Bản án số 192A/2025/DS-PT ngày 29/04/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 192A/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 192A/2025/DS-PT ngày 29/04/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 192A/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận đơn kháng cáo - giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Bn án s: 192A/2025/DS-PT
Ngày: 29 - 04 - 2025
V/v: “Tranh chấp hp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất”
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LK
Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên toà: Ông Bùi Quc Hà.
Các Thm phán: Ông Nguyn Ngc Sâm.
Ông Hoàng Kim Khánh.
Thư phiên toà: Nguyn Th Thanh Trang - Thư Tòa án nhân n tỉnh
Đắk Lk.
Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đk Lk: Bà Lê Thch Thy - Kim
sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 29/4/2025, ti tr s Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lk xét x phúc thm
công khai v án th s: 44/2025/TLPT-DS ngày 06/01/2025, v vic
Tranh chp
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất.
Do Bn án dân s thẩm s: 253/2024/DSST ngày 17/9/2024, ca Toà án
nhân dân thành ph Buôn Ma Thut b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s: 140/2025/QĐ-PT ngày
06/03/2025; Quyết định hoãn phiên toà phúc thm s 164/2025/QĐ-PT ngày
03/4/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Phm Hoàng H; địa ch: 365/21 đưng E, thành ph T, tnh
Đắk Lk: Vng mt.
Người đại din theo y quyn ca H: Ông Thế H, sinh năm 1993; đa
chỉ: 03 đường D, phường A, thành ph T, tỉnh Đắk Lk: Có mt.
Người bo v quyn, li ích hp pháp ca H: Ông Xuân Anh P Lut
Công ty Luật TNHH MTV Thành Công Cng sự; địa chỉ: 97 đường L, phường
C, thành ph T, tỉnh Đắk Lk: Có mt.
- B đơn: Bà H’Y Hmõk, sinh năm 1975 và ông Y J Êban, sinh năm 1977; địa
ch: S nhà 35 đường D2, buôn T, xã T, thành ph T, tỉnh Đắk Lk:H’Y Hmõk
có mt, ông Y J Êban vng mt. .
Người đại din theo y quyn ca b đơn: Đặng Thanh Q, sinh năm 1991;
địa ch: A.D V01, khu nhà hội đường T, phường A, thành ph T, tỉnh Đắk Lk:
Có mt.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH ĐK LK
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
1. Anh Y K Hmõk, sinh năm 1999 và chị H’ M Hmõk, sinh năm 2001; đa ch:
S nhà 35 đường D2, buôn T, T, thành ph T, tỉnh Đắk Lk: Anh Y K Hmõk
vng mt, ch H’ M Hmõk có mặt .
Người đại din theo y quyn: H’Y Hmõk; địa ch: S nhà 35 đường D2,
buôn T, xã T, thành ph T, tỉnh Đắk Lk: Có mt.
2. Văn phòng công chứng N.
Người đại din theo y quyn:Trn Th Y Trưởng văn phòng; địa ch: 49
đưng T, thành ph T, tỉnh Đắk Lk: Vng mt.
- Người kháng cáo: B đơn H’Y Hmõk, ông Y J Êban; Người quyn li,
nghĩa vụ liên quan anh Y K Hmõk và ch H’ M Hmõk.
NI DUNG V ÁN
Tại đơn khởi kin, quá trình tham gia t tng và tại phiên tòa nguyên đơn
người đại din theo y quyn của nguyên đơn trình bày:
Thông qua s gii thiu ca ông Lê Cảnh T được biết ông Y J Êban H’
Y Hmõk có nhu cu bán mảnh đất tại phường T, thành ph T, tỉnh Đắk Lk.
Ông T dn v chồng tôi đi xem mảnh đất trên, tôi thy phù hp nhu cu s
dng và hp tài chính, nên tôi xin Ông T cho tôi gp ch đt tc ông Y J Êban và bà
H’ Y Hmõk. Qua cuc nói chuyn hai bên tho thun thng nht giá chuyển nhượng
mảnh đất mới đi xem là 890.000.000 đồng, và tôi đã đặt cc vi s tin 50.000.000
đồng. Ti thời điểm đặt cọc, chúng tôi chưa được xem Giy chng nhn quyn s
dụng đất của gia đình Hmõk ông Y J. Đến ngày 13/11/2020 hai bên ra làm hp
đồng chuyển nhượng thì biết GCNQSD đt s BK 901819 không được chuyn
nhưng theo quyết định s 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 ca Th ng Chính
ph.
Do vậy, vào ngày 16 tháng 11 năm 2020 chúng tôi cùng nhau viết li hợp đng
chuyển nhượng đ thay thế cho hợp đồng đặt cc ngày 13/10/2020 tha thun ràng
buc vic chuyển nhượng quyn s dng thửa đất nói trên và hẹn đến ngày
18/12/2022 s kí hợp đng chính thc tại Văn phòng Công chứng, cam kết đền gp
đôi s tiền 870.000.000 đồng nếu không bán và các can kết khác th hin tại Điều 3,
Điu 4, Điu 5 trong hợp đồng này. Tôi đã thanh toán cho ông Y J Êban và bà H’Y
Hmõk s tiền 870.000.000 đồng trong đó 50.000.000 đng tin cc trước đó,
20.000.000 đồng tin mt chuyn khoản 800.000.000đồng (y nhim chi ti ngân
hàng sacombank ngày 17/11/2020). S tin còn lại 20.000.000đồng sau này hoàn tt
th tc giy t chuyển nhượng ti phòng công chng s nhận đủ.
Để đảm bo cho vic chuyển nhượng thửa đất nói trên và đảm bo cho vic bà
Hmõk ông Y J đã nhn ca chúng tôi s tiền 870.000.000 đồng, chúng tôi đã
thng nht kết hợp đồng vay mượn s tiền 870.000.000 đồng được công
chng tại văn phòng công chứng N s 001343 ngày 17/11/2020.
Như nội dung cam kết trong hợp đồng ngày 16/11/2020, ông Y J Êban đã
đưa bản chính GCNQSD đất s BK 901819 cho tôi gi bàn giao đt ngoài thc
địa cho tôi. Thy s nhit tình, uy tín ca ông Y J Êban nên tôi cho h canh tác
thu hoa li trên diện tích đất này và nh h trông coi thửa đất cho tôi.
3
Cuối năm 2022 đầu năm 2023 khi đủ điu kin chuyn nhượng QSDĐ số BK
901819 theo đồng đặt cọc ngày 16/11/2020, tôi đ nghkết li hợp đồng thì đến
ngày 02/5/2023; v chồng H’ Y Hmõk cùng v chồng tôi đã tự nguyn li hp
đồng chuyển nhượng. Ngoài v chồng H’Y, ông Y J tcòn có con anh Y M
Hmõk ký. Tuy nhiên, t ngày 02/5/2023 đến nay, i đã nhiều ln yêu cu ông bà Y
J Êban cùng ra văn phòng công chứng để được hướng dn chuyển nhượng
thửa đất trên cho v chồng tôi nhưng ông bà Y J Êban khất ln gây khó dễ, vòi vĩnh
thêm tin và cnh tránh né.
vậy, nay tôi làm đơn này, đ ngh Toà án nhân dân thành ph Buôn Ma
Thut công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 02/5/2023 gia
tôi Phm Hoàng H với ông Y J Êban và H’ Y Hmõk đi vi thửa đất s 29, t
bản đồ s 60, địa ch thửa đất phường T, Thành ph T theo Giy chng nhn quyn
s dụng đất s BK 901819 vào s s: CH-08228 do UBND thành ph T cp ngày
17/12/2012 và đồng thời đề ngh hu Hợp đồng vay tài sn ngày 17/11/2020.
Quá trình tham gia t tng và ti phiên tòa B đơn và là người đại din theo
u quyn của người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
Ngày 16/11/2020, ông Y J Êban H’Y Hmõk tho thun chuyển nhượng
thửa đt s 29, t bản đồ s 60, tại phường T, thành ph T, tỉnh Đắk Lăk cho
Phm Hoàng H và ông Vũ Thành N. Ti thi điểm chuyển nhượng thì các con là Y
K và H’M đều không biết.
Thửa đất này gia đình ông được nhà nước cấp cho vào năm 2004 theo Quyết
định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 ca Th ng Chính ph. Ti thời điểm
đưc giao nhn, toàn b đất đều đất trống. Năm 2006, chúng tôi trồng phê. Đến
năm 2012, chúng tôi mới được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất. Theo đó,
trong thi hạn 10 năm chúng tôi không được chuyển nhượng, cm c, thế chấp đối
vi thửa đất này. Ngoài ra, ông còn có 01 thửa đất th cư 600m
2
ti T, thành
ph T 01 thửa đt nông nghiệp do gia đình b m ông Y J cho để làm trng
phê.
Ti thời điểm chuyển nhượng, đất chưa đủ điu kin v mt thi gian nH do
hoàn cảnh gia đình khó khăn nên chúng tôi vn mun chuyển nhượng. Đến ngày
02/5/2023, khi đã đủ thi gian theo Giy chng nhn thì ông bà có ký li Hợp đồng
chuyển nhượng. Tuy nhiên, do còn thiếu cháu H’M Hmõk nên không công chng
đưc.
Ngoài ra, ông còn b H bt 01 Hợp đồng vay tài sn s tin 870.000.000
đồng. Thc chất ông không vay mượn s tin này ca H. Khi chuyn
nhưng hai bên tho thun s tin chuyển nhượng 900.000.000 đồng trong đó cho
ngưi môi giới là 10.000.000 đồng, đã nhận s tiền là 870.000.000 đồng. Phía bà H
còn n li s tiền là 20.000.000 đồng.
Do Hợp đồng vay tài sn Hợp đồng đã được công chng nên hiu lc
pháp lut nên nay H khi kiện thì ông Y J Êban H’Y Hmõk đ ngh hu
toàn b các hợp đồng chuyển nhượng đã ký kết và s tr li tiền 870.000.000 đng
cùng lãi suất theo quy định ca pháp lut cho bà H theo Hợp đồng vay tài sn.
Người làm chng ông Nguyn Cnh T trình bày:
4
Vào khong cuối tháng 09/2020 tôi đi làm vườn khu vc khối 8 phường phưng
T, Thành ph T, Đắk Lk gp ch H Yuh Hmõk, ch H’Y Hmõk nh tôi bán mnh
ry tại địa ch phưng T, thành ph T, nếu bán được ch s tr tin môi gii cho tôi
đưa tôi đi xem ry.
Sau đó đến khoảng đầu tháng 10/2020, tôi dn ch Phm Hoàng H đi xem
hai bên gp nói chuyn vi nhau. Sau khi đàm phán giá c xong, hai bên làm hp
đồng đặt cọc để mua thửa đất nói trên. Ch H đặt cc s tin là 50 triệu đồng, hn 30
ngày ra làm hợp đồng công chng, tôi trong hợp đồng cc với cách người
làm chng.
Ngày 16/11/2020 tôi cm giy t ra phòng công chng son hợp đồng trước thì
đưc biết QSDĐ này chưa đến hạn được chuyển nhượng theo quy định của nhà nước
thì ch H đòi lấy li tin cc nhưng anh ch H Y Hmõk thuyết phc cam kết đến thi
gian chuyn nhưng s chuyển nhượng cho ch H.
i li thuyết phc ca anh ch ch đất, ch H đã đồng ý mua mảnh đất này
bng hợp đồng mua bán viết tay. Tuy nhiên, ch H không đồng ý ch hai anh ký thì
ch H Y Hmõk nói thêm “một cháu đi học ngoài Đà Nẵng, một cháu đi b đội" nên
không thch đây chị kêu lên ký ngay. Hai bên xy ra mâu thun ch H
b v.
Đến ti ch H’Y Hmõk có gọi điện thoi cho tôi nh tôi thuyết phc chi H yên
tâm mua, anh ch trách nhim sang tên cho ch H khi đủ điu kin chuyn nhượng
nói tôi gi hn ch H để ngày mai tôi dẫn anh chi trao đổi ln na ti nch H
anh ch ch đất ha b sung khi 2 con qua nhà ch H nói chuyn thêm. Do vy,
ngày 17/1/2020 hai bên gp nhau cam kết s sang tên cho ch H khi Nhà nước
cho phép. Đồng thi cam kết đn gp 02 ln tin mua bán nếu không chuyn
nhưng tha đất trên". Để ch H yên tâm hơn chị H’Y Hmõk nói “làm thêm hợp
đồng vay mượn tin ti phòng công chứng, khi sang đưc tên cho em thì hai bên ra
hy hợp đồng vay"
Ch H đồng ý vi các lời đề xut trên, tôi chng kiến và ký làm chng cho hai
hợp đồng này mt là hợp đồng chuyển nhượng viết tay, mt hợp đồng nhn n
công chứng, bên mua đã chuyển đ s tin giao kèo 870.000.000đồng, bên mua
gi li 20.000.000đồng ti khi sang tên s tr hết, bên bán đã giao GCNQSDĐ cho
bên mua gi.
Ti Bn án dân s sơ thẩm s 253/2024/DSST ngày 17/9/2024 ca Toà án nhân
dân thành ph Buôn Ma Thut đã quyết định:
Tuyên x: Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn Phm
Hoàng H.
[1] Công nhn Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đề ngày 02/5/2023
gia bà Phm Hoàng H vi bà H’Y Hmõk, ông Y J Êban đối vi thửa đất s 29, tòa
bản đồ s 60, ti phường T, thành ph T, tỉnh Đắk Lăk.
Bà Phm Hoàng H có quyn liên h với cơ quan có thm quyền đ được đăng
chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi thửa đất nêu trên thc hin các
nghĩa vụ khi làm th tục theo quy đnh ca pháp lut.
5
Buc Phm Hoàng H nghĩa vụ thanh toán s tin 41.489.000 đồng cho
H’Y Hmõk và ông Y J Êban.
Tuyên hợp đồng vay tài sn gia bà Phm Hoàng H vi bà H’Y Hmõk, ông Y
J Êban gày 17/11/2020 là vô hiu.
Ngày 01/10/2024 và ngày 04/10/2024, b đơn H’Y Hmõk, ông Y J Êban và
ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Y K Hmõk và ch H M Hmõk kháng cáo
toàn b Bn án dân s sơ thẩm. Đề ngh cp phúc thm xét x li v án theo hướng
Hy Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đề ngày 02/5/2023 gia bà Phm
Hoàng H vi bà H’Y Hmõk, ông Y J Êban. V chng bà H’Y Hmõk, ông Y J Êban
s có trách nhim tr li tin chuyển nhượng và lãi xut cho bà H, ông Nhân.
Ti phiên toà phúc thm, nguyên đơn gi nguyên nội dung đơn khởi kiện, người
có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan gi nguyên kháng cáo.
Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đk Lk phát biểu quan điểm:
V th tc t tng: Trong quá trình th gii quyết v án, Thm phán, Hi
đồng xét x phúc thẩm cũng như các đương s đã tuân thủ đúng qui đnh ca B
lut t tng dân s.
V ni dung: n c khon 2 Điều 308, Điu 309 B lut t tng dân s. Chp
nhận đơn kháng cáo ca ông Y J Êban và bà H’ Y Hmõk , ông Y K Hmõk và bà H
M Hmõk. Sa Bn án dân s thẩm s 253/2024/DSST ngày 17/9/2024 ca Tòa
án nhân dân thành ph Buôn Ma Thut, tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dụng đất ngày 02/5/2023 gia bà Phm Hoàng H vi ông Y J Êban H’ Y
Hmõk đối vi thửa đất 29, t bản đồ 60 vô hiệu. Đối vi hu qu hợp đồng vô hiu
các đương sự không yêu cu nên tách thành mt v án khác khi có đơn.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu, chng c đã được xem xét ti phiên tòa, ý kiến ca các
đương sự, của Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Đắk Lk; căn cứ vào kết qu
tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định như sau:
[1] V t tng:
Nguyên đơn khi kin yêu cu công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất, diện tích đất tranh chp ta lc tại phường T, thành ph T, tỉnh Đắk Lk
nên quan h tranh chấp được xác định tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dụng đt được Tòa án nhân dân thành ph T thgii quyết theo th tục
thẩm là đúng thẩm quyền được quy định ti khon 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều
35 và điểm a khoản 1 Điều 39 ca B lut T tng dân s.
Xét đơn kháng cáo của b đơn, người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là trong
hn luật định nên v án được th lý, gii quyết theo trình t phúc thm là đúng quy
định.
[2] V ni dung v án: Xét kháng cáo ca b đơn H’Y Hmõk, ông Y J Êban
và người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Y K Hmõk và ch H M Hmõk thy:
[2.1] Thửa đất s 29, t bản đồ s 60, ti phường T, thành ph T có ngun gc
do y ban nhân dân thành ph T cp cho h ông Y J Êban H’Y Hmõk ngày
17/12/2012 theo Quyết định s 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 ca Th ng
6
Chính Phủ. Theo đó, trong thời hạn 10 năm từ ngày cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất, ch s dụng đất không được chuyển nhượng, cm c, thế chấp cho người
khác và nghiêm cm ch s dng đất xây dựng nhà trên đất.
Quá trình gii quyết v án, nguyên đơn Phm Hoàng H, ông Thành N
v chng H’Y Hmõk, ông Y J Êban đu tha nhn vào ngày 13/10/2020 ông
Nhân v chồng ông Y J đã kết Hợp đồng đặt cọc, theo đó v chng ông Y J
tha thun chuyển nhượng thửa đất s 29, t bản đồ s 60 tại phường T, thành ph
T cho ông Nhân với giá 890.000.000đồng, ông Nhân đã đặt cc cho v chng ông
Y J s tiền 50.000.000đồng. Do lúc này ông Nhân, bà H biết được Giy chng nhn
quyn s dụng đất, ch s dụng đất không được chuyển nhượng theo Quyết định s
134 ca chính ph do đó ngày 16/11/2020 bà H và v chồng ông Y J đã ký kết Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất để ràng buộc nghĩa vụ chuyển nhượng như
đã cam kết, H, ông Nhân đã thanh toán cho v chng ông Y J tng s tin
870.000.000đồng (gm 50.000.000 đồng tin cc ông Nhân đã đưa, 20.000.000 đồng
tin mt chuyn khoản 800.000.000đồng), còn lại khi đủ thời gian được phép
chuyển nhượng s thanh toán khi hoàn tt th tc chuyển nhượng ti phòng Công
chứng. Ngoài ra ngày 17/11/2020 đ ràng buộc nghĩa v chuyển nhượng vi v
chng ông Y J thì H v chng ông Y J còn kết Hợp đồng vay tài sn
công chng tại Văn phòng công chứng N, vi ni dung bà H cho v chng ông Y J
vay s tiền 870.000.000đồng, thi hn vay t ngày 16/11/2020 đến ngày 18/12/2022,
lãi sut hai bên t tha thuận không vượt qquy đnh ca pháp luật. Đến thời điểm
đủ điu kin v thời gian để chuyển nhượng, ngày 02/5/2023 bà H, ông Nhân và v
chồng ông Y J đã kết li Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất viết tay
thay thế Hợp đồng chuyển nhượng ngày 16/11/2020.
[2.2] Xét Hợp đồng vay tài sn ngày 17/11/2020: Tuy Hợp đồng đảm bo v
mt hình thc có công chng chng thực, tuy nhiên nguyên đơn và bị đơn đều tha
nhn trên thc tế không việc vay mượn tin, không vic giao nhn tin vay,
vic lp Hp đồng vay tài sn ch để nhằm đảm bo cho việc bà H, ông Nhân đã
thanh toán cho v chng ông Y J s tin chuyển nhượng quyn s dụng đt
870.000.000đồng đối vi vic chuyển nhượng thửa đất s 29, t bản đồ s 60, đồng
thi bà H yêu cu Hy hợp đồng vay tài sản ngày 17/11/2020, do đó có căn cứ xác
định Hợp đồng vay tài sn trên Hợp đng gi cách, vì vy Tòa án cấp thẩm
tuyên Hy Hợp đng vay tài sn hiu do gi tạo là căn cứ. Ti cp phúc
thm, b đơn kháng cáo cho rng b đơn chỉ vay tin ch không chuyển nhượng đất
cho bà H, ông Nhân, b đơn chỉ đồng ý tr li tin vay và lãi suất theo quy định cho
bà H, ông Nhân là không có cơ sở để chp nhn.
[2.3] Xét Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia các bên: Giy
chng nhn quyn s dụng đất Thửa đất s 29, t bản đ s 60 ca h ông Y J Êban
và bà H’Y Hmõk đưc cp không thu tin s dụng đt theo quyết định s
134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 ca Th ng chính ph, h tr đất đất sn
xut h tr nhà nước sinh hoạt cho đồng bào các dân tc thiu s. Do đó khi
mun thc hin chuyển nhượng cn phải đáp ứng các điu kin pháp lut quy
định. Theo quy đnh ti khoản 3 Điu 192 Luật đất đai năm 2013 điu 40 Ngh
định s 43/2014 - CP ca Chính ph quy định v điu kiện để chuyển nhượng
7
đất 134 tH gia đình nhân đng bào dân tc thiu s s dụng đất do nhà
ớc giao đất theo Chính sách h tr của nhà nưc ch đưc chuyển nhượng, tng
cho quyn s dụng đất sau 10 năm kể t ngày quyết định giao đất. Ngày
16/11/2020 v chng ông Y J bà Phm Hoàng H kết Hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất khi chưa đ điu kin chuyển nhượng, do đó Hợp đng chuyn
nhưng ngày 16/11/2020 hiệu. Đến ngày 02/5/2023 khi đủ điu kin v thi gian
để chuyển nhượng (10 năm) vợ chng H, ông Nhân v chồng ông Y J đã
kết li Hợp đồng chuyển nhượng để thay thế cho Hợp đồng chuyển nhượng ngày
16/11/2020, Hợp đồng chuyển nhượng không được công chng chúng thc theo quy
định là không tuân th v mt hình thức nH H, ông Nhân đã thanh toán cho v
chồng ông Y J hơn 2/3 giá trị ca Hợp đồng là 870.000.000 đồng, ch còn li
20.000.000đồng. Tuy Giy chng nhn quyn s dụng đất s BK 901819 được cp
cho h gia đình ông Y J Êban và H’Y Hmõk được theo quyết định s
134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 ca Th ng chính ph, h tr đất sn xut cho
đồng bào các dân tc thiu s ch không phi tài sn to lp theo công sức đóng góp,
ti thời điểm đưc cấp GCNQSD đất h gia đình ông Y J gồm 04 thành viên là ông
Y J Êban, H’Y Hmõk, anh Y K Hmõk ch H’M Hmõk, Hợp đồng chuyn
nhưng ngày 02/5/2023 không ch ca ch H’M Hmõk, theo li trình bày
trong quá trình gii quyết v án và ti phiên tòa ca ông Y J Êban, bà H’Y Hmõk do
lúc này ch H’M Hmõk đi hc xa nên không lên được, tuy nhiên s tin nhn
chuyển nhượng ông Y J Êban, H’Y Hmõk đã dùng đ chi tiêu cho c gia đình,
các con ca ông Y J Êban, bà H’Y Hmõk là anh Y K Hmõk và ch H’M Hmõk đều
biết không phản đối, do đó cấp thẩm nhận định nguyên đơn đã thanh toán cho
b đơn giá trị 2/3 hợp đồng, chp nhn Công nhn Hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dụng đất ngày 02/5/2023 có cơ sở. Tuy nhiên đây là đất cp theo din 134, cp
thẩm nhận đnh ti thời điểm nhn đất là năm 2004 thời điểm được cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất năm 2012, các con của ông Y J bà Hmõk đu
đang còn nhỏ, không chứng minh được việc đóng góp công sức đối vi các tài sn
trên đất để làm căn cứ công nhn hợp đồng chuyển nhượng chưa chính xác, cần
sa lại cho đúng.
Phm Hoàng H còn n li b đơn ông Y J Êban, H’Y Hmõk s tin
20.000.000 đồng. vì vy,Phm Hoàng H phải có nghĩa vụ thanh toán theo giá tr
phn diện tích đất chưa thanh toán cho H’Y ông Y J tương ng ti thời điểm
xét x. C th: Giá tr phn tài sn các đương s đang tranh chấp ti thời điểm xét
x 1.846.270.800 đng. Do vy, giá tr phn tài sn tương đương vi s tin
20.000.000 đồng các bên chưa thanh toán tính tại thời điểm xét x là 41.489.000
đồng.
T nhng nhận định và phân tích trên, xét thấy không có căn cứ đ chp nhn
đơn kháng cáo của b đơn và người có quyn lợi nghĩa v liên quan, cn gi nguyên
bản án sơ thẩm.
Đối vi vic gii quyết hu qu Hợp đng vay tài sn vô hiu: Các bên không
giao nhn hay thc hin bt c nội dung liên quan đến hợp đồng nên không
hu qu xảy ra nên HĐXX không giải quyết.
8
Trong quá trình gii quyết v án, cấp thẩm đã không đưa ông Thành N
là chng ca bà Phm Hoàng H tham gia t tng thiếu sót. Tuy nhiên trước khi
xét x phúc thẩm ông Nhân đơn t chi tham gia t tng xác nhn s tin
870.000.000đồng H dùng để nhn chuyển nhượng thửa đất s 29 ca ông Y J
Êban, bà H’Y Hmõk là tài sn riêng ca bà H, ông Nhân không có bt k quyn và
nghĩa vụ đối vi thửa đất trên, H được toàn quyn quyết định, do đó không nh
ởng đến bn cht ca v án, tuy nhiên cấp sơ thẩm cn rút kinh nghim.
[3] V án phí dân s phúc thm: Do yêu cầu kháng cáo không đưc chp nên
b đơn ông Y J Êban, bà H’Y Hmõk và ngưiquyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Y K H Mok và H M H Mok mỗi người phi chịu 300.000đồng án phí dân s phúc
thm. Khu tr vào s tin tm ng án phí phúc thm H’Y Hmõk nộp thay ti
biên lai thu s 0013864, 0013865, 0013866, 0013867 cùng ngày 18/10/2024 ti Chi
cc Thi hành án dân s thành ph T, tỉnh Đắk Lk.
[4] Các quyết định khác ca bản án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dng khon 1 Điu 308 B lut T tng Dân s: Không chp nhn kháng
cáo ca b đơn ông Y J Êban, H’Y Hmõk và ngưi quyn lợi, nghĩa v liên
quan anh Y K Hmõk ch H M Hmõk Gi nguyên Bn án dân s thẩm s
253/2024/DSST ngày 17/9/2024 ca Toà án nhân dân thành ph Buôn Ma Thut,
tỉnh Đắk Lk;
Áp dng Điu 29 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 ca y ban
thưng v Quc hội quy định v án phí, l phí Tòa án.
- V án phí dân s phúc thm: b đơn ông Y J Êban, bà H’Y Hmõk người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Y K Hmõk và bà H M Hmõk mỗi người phi chu
300.000đồng án phí dân s phúc thm. Khu tr vào s tin tm ng án phí phúc
thm H’Y Hmõk np thay ti biên lai thu s 0013864, 0013865, 0013866,
0013867 cùng ngày 18/10/2024 ti Chi cc Thi hành án dân s thành ph T, tnh
Đắk Lk.
Các quyết định khác ca bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không b kháng
cáo, kháng ngh đã hiệu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng
ngh.
Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HI ĐNG XÉT X PHÚC THM
- TAND cp cao tại Đà nẵng; THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Đắk Lk;
- TAND tp. Buôn Ma Thut;
- Chi cc THADS tp. T;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Lưu hồ sơ vụ án.
Bùi Quc Hà
9
Tải về
Bản án số 192A/2025/DS-PT Bản án số 192A/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 192A/2025/DS-PT Bản án số 192A/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất