Bản án số 130/2025/DS-PT ngày 23/05/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 130/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 130/2025/DS-PT ngày 23/05/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 130/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: KHÔNG CHẤP NHẬN TOÀN BỘ YÊU CẦU KHÁNG CÁO CỦA BỊ ĐƠN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 130/2025/DS-PT
Ngày: 23 - 5 -2025
V/v tranh chấp quyền sử dụng
đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thành Trung
Các Thẩm phán: Ông Phạm Văn Long
Ông Đặng Văn Hùng
Thư phiên tòa: Trần Thị Bé Thảo, Thư ký Tòa án nhân dân tnh Trà
Vinh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Thanh Hoàng - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 5 năm 2025 tại Tòa án nhân dân tnh Trà Vinh xét xử phúc
thẩm công khai vụ án thụ lý số 40/2025/TLPT-DS ngày 02 tháng 4 năm 2025 về
tranh chấp quyền sử dụng đất hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, di dời tài
sản, tranh chấp tiền bồi thường khi thường khi thu hồi đất, đòi lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Do Bản án dân sự thẩm số 135/2024/DS-ST ngày 27 tháng 12 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 55/2025/QĐ-PT ngày
18 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Ông Vương Văn D, sinh năm 1966. (có mặt)
Địa ch: Ấp P, xã L, thành phố T, tnh Trà Vinh.
2. Ông Nguyễn Văn Q, sinh năm 1972.
Địa ch: Ấp H, xã L, thành phố T, tnh Trà Vinh.
Người đại diện hợp pháp cho ông Nguyễn Văn Q: Ông Nguyễn Thanh H,
sinh năm 1975; Địa ch: Số B, Đường P, khóm B, phường G, thành phố T, tnh
Trà Vinh (theo văn bản ủy quyền đề ngày 02/12/2020). (có mặt)
- Bị đơn:
1. Ông Lê Thanh T, sinh năm 1981. (có mặt)
2.Thạch Thị Hồng T1, sinh năm 1981. (có mặt)
Cùng địa ch: Ấp S, xã L, thành phố T, tnh Trà Vinh.
2
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bà Thạch Thị Hồng T1 và ông
Thanh T: Luật Trần Văn D1 - Công ty L3 thuộc Đoàn Luật Thành phố
H; Địa ch: A N, KĐT V, Phường H, Thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Sơn Thị Kha L, sinh năm 1942 (chết )
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà L: Ông Kim R, sinh năm
1964 (vắng mặt)
2. Bà Quách Thị N, sinh năm 1958 (có mặt)
3. Ông Kim C, sinh năm 1986 (vắng mặt)
4. Bà Kim Thị Sóc K, sinh năm 1979 (vắng mặt)
5. Ông Kim Q1, sinh năm 1982 (vắng mặt)
6. Bà Kim Thị Thu H1, sinh năm 1990 (vắng mặt)
7. Ông Kim C1, sinh năm 1984 (vắng mặt)
Cùng địa ch: Ấp S, xã L, thành phố T, tnh Trà Vinh.
8. Ông Đoàn Văn H2, sinh năm 1956
Địa ch: Số F, Khóm F, Phường D, thành phố T, tnh Trà Vinh.
Người đại diện hợp pháp cho ông Đoàn Văn H2: Ông Nguyễn Tấn L1, sinh
năm 1987; Địa ch: Số G, Khóm A, Phường G, thành phố T, tnh Trà Vinh (theo
văn bản ủy quyền đề ngày 02/12/2020). (ông L1 có đơn xin xét xử vắng mặt)
9. Ủy ban nhân dân thành phố T, tnh Trà Vinh.
Địa ch: Số I L, Phường B, thành phố T, tnh Trà Vinh.
Người đại diện hợp pháp cho Ủy ban nhân dân thành phố T: Ông Nguyễn
Văn N1, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố T. Ông Nguyễn Văn N1 ủy quyền
cho ông Dương Ngọc Vân T2, Phó trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường thành
phố T tham gia tố tụng theo văn bản ủy quyền số 65/UQ-UBND ngày 24/12/2024.
(có đơn xin xét xử vắng mặt)
10. Sở Tài nguyên và Môi trường tnh T.
Địa ch: Số D, Đường M, Khóm C, Phường F, thành phố T, tnh Trà Vinh.
Người đại diện hợp pháp cho Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T: ông
Nguyễn Nam T3, Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai - Sở Tài Nguyên và Môi
trường tnh T tham gia tố tụng theo văn bản ủy quyền số 10/STNMT-VP ngày
17/4/2005. (có đơn xin xét xử vắng mặt)
11. Ông Kim R, sinh năm 1964. (vắng mặt)
12.Kiên Thị C2, sinh năm 1968. (chết)
Người kế thừa quyền và nghĩa v của bà Kiên Thị C2:
- Ông Thạch Đ, sinh năm 2001. (vắng mặt)
- Ông Thạch Sốc K1, sinh năm 1996. (vắng mặt)
Cùng địa ch: Ấp S, xã L, thành phố T, tnh Trà Vinh.
- Người kháng cáo: Ông Lê Thanh T và bà Thạch Thị Hồng T1 là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
3
Theo đơn khởi kiện ngày 29/10/2020 của nguyên đơn lời khai của ông
Nguyễn Thanh H là người đại diện hợp pháp cho nguyên đơn trnh bày:
Sơn Thị Kha L (Sơn Thị L) có đăng ký kê khai thửa 377, tờ bản đồ số
8, diện tích 2.300m
2
(tư liệu năm 1991). Năm 1997 L bán đất cho ông Đoàn
Văn H2 diện tích 850m
2
, thì diện tích còn lại 1.450m
2
Kha L bán cho Quách
Thị N. Việc mua bán lập bằng giấy tay c này L chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Đến ngày 10/01/2018 ông Đoàn Văn H2 chuyển nhượng
lại cho ông Vương Văn D và ông Nguyễn Văn Q diện tích đất nêu trên. Còn bà N
chuyển nhượng lại cho ông Lê Thanh T và bà Thạch Thị Hồng T1.
Nhằm hợp thức hóa phần đất ông T và bà Thu M của N. Phía ông T,
T1 có liên hệ bà Kha L lập thủ tục pháp cho Kha L đứng tên toàn b diện
tích đất 2.300m
2
. Ngày 16/02/2004 bà Kha L được Ủy ban nhân dân thị xã T cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 2.300m
2
, thuộc thửa số 377, tờ
bản đồ số 8, loại đất lúa, tọa lạc tại ấp S, L, thành phố T, tnh Trà Vinh. Sau
khi bà L được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phía ông T T1 tự ý
lập thủ tục chuyển nhượng toàn bộ diện tích 2.300m
2
từ L sang ông T bà T1.
Ngày 14/5/2008, Văn phòng đăng đất đai thành phố T đã hiệu chnh trang
cho phía ông T T1 đứng tên quyền sử dụng đất. Việc ông T, bà T1 đứng tên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông H2 hoàn toàn không hề hay biết. Ông
H2 vẫn sdụng phần đất ông đã mua của Kha L. Ngày 10/01/2018, ông
H2 chuyển nhượng đất cho ông D ông Q. Sau khi nhận đất, thì ông Q, ông D
đã tiến hành xây dựng hàng rào bao quanh khuôn viên đất sử dụng cho đến
nay. Ông Q, ông D liên hệ đến quan nhà nước thẩm quyền để lập thủ tục
hợp thức hóa phần đất đã mua thì mới phát hiện ông T, T1 đã đứng tên toàn b
phần đất của bà Kha L. Ông D, ông Q có liên hệ với ông T bà T1 để yêu cầu tách
thửa đối với diện tích đất ông H2 đã bán cho ông Q, ông D thì ông T T1
đồng ý. Ông T bà T1 đã giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Q, ông
D để đi tách thửa nhằm giao trả diện tích 491,2m
2
cho ông Q, ông D. Theo đó,
thửa 377 được tách thành 04 thửa sau:
- Thửa đất số: 628, tờ bản đồ số: 70, diện tích: 114,4m
2
theo Giấy chứng
nhận số: CS 657101 do Sở Tài nguyên và Môi trường tnh T cấp ngày 24/6/2019.
- Thửa đất số: 629, tờ bản đồ số: 70, diện tích: 131,2m
2
theo Giấy chứng nhận
số: CS 657102 do Sở Tài nguyên và Môi trường tnh T cấp ngày 24/6/2019.
- Thửa đất số: 364, tờ bản đồ số: 70, diện tích: 245,5m
2
, theo Giấy chứng nhận
số: CS 657103 do Sở Tài nguyên và Môi trường tnh T cấp ngày 24/6/2019.
- Thửa đất số: 630 tờ bản đồ số: 70, diện ch: 1.231,9m
2
theo Giấy chứng nhận
số: CS 657104 do Sở Tài nguyên và Môi trường tnh T cấp ngày 24/6/2019.
Sau khi tách thửa xong phía ông Q, ông D yêu cầu ông T, T1 lập hợp đồng
chuyển nhượng 03 thửa đất 628, 629, 364 cho ông Q ông D nhưng ông T
T1 không đồng ý yêu cầu khi nào D2 ông T1 bà T giải quyết xong vụ
việc tranh chấp quyền sử dụng đất.
4
Nay ông D và ông Q khởi kiện yêu cầu
1/ Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 03 thửa đất sau:
- Thửa đất số: 628, tờ bản đồ số: 70, diện tích: 114,4m
2
.
- Thửa đất số: 629, tờ bản đồ số: 70, diện tích: 131,2m
2
.
- Thửa đất số: 364, tờ bản đồ số: 70, diện tích: 245,5m
2
.
Cùng tọa lạc tại ấp S xã L, thành phố T, tnh Trà Vinh.
Do Sở Tài nguyên Môi trường tnh T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho ông Lê Thanh T và bà Thạch Thị Hồng T1.
2/ Công nhận diện ch đất thuộc 03 thửa 628, 629, 364 tờ bản đồ 70, tọa lạc
tại ấp S L, thành phố T, tnh Trà Vinh của ông Vương Văn D ông Nguyễn
Văn Q.
Theo lời khai của người đại diện hợp pháp cho đồng bđơn ông Huỳnh Việt
T4 trnh bày:
Vào năm 2008 vợ chồng ông T, T1 có chuyển nhượng của Quách Thị
N thửa đất số 377, diện tích 2.300m
2
, loại đất lúa, tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại ấp S,
xã L, thành phố T, tnh Trà Vinh. Khi nhận chuyển nhượng do thửa 377 nàyN
nhận chuyển nhượng từ Sơn Thị Kha L trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do Kha L đứng tên nên N nhờ Kha L lập thủ tục chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trực tiếp cho vợ chồng T1, ông T.
Đến khoảng tháng 3/2019 ông D, ông Q đến gặp vợ chồng T1, ông T
cho rằng thửa 377 bà T1, ông T nhận chuyển nhượng từ Kha L một phần
cấp nhầm đất của ông Đoàn Văn H2 nên yêu cầu T1, ông T cho mượn giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa 377 nêu trên để đi làm thủ tục tách thửa
cho ông H2. Lúc đó, vợ chồng bà T1, ông T tưởng thật, nên giao giấy cho ông Q,
ông D đi làm thủ tục tách thửa. Vì lúc L, bà N giao Giấy chứng quyền sử dụng
đất cho bà T1, ông T, giấy cấp theo tư liệu năm 1991 nên trong Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất không thể hiện sơ đồ vị trí đất, nên T1, ông T không biết
phải cấp trùm hay không. Ch khi tách thửa xong bà T1, ông T mới phát hiện đất
này thuộc thửa 377 của bà T1, ông T chứ không phải của ông H2.
Thửa 377 diện tích 2.300m
2
của ông T bà T1 cạnh phía Đông giáp thửa
376 của Thạch Thị D2, D2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; phía
Tây giáp thửa 378 của ông Võ Văn B (chuyển nhượng từ bà Thạch Thị D2). Đến
năm 2004 thì ông Văn B chuyển nhượng cho ông Đoàn Văn H2, sau đó ông
H2 xin cấp đổi thành thửa 189, t70 theo tư liệu mới. Hướng Đông giáp đường
T hiện nay. Như vậy, đất ông H2 không liên quan đến thửa đất 377 của v
chồng bà T1, ông T. Do đó, thửa đất 189 tư liệu mới của ông H2 và thửa đất 377
(1991) của bà T1, ông T cách nhau bởi con đường 915B. Ông H2 sử dụng lấn qua
thửa 377 của bà T1, ông T. Vợ chồng bà T1, ông T sử dụng lấn qua thửa 376 của
D2.
Trước yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn, bà T1, ông T không đồng ý.
5
Thạch Thị Hồng T1 ông Thanh T yêu cầu phản tố: Yêu cầu
ông Q, ông D trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 628, 629, 364 tờ
bản đồ 70, tọa lạc tại ấp S xã L, thành phố T, tnh Trà Vinh (trước đây thuộc thửa
377).
Buộc ông Vương Văn D và ông Nguyễn Văn Q phải di dời hết phần cát đất
đã sang lắp vào thửa đất 628, 629 364 để trả lại hiện đất lúa cho ông T
T1.
Buộc ông Đoàn Văn H2 phải trả lại cho T1 ông T số tiền ông
Đoàn Văn H2 đã nhận tiền bồi thường khi thu hồi đất 320.808.600 đồng.
Tại phiên tòa, T1, ông T ch yêu cầu ông H2 phải trả lại số tiền bồi
thường khi thu hồi đất 225.754.000 đồng (Thu hồi đất của vợ chồng bà T1, ông
T nhưng ông Đoàn Văn H2 người nhận tiền bồi thường). Yêu cầu tính lãi suất
10%/năm tính từ ngày làm đơn yêu cầu phản tố đến ngày xét xử 45.150.000
đồng.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh T trình
bày:
Ngày 04/6/2019, Trung tâm hành chính công thành phố T tiếp nhận hồ
đề nghị tách thửa đất của ông Thanh T Thạch Thị Hồng T1 đối với
thửa đất số 377, tờ bản đồ số 8, diện tích 1.734,2m
2
, đất tọa lạc tại Ấp S, L,
thành phố T, tnh Trà Vinh. Hồ sơ được chuyển đến Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thành phố T tiến hành khảo sát, đo đạc và tách thửa đất số 377, tờ bản
đồ số 8, diện tích 1.734,2m
2
thành 03 thửa 628, 629, 364 cùng tờ bản đồ số 70
Trình Sở tài nguyên Môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất cho ông Thanh T Thạch
Thị Hồng T1 thửa đất 628, tờ bản đồ số 70 diện tích 114,4m
2
, loại đất trồng lúa;
Thửa đất số 629, tờ bản đồ số 70, diện tích 131,2m
2
, loại đất trồng lúa và thửa đất
số 364, tờ bản đồ số 70, diện tích 245,5m
2
, loại đất trồng lúa.
Căn cứ vào những quy định nêu trên, việc Sở tài nguyên môi trường cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho ông Lê Thanh T và bà Thạch Thị Hồng T1 thửa đất số 628, 629, 364
là đúng quy định của pháp luật.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và là người đại diện của bà Sơn Thị Kha
L trình bày:
Thời gian trước đây cũng khá lâu ông không còn nhớ năm tháng, mông
Sơn Thị Kha L sang nhượng cho Quách Thị N phần đất diện ch 2300m
2
,
thuộc thửa 377, tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại ấp S, xã L, thành phố T, tnh Trà Vinh.
Đến năm 2008 tbà Quách Thị N sang nhượng lại cho Thạch Thị Hồng T1
ông Thanh T. Do mẹ ông còn đứng tên quyền sử dụng đất nên N nhờ mẹ
ông làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông T và bà T1. Hiện nay
ông T, bà T1 cũng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lúc giao đất
6
cho N, mẹ ông ông cũng đã ch ranh giới Hướng Đ1 còn giáp thửa 376
của bà Thạch Thị D2 không phải giáp kinh.
Hiện nay giữa ông Q, ông D tranh chấp quyền sử dụng đất với ông T, bà T1 các
bên tự giải quyết với nhau, ông không ý kiến hay yêu cầu trong vụ án này
và cũng không khiếu nại gì.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Đoàn Văn H2 trình bày:
Trước đây ông H2 đứng tên quyền sử dụng đất thửa 378 diện tích 3.650m
2
,
tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại ấp S, xã L, thành phố T. Thửa đất 378 của ông H2 nằm
liền kề với thửa 377 của bà Sơn Thị Kha L (n Thị L). Năm 1999, ông H2 nhận
chuyển nhượng của L diện tích 850m
2
chiết từ diện tích 2.300m
2
, thuộc thửa
đất số 377 (giấy tay chuyển nhượng đã thất lạc). Phần diện tích còn lại 1.450m
2
của thửa 377 bà Kha L chuyển nhượng cho bà Quách Thị N.
Đến năm 2004 ông H2 kê khai đăng ký quyền sử dụng đất và hợp thửa đất 378
diện tích 3.650m
2
diện tích 850m
2
mua của L thành thửa 189, diện tích
4.485m
2
, tờ bản đồ số 70, tọa lạc tại ấp S, xã L, thành phố T. Sau đó nhà nước quy
hoạch làm đường lộ 915B chia tách thửa đất 189 thành hai thửa 189 và thửa 364
diện tích 491,2m
2
, tờ bản đồ số 70.
Ngày 10/01/2018 ông H2 chuyển nhượng cho ông Q, ông D thửa đất số 364,
diện tích 491,2m
2
, tờ bản đồ số 70 với giá 750.000.000 đồng. Ông H2 đã nhận đủ
tiền đã giao đất cho ông Q, ông D quản sử dụng từ ngày mua đất cho đến
nay.
Việc vợ chồng ông T, T1 không có quyền đứng tên toàn bộ diện tích 2.300m
2
thuộc thửa số 377, tờ bản đồ số 8 mà trong đó có diện tích 850m
2
của ông H2 đã
mua của L. Vợ chồng ông T, T1 không được quyền đứng tên diện tích 850m
2
của ông H2 đã chuyển nhượng cho ông D, ông Q.
Chính vì những lý do như trên ông H2 yêu cầu Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của ông Vương Văn D, Nguyễn Văn Q2. Không đồng ý với yêu cầu
phản tố của bà Thạch Thị Hồng T1 và ông Lê Thanh T.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Quách Thị N trình bày:
khẳng định nhận chuyển nhượng đất từ bà Sơn Thị Kha L diện tích 02 công
tương đương 2.000m
2
(tờ chuyển nhượng đất ruộng năm 1997). Lúc chuyển
nhượng thì Kha L không ra ch phần đất chuyển nhượng ông Kiên R1
(con ruột L) ch đất từ mí kinh lên đến bức tường mà hiện nay nguyên đơn xây
dựng (lúc chuyển nhượng thì chưa xây nền, nguyên đơn mới xây năm 2019).
Đến năm 2008 bà N chuyển nhượng lại cho vợ chồng bà T1, ông T, làm giấy tay
có ông Lê Hoàng O làm giấy tờ dùm cho bà T1, ông T. Khi bà N chuyển nhượng
cho T1, ông T thì ra xem đất, ch đúng với phần đất mà ông Kiên R1 (con
bà Kha L) ch cho bà từ mí kinh lên mí tường hiện nay. Bà T1, ông T đã nhận đất
và trồng dừa cho đến nay.
7
Trong sự việc tranh chấp giữa ông D, ông Q, ông T, T1 không ý kiến hay
yêu cầu đất đã bán cho ông T, bà T1 ông T, T1 cũng đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tại Bản án dân sự thẩm số 135/2023/DS-ST ngày 27 tháng 12 m 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh đã tuyên xử:
Căn cứ Điều 5; khoản 9 Điều 26; Điều 34, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
điểm c khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 157; Điều 165; Điều 227, Điều 228
và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 99, Điều 100; Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai năm 2013.
Căn cứ vào Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Qông
Vương Văn D.
Công nhận thửa đất 628, tờ bản đồ số 70 diện tích 114,4m
2
, loại đất trồng
lúa; thửa đất số 629, tờ bản đồ số 70, diện tích 131,2m
2
, loại đất trồng lúa và thửa
đất số 364, tờ bản đồ số 70, diện tích 245,5m
2
, loại đất trồng lúa cùng tờ bản đồ
số 70, tọa lạc tại ấp S, L, thành phố T, tnh Trà Vinh thuộc quyền sử dụng
hợp pháp của ông Nguyễn Văn Q và ông Vương Văn D.
Ba thửa đất 628, 629, 364 vị trí tứ cận theo đồ thửa đất kèm theo công
văn số 1094/CNTPTV ngày 05/7/2021 của Văn phòng Đ Chi nhánh thành phố
T. Cụ thể:
Thửa 628 có vị trí tứ cận:
+ Hướng Đông giáp thửa 630 có số đo 6 mét.
+ Hướng Tây giáp đường T có số đo 6,34 mét.
+ Hướng Nam giáp thửa 629 có số đo 17,87 mét.
+ Hướng Bắc giáp thửa 490 có số đo 19,03 mét.
Thửa 629 có vị trí tứ cận:
+ Hướng Đông giáp thửa 630 có số đo 7,77 mét.
+ Hướng Tây giáp đường T có số đo 7,76 mét.
+ Hướng Nam giáp thửa 364 có số đo 16,49 mét.
+ Hướng Bắc giáp thửa 628 có số đo 17,87 mét.
Thửa 364 có vị trí tứ cận:
+ Hướng Đông giáp thửa 630 có số đo 16,30 mét.
+ Hướng Tây giáp đường T có số đo 16,85 mét.
+ Hướng Nam giáp thửa 441 có số đo 13,44 mét.
+ Hướng Bắc giáp thửa 629 có số đo 16,49 mét.
Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác
gắn liền với đất số phát hành CS 657101, số vào sổ CS16554 do Sở Tài nguyên
8
Môi trường tnh T cấp ngày 24/6/2019 cho ông Thanh T và Thạch Thị
Hồng T1.
Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số phát hành CS 657102, số vào sổ CS16555 do Sở Tài nguyên
Môi trường tnh T cấp ngày 24/6/2019 cho ông Thanh T và Thạch Thị
Hồng T1.
Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác
gắn liền với đất số phát hành CS 657103, số vào sổ CS16556 do Sở Tài nguyên
Môi trường tnh T cấp ngày 24/6/2019 cho ông Thanh T Thạch Thị
Hồng T1.
Buộc ông Nguyễn Văn Q và ông Vương Văn D phải nộp lại bản chính 03
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất đối với thửa đất 628, tờ bản đồ số 70 diện tích 114,4m
2
, loại đất trồng lúa;
thửa đất số 629, tờ bản đồ số 70, diện tích 131,2m
2
, loại đất trồng lúa và thửa đất
số 364, tờ bản đồ số 70, diện tích 245,5m
2
, loại đất trồng lúa cho Chi cục thi hành
án dân sự thành phố Trà Vinh để đảm bảo thi hành án.
Ông Nguyễn Văn Q và ông Vương Văn D được quyền liên hệ với quan
nhà nước thẩm quyền đđược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định.
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bà Thạch Thị Hồng T1 và ông
Thanh T.
Ngoài ra án thẩm n tuyên tiền án phí, nghĩa vụ do chậm thi hành án
quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 31/12/2024 ngày 06/01/2025 ông Thanh T Thạch Thị
Hồng T1 kháng cáo yêu cầu sửa án thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn đề nghị chấp nhận yêu cầu phản tố của ông bà.
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị
đơn vẫn ginguyên yêu cầu phản tố yêu cầu kháng cáo các đương sự không
cung cấp thêm chứng cứ mới không thỏa thuận được với nhau việc giải quyết vụ
án.
Ý kiến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn: Tòa án cấp
thẩm chưa thu thập chứng cứ làm việc ông Đoàn Văn H2 đăng ký thửa
đất 189 nhận chung với thửa đất 227 của bà Kha L hay không. Tờ cam kết ngày
01/6/2015 công chứng chứng thực không đúng quy định của pháp luật. các nguyên
đơn không có căn cứ chứng minh ba thửa đất đang tranh chấp là của nguyên đơn.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu kháng cáo đơn phản bố của bị đơn.
Buộc ông ơng Văn D ông Nguyễn Văn Q phải di dời hết phần cát đất đã
sang lắp vào thửa đất 628, 629 và 364 để trả lại hiện đất lúa cho ông T và bà T1.
Buộc ông Đoàn Văn H2 phải trả lại cho T1 và ông T số tiền bồi thường khi thu
hồi đất 225.754.000 đồng.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Trà Vinh về vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã chấp hành
đúng các quy định về thụ lý vụ án, thẩm quyền giải quyết, xác định đúng quan hệ
9
pháp luật tranh chấp, tư cách đương sự, bảo đảm quyền nghĩa vụ của các bên
đương sự. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký và các đương sự thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Kháng cáo của bị đơn không chứng cứ mới, không
có cơ sở chấp nhận đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo
của bị đơn bà Thạch Thị Hồng T1 và ông Lê Thanh T. Giữ nguyên bản án dân sự
thẩm s135/2023/DS-ST ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân
thành phố Trà Vinh. Về án phí phúc thẩm: Ông Thanh T Thạch Thị Hồng
T1 phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra, căn cứ vào kết quả tranh
tụng tại phiên tòa trên sxem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ, ý kiến của các
bên đương sự và Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét kháng cáo của ông Lê Thanh T Thạch Thị Hồng T1 yêu cầu
ông Q, ông D trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 628, 629, 364, tờ
bản đồ 70, tọa lạc tại ấp S, L, thành phố T, tnh Trà Vinh (trước đây thuộc thửa
377).
Buộc ông Vương Văn D và ông Nguyễn Văn Q phải di dời hết phần cát đất
đã sang lắp vào thửa đất 628, 629 364 đtrả lại hiện trạng đất lúa cho ông T
và bà T1.
Buộc ông Đoàn Văn H2 phải trả lại cho T1 ông T số tiền nhận tiền
bồi thường khi thu hồi đất 225.754.000 đồng.
[2] Thửa đất số: 628 có diện tích 114,4m
2
; Thửa đất số: 629 có diện tích 131,2m
2
Thửa đất số 364 diện ch 245,5m
2
tở bản đồ số 7 tọa lạc tại ấp S, L, thành
phố T, tnh Trà Vinh có nguồn gốc là của bà Sơn Thị Kha L đăng ký kê khai năm
1991 thửa đất số 377 diện tích 2.300m
2
.
Năm 1997 bà L bán đất cho ông Đoàn Văn H2 diện tích 850m
2
, diện tích còn lại
1.450m
2
Kha L bán cho Quách Thị N. Việc mua bán lập bằng giấy tay lúc
này L chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến ngày 10/01/2018
ông Đoàn Văn H2 chuyển nhượng lại cho ông Vương Văn D ông Nguyễn Văn
Q diện tích đất nêu trên. Còn bà N chuyển nhượng lại cho ông Lê Thanh T và bà
Thạch Thị Hồng T1.
Ngày 16/02/2004 Kha L được Ủy ban nhân dân thị xã T cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất với diện tích 2.300m
2
, thuộc thửa số 377, tờ bản đồ số 8,
loại đất lúa, tọa lạc tại ấp S, xã L, thành phố T, tnh Trà Vinh. Sau khi bà L được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phía ông T bà T1 lập thủ tục chuyển
nhượng toàn bdiện tích 2.300m
2
từ L sang ông T T1. Ngày 14/5/2008,
Văn phòng đăng ký đất đai thành phố T đã chnh trang cho phía ông T T1
đứng tên quyền sử dụng đất.
Sau khi nhận đất, thì ông Q, ông D đã tiến hành xây dựng hàng rào bao
quanh khuôn viên đất đã mua và sử dụng cho đến nay. Ông Q, ông D liên hệ đến
10
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lập thủ tục hợp thức hóa phần đất đã mua thì
mới phát hiện ông T, bà T1 đã đứng tên toàn bộ phần đất của Kha L. Ông D,
ông Q liên hệ với ông T T1 để yêu cầu tách thửa đối với diện tích đất
ông H2 đã bán cho ông Q, ông D thì ông T T1 đồng ý giao giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thửa số 377 cho ông Q đi tách thửa ra thành 04 thửa đất 628,
629 ,630, 364 để sang tên thửa 628,629 và 364 cho ông Q ông D như sau khi
tách thửa ông T T1 không đồng sang tên nên ông Q và ông D khởi kiện tranh
chấp.
[3] Tại phiên tòa sơ thẩm các biên bản ghi lời khai của bà N xác định phần
đất bà N chuyển nhượng cho bà T1, ông T là từ mí kinh đi lên tới bức tường bao
của nguyên đơn (ông Q, ông D). Sự ch ranh của bà Nghĩa L2 hoàn toàn phù hợp
với hiện trạng T1, ông T đang sdụng phù hợp với vị trí tứ cận trong tờ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ruộng ngày 17/11/1997 giữa Kha L
N.
Mặc khác, khi nhà nước thu hồi đất diện tích 565,8m
2
nằm một phần trong
thửa 377 thì ông T T1 làm đơn xác nhận ngày 18/5/2019 xác nhận của
Ủy ban nhân dân L thể hiện “… Nay chúng tôi xác nhận việc ông Đoàn Văn
H2 đã nhận tiền bồi hoàn của thửa đất 377, tờ bản đồ số 8, theo Quyết định số:
3133/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố T về việc thu hồi đất để đầu tư
y dựng công trnh đường tỉnh lộ 915B thuộc phần đất của ông H2 đúng sự
thật và chúng tôi đồng ý để cơ quan chức năng trừ diện tích phần đất mà ông H2
đã nhận tiền bồi hoàn trên thửa 377, tờ bản đồ s8, diện ch 2300m
2
, giấy chứng
nhận QSDĐ số Y 661053 Địa chỉ: p S, L, tp T, tỉnh Trà Vinh. Do vợ chồng
chúng tôi đứng tên trên giấy chứng nhận QSDĐ. Chúng tôi cam đoan sẽ không
khiếu nại thắc mắc g về sau…”. Ông T, T1 không thừa nhận có làm đơn xác
nhận và có yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định chữ ký. Theo kết luận giám định
số 127/KL-KTHS ngày 19/3/2024 của Phòng K2 Công an tnh T, kết luận chữ
tại đơn xác nhận ngày 18/5/2019 của Thạch Thị Hồng T1, còn chữ ông
Lê Thanh T thì không đủ cơ sở kết luận.
Tại biên bản hòa giải ngày 04/10/2019 của Ủy ban nhân dân xã L T1
ông T có ý kiến như sau: “….03 thửa đất gồm: thửa đất 628, tbản đồ số 70 diện
tích 114,4m
2
, loại đất trồng lúa; Thửa đất số 629, tờ bản đồ số 70, diện tích
131,2m
2
, loại đất trồng lúa thửa đất s364, tờ bản đồ số 70, diện tích 245,5m
2
,
loại đất trồng lúa không phải của vợ chồng tôi, diện tích đất 03 thửa đất nêu
trên của ông Đoàn Văn H2, nay ông H2 đã bán lại cho ông D, ông Q. Vợ chồng
tôi không tranh chấp phần diện tích nêu trên, nhưng không đồng ý sang tên
QSD đất v khi nào phần diện tích của tôi được D2 th tôi mới đồng ý
trả...”.
Phần đất ông T Thu N2 chuyển nhượng từ N ông T T1 lên vườn
trồng dừa. Phần đất của ông H2 nhận chuyển nhượng của Kha L ông H2 trồng
lúa. Sau khi nhà nước thu hồi đất làm đường nhựa 915B, phần diện tích còn lại
11
491,1m
2
ông H2 chuyển nhượng lại cho ông Q và ông D, ông Q và ông D làm bờ
bao xung quanh bờ gạch tông đỗ đất san lấp bằng mặt lộ nhưng gia đình của
ông T T1 không ngăn cản tranh chấp. Khi ông T T1 giao giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông D đi tách thành thửa đất 628, 629 và 364 bên
T1 ông T cùng ký tên và ký tên xác nhận ranh đất để tách thửa cho ông D.
Theo lời khai của ông Hoàng O người được bà N ông T nhờ làm
thủ tục mua bán khai: Khi làm giấy tờ mua bán giữa N ông T vào năm 2008
thì thửa đất 377 một phần ông Đoàn Văn H2 đã mua trước, bà N mua sau. Đã có
ranh đất, người cấm ranh đất ông H2 N ông T, cấm cọc trụ tông và
phần của ông T đã lên vườn trồng cây ăn trái, thời điểm đó đất ông H2 cho thuê
trồng lát.
Tại Bút lụt 342 tờ cam kết ngày 01/6/2015 ông H2 L thống nhất
năm 1999 bà L có chuyển nhượng đất cho ông H2 thửa đất 377 chưa làm thủ tục
sang tên nên làm tờ cam kết để bổ túc hồ sơ.
Từ các chứng cứ nên trên đủ căn cứ xác định diện tích đất của thửa 628,
629 364 ông T T1 không nhận chuyển nhượng từ L do ông H2
nhận chuyển nhượng.
Việc ông T T1 kháng cáo yêu cầu ông Q và ông D trả lại đất và yêu cầu
ông H2 trả lại tiền bồi hoàn đất là không có cơ sở để chấp nhận.
[4] Tòa án cấp thẩm xhủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số phát hành CS 657101, số vào sổ
CS16554, số phát hành CS 657102, số vào sCS16555 , số phát hành CS 657103,
số vào sổ CS16556 do Sở Tài nguyên và Môi trường tnh T cấp ngày 24/6/2019
cho ông Thanh T Thạch Thị Hồng T1 không đúng thẩm quyền quy
định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp
cho ông T bà T1 là việc biến động do chuyển nhượng. Căn cứ kết quả xét xử của
Tòa án cơ quan Văn phòng Đ điều chnh biến động hay cấp lại quyền sử dụng đất
theo kết quả giải quyết của bản án. Tòa án cấp sơ thẩm cần rút kinh nghiệm.
[5] Ý kiến của vị luật bào chữa bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bị đơn
Hội đồng xét xử có cân nhắc xem xét nhưng không có cơ sở để chấp nhận.
Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Trà Vinh là căn cứ
nên được chấp nhận.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không kháng cáo kháng nghị
tiếp tục có hiệu lực thi hành.
[6] Về án pphúc thẩm: Kháng cáo của bị đơn không được chấp nhận nên
phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 ca Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 99, Điều 100; Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai năm 2013;
12
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Lê Thanh T và bà Thạch Thị
Hồng T1.
- Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số 135/2024/DS-ST ngày 27 tháng 12
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tnh Trà Vinh.
Tuyên xử:
- Không chấp nhận đơn phản tố của Thạch Thị Hồng T1 ông Thanh
T về việc buộc ông Vương Văn D và ông Nguyễn Văn Q phải di dời hết phần cát
đất đã sang lắp vào thửa đất 628, 629 và 364 để trả lại hiện đất lúa cho ông T và
T1. Buộc ông Đoàn Văn H2 phải trả lại tiền bồi thường khi thu hồi đất
225.754.000 đồng và lãi suất.
Về án phí phúc thẩm: Ông Thanh T Thạch Thị Hồng T1 mỗi
người phải chịu 300.000 đồng tiền án phí. Ông T bà T1 đã nộp 600.000 đồng tiền
tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001265,001266 ngày 06/01/2025 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Trà Vinh nên cấn trừ, ông bà không phải nộp tiếp.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự th người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Đặng Văn Hùng Phạm Văn Long
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thành Trung
13
Nơi nhận:
- VKSND tnh Trà Vinh;
- TAND thành phố Trà Vinh;
- Chi cục THADS thành phố Trà Vinh;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu: TDS, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thành Trung
Tải về
Bản án số 130/2025/DS-PT Bản án số 130/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 130/2025/DS-PT Bản án số 130/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất