Bản án số 94/2025/DS-PT ngày 28/05/2025 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 94/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 94/2025/DS-PT ngày 28/05/2025 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 94/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận một phần kháng cáo của bà Ka H; sửa Bản án Dân sự sơ thẩm số 07/2025/DS-ST ngày 20/02/2025 của Tòa án nhân dân huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 94/2025/DS-PT
Ngày: 28-5-2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng Dân sự
vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Huỳnh Châu Thạch
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thành Tâm
Ông Nguyễn Công Hoàn
- Thư ký phiên toà: Trần Thị Tâm Thư Tòa án, Toà án nhân dân tỉnh
Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng: Ông Trần Minh Công
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng; xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 50/2025/TLPT-DS ngày 16 tháng 4 năm 2025
về việc “Tranh chấp hợp đồng Dân sự vay tài sản”.
Do Bản án Dân sự thẩm số 07/2025/DS-ST ngày 20/02/2025 của Tòa án
nhân dân huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 153/2025/QĐ-PT ngày
05/5/2025, Thông báo về việc dời thời gian mở phiên tòa s 319/TB-PT ngày
27/5/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ka R, sinh năm: 1978; trú tại tổ D, thị trấn L, huyện B,
tỉnh Lâm Đồng, vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp: Chị Nguyễn Thị Minh T, sinh năm: 2001; địa chỉ:
thôn I, L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng, người đại diện theo ủy quyền (Văn bản
ủy quyền số 2546, quyển số 02/2025TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C chứng
nhận ngày 21/5/2025), vắng mặt.
Bị đơn: Ka H, sinh năm: 1974; trú tại tổ D, thị trấn L, huyện B, tỉnh
Lâm Đồng, có mặt.
2
Người đại diện hợp pháp: Ka H1, sinh năm: 1972; địa chỉ: tổ D, thị trấn L,
huyện B, tỉnh Lâm Đồng, là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số
1008, quyển số 01/2025TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C1 chứng nhận ngày
27/5/2025), có mặt.
- Người kháng cáo: Bà Ka H - Bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ghi ngày 20/01/2024 của Ka R, lời trình bày tại các
bản tự khai trong quá trình tham gia tố tụng tại giai đoạn thẩm của ch
Nguyễn Thị Minh T, người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn, thì: Trong
khoảng thời gian từ năm 2021 đến năm 2022 Ka R cho Ka H vay nhiều lần
với số tiền, lãi suất, mục đích vay và thời hạn vay, cụ thể như sau:
Ngày 29/5/2021 cho vay 5.000.000đ, mục đích để làm ăn, lãi suất 1,5%/tháng,
thời hạn vay 03 tháng. Ngày 05/11/2021 cho vay 390.000.000đ, mục đích để làm
ăn, lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn vay 03 tháng. Ngày 12/3/2022 cho vay
20.000.000đ, mục đích để làm ăn, lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn vay 03 tháng. Ngày
24/5/2022 cho vay 50.000.000đ, mục đích để làm ăn, lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn
vay 03 tháng. Ngày 20/7/2022 cho vay 15.000.000đ, mục đích để làm ăn, lãi suất
1,5%/tháng, thời hạn vay 03 tháng. Ngày 29/8/2022 cho vay 23.000.000đ, mục
đích đlàm ăn, lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn vay 03 tháng. Ngày 04/12/2022 cho
vay 20.000.000đ, mục đích để làm ăn, lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn vay 03 tháng.
Tổng số tiền là 523.000.000đ, đến nay đã quá hạn nhưng bà Ka H vẫn chưa trả gốc
và lãi.
Nay Ka R đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Ka H phải trả số tiền
gốc 523.000.000đ và tiền lãi cụ thể là:
Đối với khoản vay ngày 29/5/2021: tính từ ngày 30/8/2021 đến ngày
20/01/2024, tạm tính 28 tháng: 5.000.000đ x 150% x 1,5% x 28 tháng =
3.150.000đ; đối với khoản vay ngày 05/11/2021: tính từ ngày 26/02/2022 đến ngày
20/01/2024, tạm tính 21 tháng: 390.000.000đ x 150% x 1,5% x 21 tháng =
184.275.000đ; đối với khoản vay ngày 12/3/2022: tính từ ngày 13/6/2022 đến ngày
20/01/2024, tạm tính 17 tháng: 20.000.000đ x 150% x 1,5% x 17 tháng =
7.650.000đ; đối với khoản vay ngày 24/5/2022: tính từ ngày 25/8/2022 đến ngày
20/01/2024, tạm tính 15 tháng: 50.000.000đ x 150% x 1,5% x 15 tháng =
16.875.000đ; đối với khoản vay ngày 20/7/2022: Tính từ ngày 21/10/2022 đến
ngày 20/01/2024, tạm tính 13 tháng: 15.000.000 đồng x 150% x 1,5% x 13 tháng =
4.387.500 đồng; đối với khoản vay ngày 29/8/2022: Tính từ ngày 30/11/2022 đến
ngày 20/01/2024, tạm nh 12 tháng: 23.000.000đ x 150% x 1,5% x 12 tháng =
6.210.000đ; đối với khoản vay ngày 04/12/2022, lãi trong hạn: tính từ ngày
04/12/2022 đến ngày 05/3/2023 03 tháng: 20.000.000đ x 1,5% x 03 tháng =
900.000đ, lãi quá hạn: tính từ ngày 06/3/2023 đến ngày 20/01/2024, tạm tính 09
3
tháng: 20.000.000đ x 150% x 1,5% x 09 tháng = 4.050.000đ. Tổng cộng gốc và i
là: 750.497.500đ và tiếp tục tính lãi cho đến khi giải quyết xong vụ án.
Tại phiên tòa thẩm, Ka R yêu tính lãi thêm; tổng cộng gốc và lãi
915.692.000đ.
- Ka H thừa nhận vay của Ka R gồm các khoản cụ thể: ngày
05/11/2021 vay 390.000.000đ; ngày 12/3/2022 vay 20.000.000đ; ngày 29/5/2021
vay 5.000.000đ; ngày 20/7/2022 vay 15.000.000đ; ngày 29/8/2022 vay
20.000.000đ; ngày 04/12/2022 vay 10.000.000đ, tổng số tiền là 460.000.000đ.
Đối với số tiền 50.000.000đ ngày 24/5/2022 thì không vay; đối với khoản
vay ngày 29/8/2022 thì chỉ vay 20.000.000đ, không phải 23.000.000đ; đối với
khoản vay ngày 04/12/2022 thì chỉ vay số tiền 10.000.000đ, không phải
20.000.000đ. Từ khi vay đến nay bà đã trả cho Ka R số tiền gốc là 15.500.000đ,
cụ thể: trả 8.000.000đ ngày 12/3/2022, trả 4.500.000đ ngày 20/7/2022, trả
3.000.000đ ngày 29/8/2022; khi trả số tiền trên cho Ka R thì không lập giấy
tờ nên không cung cấp được tài liệu chứng cứ cho Toà án. Khi vay hai bên thoả
thuận không tính lãi. Do vậy, chỉ đồng ý trả cho Ka R số tiền gốc
460.000.000đ, không đồng ý trả lãi.
Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành.
Tại Bản án số 09/2025/DS - ST ngày 06/3/2025; Tòa án nhân dân huyện Bảo
Lâm, tỉnh Lâm Đồng đã xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ka R về việc
“Tranh chấp hợp đồng Dân sự vay tài sản” đối với bị đơn bà Ka H.
Buộc Ka H phải trả cho Ka R tổng số tiền 779.220.100đ, trong đó: tiền
vay 523.000.000đ, lãi 256.220.100đ (lãi trong hạn 4.250.000đ, lãi quá hạn
251.970.100đ).
Không chấp nhận yêu cầu của bà Ka R đối với số tiền lãi 136.471.900đ.
Ngoài ra, Bản án còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo trách nhiệm thi
hành án của các đương sự.
Ngày 06/3/2025 bà Ka H có đơn kháng cáo đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa
Bản án thẩm theo hướng xem xét lại các giấy vay tiền, ngoài ra bà chỉ vay số
tiền 5.000.00nhưng giấy nợ ghi 50.000.000đ là doKa R tự ghi số 0 vào giấy
vay tiền, số tiền vay 10.000.000đ bà Ka H vay nhưng con gái đi lấy Ka H tự
ghi vào số tiền khác.
Tại phiên tòa,
Ka H và Ka H1, người đại diện theo ủy quyền của Ka H, vẫn giữ
nguyên kháng cáo.
4
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng phát biểu về việc tuân theo
pháp luật trong qtrình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và các
đương sự tại giai đoạn phúc thẩm cũng như phiên tòa hôm nay: đã chấp hành đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Về nội dung: Đề nghị chấp nhận
một phần kháng cáo của Ka H, sửa bản Bản án sơ thẩm về phần lãi suất.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Quan htranh chấp giữa các bên đã được Tòa án cấp thẩm xác định
theo đúng quy định của pháp luật; đơn kháng cáo của Ka H; thủ tục kháng cáo
được thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 271, 272, 273 Bộ luật Tố tụng Dân
sự năm 2015 nên đủ điều kiện để Hội đồng xét xử xem xét giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm.
[2] Qua xem xét thì thấy rằng:
[2.1] Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện: theo “Giấy vay tiền”
vào các ngày 29/5/2021, ngày 05/11/2021, ngày 12/3/2022, ngày 24/5/2022, ngày
20/7/2022, ngày 29/8/2022 ngày 04/12/2022 Ka R cho bà Ka H vay tổng số
tiền 523.000.000đ, lãi suất thoả thuận 1,5%/tháng, thời hạn vay 03 tháng, Ka H
ký và ghi họ tên; riêng giấy vay tiền ngày 29/5/2021 với số tiền vay 5.000.000đ
không thời hạn vay giấy vay tiền ngày 05/11/2021 với số tiền vay
390.000.000đ không thể hiện lãi suất nhưng có thời hạn vay 03 tháng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không thừa nhận khoản vay ngày
24/5/2022 vay 50.000.000đ, số tiền này do nguyên đơn tự viết thêm số 0, thực chất
chỉ vay 5.000.000đ; ngày 29/8/2022 chỉ vay 20.000.000đ không phải vay
23.000.000đ và ngày 04/12/2022 vay số tiền 10.000.000đ không phải vay
20.000.000đ. Xét thấy, các lần bị đơn ký xác nhận thì đều thể hiện số tiền vay được
xác định bằng chữ cho các lần vay “năm mươi triệu đồng”, “hai ơi ba triệu
chẳn” và hai mươi triệu đồng chẵn” (BL 49, 54, 55). Ngoài ra, bị đơn cho rằng đã
thanh toán được 15.000.000đ tiền gốc nhưng nguyên đơn không thừa nhận, bị đơn
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ để chứng minh. Do vậy, Tòa án cấp sơ
thẩm buộc Ka H phải trả cho Ka R số tiền gốc 523.000.000đ căn cứ,
đúng quy định của pháp luật.
[2.2] Xét yêu cầu tính lãi thấy rằng: tại giấy vay tiền vào các ngày
05/11/2021, ngày 12/3/2022, ngày 24/5/2022, ngày 20/7/2022, ngày 29/8/2022 và
ngày 04/12/2022 đều thhiện lãi suất thoả thuận 1,5%/tháng, thời hạn vay 03
tháng. Bà Ka H cho rằng khi vay bà Ka R không tính lãi nên không đồng ý trả lãi.
Xét thấy, đối với khoản vay ngày 12/3/2022 tính lãi quá hạn từ ngày
13/6/2022 (14.505.000đ); khoản vay ngày 24/5/2022 tính i quá hạn từ ngày
25/8/2022 (33.562.000đ); khoản vay ngày 20/7/2022 tính i quá hạn từ ngày
21/10/2022 (9.438.750đ); khoản vay ngày 29/8/2022 tính lãi quá hạn từ ngày
5
20/02/2022 (13.800.000đ) khoản vay ngày 04/12/2022 tính lãi trong hạn từ
ngày 04/12/2022 với mức lãi 1,5%/tháng (900.000đ), lãi q hạn tính từ ngày
06/3/2023 theo yêu cầu của bị đơn (10.560.000đ) được tính đến ngày xét xử
20/02/2025 là có căn cứ, phù hợp quy định pháp luật.
Đối với khoản vay 5.000.000đ ngày 29/5/2021 không thể hiện thời hạn vay,
nguyên đơn yêu cầu tính lãi quá hạn không phợp. Do đó cần điều chỉnh lại
với mức lãi suất 1,5%/tháng tính từ ngày 30/8/2021, cụ thể: 5.000.000đ x 1,5% x
44 tháng = 3.350.000đ.
Đồng thời, khoản vay 390.000.000đ ngày 05/11/2021, nguyên đơn yêu cầu
tính lãi quá hạn từ ngày 26/02/2022. Tuy nhiên, tại giấy vay không thể hiện lãi suất
bđơn không thừa nhận hợp đồng vay lãi. Do đó căn cứ theo khoản 2 Điều
468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì lãi suất được tính với mức 10%/năm, cụ
thể: 390.000.000đ x 0,83% x 35 tháng 24 ngày (từ ngày 06/02/2022 ->
20/02/2025) = 173.826.900đ (Tòa án cấp thẩm tính lãi suất quá hạn và xác định
thời hạn chịu lãi là 35 tháng 06 ngày là không đúng).
Như vậy, tổng số tiền lãi là 259.942.650đ. Tổng số tiền Ka H phải trả
cho nguyên đơn là 523.000.000đ tiền gốc + 259.942.650đ tiền lãi = 782.942.650đ.
[3] Với những nhận định trên, nên cần chấp nhận một phần kháng cáo của
Ka H, sửa Bản án sơ thẩm theo hướng đã nhận định.
[4] Về án phí:
Nguyên đơn phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm đối với số tiền không được chấp
nhận; bị đơn phải chịu án phí Dân sự thẩm đối với số tiền phải trả cho nguyên
đơn.
Do sửa án nên bà Ka H không phải chịu án phí Dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 463, 466, 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận một phần kháng cáo của Ka H; sửa Bản án Dân sự thẩm số
07/2025/DS-ST ngày 20/02/2025 của Tòa án nhân dân huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm
Đồng.
Tuyên xử:
6
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ka R đối với Ka H về
việc: “Tranh chấp hợp đồng Dân sự vay tài sản”.
Buộc Ka H trách nhiệm trả cho Ka R tổng số tiền 782.942.650đ
(bảy trăm tám mươi hai triệu chín trăm bốn mươi hai nghìn sáu trăm năm mươi
đồng) {(trong đó tiền gốc 523.000.000đ (năm trăm hai ơi ba triệu đồng), tiền
lãi 259.942.650đ (hai trăm năm mươi chín triệu chín trăm bốn ơi hai nghìn
sáu trăm năm mươi đồng)}.
2. Về án phí:
- Án phí sơ thẩm:
Buộc Ka R phải chịu 6.637.467đ án phí Dân sự thẩm, được trừ vào số
tiền 17.009.950đ tạm ứng án pDân sự thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án thu số 0007017 ngày 30/5/2024 của Chi cục Thi hành án Dân
sự huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Ka R được nhận lại stiền 10.680.239đ
tạm ứng án phí Dân sự sơ thẩm còn thừa.
Buộc Ka H phải chịu 35.317.706đ án phí Dân sự thẩm, được trừ vào số
tiền 300.000đ tạm ứng án phí Dân sự phúc thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0004708 ngày 21/3/2025 của Chi cục Thi hành án Dân sự
huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Bà Ka H còn phải nộp 35.017.706đ.
- Án phí phúc thẩm: Bà Ka H không phải chịu án phí Dân sự phúc thẩm.
3. Về nghĩa vụ thi hành án:
Kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật
Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án Dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
7
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lâm Đồng (01);
- Phòng Ttr, Ktr & THA (01);
- TAND huyện Bảo Lâm (01);
- Chi cục THADS huyện Bảo Lâm (01);
- Các đương sự (02);
- Lưu: bộ phận lưu trữ, hồ sơ vụ án (03).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Châu Thạch
Tải về
Bản án số 94/2025/DS-PT Bản án số 94/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 94/2025/DS-PT Bản án số 94/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất