Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 38/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vĩnh Cửu (TAND tỉnh Đồng Nai) |
Số hiệu: | 38/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lâm Thị D. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH CỬU
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 38/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25-4-2025
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Huy Công
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Ngọc Hiệp;
Bà Nguyễn Thị Tuyết Lan.
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Đức Hoàng - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Tất Bắc - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 640/2024/TLST-HNGĐ ngày
11 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 28/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 48/2025/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lâm Thị D, sinh năm 1994
Địa chỉ: nhà không số, Tổ D, ấp E, xã V, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Ông Đặng P, sinh năm 1990
Địa chỉ: nhà không số, Tổ A, ấp E, xã V, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
(Chị D – có đơn xin xét xử vắng mặt, ông P – vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn ly hôn, biên bản làm việc và các bản tự khai nguyên đơn là chị Lâm
Thị D trình bày:
Về hôn nhân: Chị Lâm Thị D và anh Đặng P tự nguyện yêu thương, tìm hiểu
nhau và đăng ký kết hôn năm 2014 và được Ủy ban nhân dân xã V, tỉnh Đồng Nai
cấp Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến
năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do không còn hợp tính tình, bất
đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, thường xuyên cãi vã. Chị D
đã làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn một lần nhưng đã rút đơn để anh P
2
sửa chữa, thay đổi bản thân nhưng không có kết quả. Cuộc sống vợ chồng luôn
căng thẳng, không còn quan tâm lẫn nhau, vợ chồng đã sống ly thân. Chị D nhận
thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên chị
yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đặng P.
Về con chung: Có 02 con chung tên Đặng Lâm Hoàng P1, sinh ngày
13/7/2017 và Đặng Lâm Tâm N, sinh ngày 27/4/2020, hiện nay đang ở với chị D.
Ly hôn, chị D có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu P1, cháu N, tạm
thời không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo bản tự khai và biên bản làm việc của bị đơn là anh Đặng P trình bày:
Về hôn nhân: anh và chị Lâm Thị D tự nguyện yêu thương, tìm hiểu nhau và
đăng ký kết hôn năm 2014 và được cấp giấy chứng chứng nhận kết hôn theo quy
định. Vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng cũng có mâu thuẫn và cãi vả, nguyên
nhân do anh P chưa hết mực quan tâm gia đình. Anh P có tìm cách hóa giải mâu
thuẫn nhưng chị D luôn không giữ bình tĩnh và không chia sẻ với anh P. Anh P
cũng đã cố gắng sửa chữa để hàn gắn tình cảm nhưng không được chị D thông
cảm. Từ cuối tháng 9/2024 chị D đã cùng con về nhà bố mẹ ruột chị D ở. Trước
đây chị D cũng đã nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn một lần.
Nay chị D làm đơn ly hôn anh không đồng ý ly hôn. Do anh nghĩ mâu thuẫn
giữa anh và chị D là mâu thuẫn, hiểu lầm nhỏ, anh vẫn còn tình cảm với chị D. Đề
nghị Tòa án tạo thêm điều kiện để vợ chồng anh hòa giải hàn gắn tình cảm.
Về con chung: Có 02 con chung tên Đặng Lâm Hoàng P1, sinh ngày
13/7/2017 và Đặng Lâm Tâm N, sinh ngày 27/4/2020. Anh không đồng ý ly hôn
nên không có ý kiến. Trường hợp, chị D vẫn kiên quyết ly hôn thì đề nghị Tòa giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng
Nai phát biểu:
Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa là đúng quy định Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên
đơn chấp hành đúng, bị đơn không chấp hành quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn: Về quan hệ hôn nhân: Cho chị D được ly hôn với anh P;
Về con chung: Giao con chung là Đặng Lâm Hoàng P1, sinh ngày 13/7/2017 và
Đặng Lâm Tâm N, sinh ngày 27/4/2020 cho chị D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục. Tạm thời, anh P không phải cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung và nợ
chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết; Về án phí: chị D
phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
3
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Thẩm quyền giải quyết vụ án: bị đơn anh Đặng P đang cư trú tại: nhà
không số, tổ A, ấp E, xã V, huyện V, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều
35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Cửu thụ lý giải quyết vụ án là đúng quy định.
[1.2]. Về việc vắng mặt của đương sự tại phiên tòa: Tòa án đã triệu tập các
đương sự để tham gia phiên tòa nhưng chị D có đơn xin xét xử vắng mặt, anh P
vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên.
[2]. Về nội dung vụ án:
[2.1]. Quan hệ hôn nhân: Chị Lâm Thị D và anh Đặng P kết hôn vào năm
2014, có đăng ký kết hôn, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện và đã được Ủy ban nhân
dân xã V, huyện V, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 176 ngày
22/11/2014. Căn cứ vào Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hôn nhân
giữa chị D, anh P là hôn nhân hợp pháp.
Chị D xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không
hạnh phúc nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh P. Anh P
không đồng ý ly hôn vì theo anh giữa anh và chị D chỉ là mâu thuẫn, hiểu lầm nhỏ,
anh vẫn còn tình cảm với chị D. Theo kết quả xác minh ngày 06/01/2025 tại Ủy
ban nhân dân xã V, huyện V, tỉnh Đồng Nai thì địa phương không có thông tin về
mẫu thuẫn trong hôn nhân giữa chị D và anh P.
Tuy nhiên, quá trình giải quyết, chị D và anh P đều thừa nhận quá trình vợ
chồng chung sống đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh P
nóng tính và hay chửi bới, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 9/2024, chị D đã từng
nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn một lần (Theo Quyết định đình chỉ giải
quyết án dân sự số 136/2024/QĐST-HNGĐ ngày 24/10/2024 của Tòa án nhân dân
huyện Vĩnh Cửu). Tòa án đã tiến hành hòa giải chị D đề nghị không tiến hành hòa
giải, anh P vắng mặt không có lý do. Do đó, có cơ sở chứng minh chị D đã cương
quyết ly hôn, anh P bỏ mặc, không muốn níu kéo tình cảm, hàn gắn gia đình, mặc
dù chính anh P trình bày vẫn còn tình cảm với chị D, đề nghị Tòa án tạo điều kiện
hòa giải.
Từ những nhận định trên, xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị D và anh P là
có thật. Hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử cho chị D được ly hôn anh P.
[2.2]. Về con chung:
Chị D, anh P xác nhận có 02 con chung là Đặng Lâm Hoàng P1, sinh ngày
13/7/2017 và Đặng Lâm Tâm N, sinh ngày 27/4/2020, hiện nay cả 02 con chung
đang ở với chị D. Ly hôn, chị D có nguyện vọng nuôi cả 02 con chung, tạm thời,
không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con. Anh P, đề nghị Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Xét thấy, cháu P1 đã trên 07 tuổi có nguyện vọng ở với chị D, hiện nay cháu
P1, cháu N đang ở cùng và được chị D nuôi dưỡng khỏe mạnh, phát triển bình
4
thường, chị D có việc làm, hàng tháng có thu nhập. Do đó, để đảm bảo sự ổn định
và phát triển tốt nhất cũng như phù hợp với nguyện vọng của con chung, Hội đồng
xét xử, giao 02 con chung là Đặng Lâm Hoàng P1, sinh ngày 13/7/2017 và Đặng
Lâm Tâm N, sinh ngày 27/4/2020 cho chị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng giáo dục. Tạm thời, anh P không phải cấp dưỡng nuôi con.
[2.3]. Về tài sản chung và nợ chung: Chị D, anh P xác định không có, không
yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, không đặt ra xem xét, giải quyết.
[3]. Về án phí: Chị D phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn
nhân và gia đình sơ thẩm.
[4]. Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu tại phiên
tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều 271 và Điều 273
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 8, Điều 9, Điều 51, 54, 56, 57, 58, 69, 81, 82, 83, 84 và Điều
110 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lâm Thị D.
1. Về quan hệ hôn nhân: chị Lâm Thị D được ly hôn với anh Đặng P.
2. Về con chung: Giao cháu Đặng Lâm Hoàng P1, sinh ngày 13/7/2017 và
Đặng Lâm Tâm N, sinh ngày 27/4/2020 cho chị Lâm Thị D trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Tạm thời, anh Đặng P không phải cấp dưỡng
nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu, Tòa án có thể quyết định việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Lâm Thị D phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0010387 ngày 11/12/2024 của Chi
Cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Đương sự đã nộp xong án
phí.
5. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
5
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu;
- Chi cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai;
- Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai;
- Nơi cấp Giấy chứng nhận kết hôn;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Huy Công
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm