguyên đơn phù hợp vi lời khai của những
người làm chứng, người liên quan và các tài liệu khác trong hồ sơ vụ án. Mặc
bị đơn cho rằng không biết, không ký hợp đồng vay không sử dụng số tiền vay,
nhưng trên thực tế bị đơn đã sdụng và đã được chia những i sản hình thành từ số
tin này. Theo quy định tại Điu 27, khoản 1 Điều 30, khoản 2 Điều 37 Khoản 2
Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình t vợ, chng chịu trách nhim liên đới đối vi
giao dịch do một n thực hiện nhằm đáp ng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Các
khoản vay nợ mà nguyên đơn yêu cầu Tòa án gii quyết tính đến khi vợ chồng
không n chung sống (tháng 5/2023) vẫn còn tồn tại, nguyên đơn vn tự mình trả
nợ cho Ngân hàng cho đến khi ly hôn mà không được sự hỗ trợ từ bị đơn.
Do đó, bản án thẩm tuyên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
buộc b đơn phải thanh toán ½ số tin nợ gốc mà nguyên đơn đã vay của Ngân hàng
B trong thời kỳ hôn nhân căn cứ, đúng quy định pháp luật. Vì vậy, không
cơ sở chấp nhn kháng cáo của bị đơn ông Y Đ.
Từ những phân tích nhận định nêu trên, căn cứ khoản 1 Điều 308, Bộ luật tố
tụng n sự năm 2015, đề nghị Hội đồng xét xử: Không chấp nhn kháng cáo của
nguyên đơn ông Y Đ. Giữ nguyên bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm s
14/2024/HNGĐ-ST ngày 26/6/2024 của Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Đắk Lắk.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào i liu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết
quả tranh tụng tại phiên toà, trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện các i liệu, chứng
cứ, lời trình y của các đương sự ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử
nhận định như sau:
[1] Xét đơn kháng cáo của bđơn ông Y Đ về việc không đồng ý thanh toán
số tiền 110.000.000 đồng nợ chung cho bà H D tthấy:
H D ông Y Đ kết hôn với nhau o năm 2013 ly hôn vào ngày
29/9/2023.
Ngày 14/9/2021, H D hợp đồng tín dụng số 01/2021/4794807/HĐTD,
vay Ngân hàng 50.000.000 đồng, thi hạn 24 tháng, hình thức vay trừ lương ng
tháng, mục đích vay tiêu dùng (gói y tế). H D thanh toán bằng lương của mình
và đã trả xong toàn bộ nợ gốc và lãi vào ngày 14/9/2023.
Ngày 19/7/2022, H D hợp đồng tín dụng số 01/2022/4794807/HĐTD,
vay Ngân hàng 170.000.000đồng, thời hạn vay 60 tháng (từ ngày 17/7/2021 đến
ngày 17/7/2027), vay trừ lương ng tháng để tiêu dùng. Đến ngày 27/3/2024, còn
dư nợ gốc và lãi 114.241.000đồng.
6
Từ đó có thể thấy hai khoản vay nêu trên là có thật và đều phát sinh trong thời
kỳ hôn nhân của bà H D và ông Y Đ vi mục đích vay để tiêu dùng.
Cũng trong thời khôn nhân H D đã mua sắm các vật dụng trong gia đình
như bộ sofa, tủ lạnh (tủ lnh mua lại đồ cũ), bộ n ghế ăn 3 ng gỗ mua heo
giống; xây nhà, hàng rào trong đó có nhiu khoản như công thợ làm nhà g
65.000.000đồng, công thợ m nhà y 45.000.000đồng, tiền cửa gỗ
40.000.000đồng, công thợ phun PU lại toàn bộ căn nhà gỗ 20.000.000đồng. Với
những khoản chi liên tục và ln như vy tvới thu nhập từ lương ca H D
ông Y Đ là kng thể chi trả được vì còn nhiều khoản khác trong gia đình cn dùng
đến tiền như nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh,
chữa bệnh nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống
của mỗi người, mỗi gia đình.…... Do đó, có căn cứ để xác định rằng hai khoản vay
của bà H D là để phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của cả gia đình nên đây là khoản
nợ chung của hai v chồng trong thời kỳ hôn nhân vợ, chồng phải chịu trách
nhim liên đới đi với giao dịch do một n thực hiện theo nguyên tắc được quy
định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là đúng quy định của pháp luật.
Tòa án cấp thm xác định đây khoản nợ chung của H D ông Y Đ
và buộc ông Y Đ phải thanh tn ½ số nợ cho bà có căn cứ.
Ông Y Đ cho rằng việc H D thực hin các khoản vay ông không biết
cũng không được sử dụng số tiền y nhưng không chứng minh được bởi với thu
nhập thấp của ông cùng với lương của H D không thể có đủ nguồn tin để xây
dựng nhà cửa, mua sm vật dụng giá trị trong gia đình, Mặt khác tại Quyết định
công nhận s thỏa thuận của các đương s s 91/2023/QĐST-HNGĐ ngày
29/9/2023 cũng thể hiện tài sn chung của vợ chồng bà H D ông Y Đ nhà sàn,
nhà xây, công trình phụ, sân, cổng, hàng rào, mái che cùng nhiu đồ dùng khác
trong gia đình có giá trchia cho ông Y Đ được sử dụng, sở hữu phợp với li
trình bày của bà H D.
vy, kháng o của ông Y Đ cho rằng việc H D vay tiền và chi tiêu s
dụng vào mục đích ông không biết không được H D thông báo nên ông
không liên quan đến khoản ny là không sở để chấp nhận.
Do đó, không có căn cứ để chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Y Đ, giữ
nguyên Quyết định của Bản án sơ thẩm.
[2] Về án phí n sự phúc thẩm: Ông Y Đ được min tiền án phí dân sự phúc
thm.
[3] Các quyết định khác của bản án thẩm kng có kháng cáo, kháng ngh
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng n sự;
7
- Không chấp nhận kháng cáo của bđơn ông Y Đ; giữ nguyên Quyết định
của Bản án n sthẩm số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 26/6/2024 của Tòa án nhân
dân huyện M, tỉnh Đắk Lắk.
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39;
Các Điu 87; 147; 227; 228; 266 và Điu 273 của BLTTDS;
- Căn cứ các Điều 27, 30, 37 và Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Pháp lệnh về án phí, lệ pToà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà H D:
- Buộc b đơn ông Y Đ phải có nghĩa vụ thanh toán lại cho H D
110.000.000đồng tiền nợ gốc H D đã vay của Ngân hàng trong thời khôn
nhân. Cụ thể:
+ Số tiền 25.000.000đồng ngốc trong khoản vay 50.000.000đồng theo hợp
đồng tín dụng s01/2021/4794807/HĐTD tại Ngân hàng TMCP Đ, chi nhánh Đông
Đắk Lắk, phòng giao dch M ngày 14/9/2021.
+ Số tiền 85.000.000đồng nợ gốc trong khoản vay 170.000.000đồng theo hợp
đồng tín dụng số 01/2022/4794807/ HĐTD tại Ngân ng TMCP Đ, chi nhánh
Đông Đắk Lắk, phòng giao dịch M ngày 19/7/2022.
Kể tngày đơn u cầu thi hành án của người được thi hành cho đến khi
thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi nh án còn phải chịu
thêm khoản tin lãi của stiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản
2 Điều 468 Bộ luật dân sự
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn ông Y Đ được min toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thm.
- Trả lại cho nguyên đơn H De 2.750.000đồng tiền tạm ng án phí thm
đã nộp tại Chi cục thi hành án n sự huyện M theo biên lai số AA/2022/0000684
ngày 03/01/2024.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn ông Y Đ được min toàn bộ tiền án
phín sự phúc thẩm.
4. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi nh án, người phải thi hành án dân scó
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩmhiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
8
Nơi nhn: TM/HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TAND Tối Cao; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND cấp cao tại Đà Nẵng; (Đã ký)
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND huyện M’Đrắk;
- THADS huyện M’Đrắk;
- Đương sự;
- Lưu.
Thanh Hà
Tải về
Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT Bản án số 29/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất