Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Bảo (TAND TP. Hải Phòng)
Số hiệu: 06/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP SGTT - Bùi Thị N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH BẢO
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 06/2025/DS-ST
Ngày 31-3-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Anh Vinh
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Quyết
Nguyễn Thị Tâm
- Thư phiên toà: Phạm Ngọc Anh - Thư Tán nhân dân huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Bảo tham gia phiên tòa:
Ông Văn Huy - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành
phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 68/2024/TLST-DS ngày 11
tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 06/2025/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 02 năm 2025; Quyết định hoãn
phiên tòa số 08/2025/QĐST-DS ngày 14 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín; địa chỉ:
Số 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Thị Sáu, quận 3, thành phố Hồ Chí
Minh. Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch Diễm - Chức vụ: Tổng Giám
đốc; người đại diện theo ủy quyền: Hoàng Lệ Q - Chuyên viên quản tín dụng
kiểm soát rủi ro Phòng Giao dịch Thượng Đình Ngân hàng Thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Đống Đa (Giấy uỷ quyền số 133A/2024/UQ-TD
ngày 01/10/2024); Quyên vắng mặt.
- Bị đơn: Bùi Thị N; nơi cư trú: Thôn Phương Trì 1, Hùng Tiến, huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai tại phiên tòa, nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín do người đại diện theo ủy quyền trình
bày:
Ngày 09-6-2023, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (gọi
tắt Ngân hàng), Bùi Thị N đã với nhau Hợp đồng sdụng Thẻ tín dụng
(bao gồm Giấy đề nghị hợp đồng cấp thẻ nhân bản Điều khoản, Điều kiện
phát hành sử dụng thẻ tín dụng nhân). Căn cứ thu nhập của Bùi Thị N,
Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng VS PayWave Cre Platinum Cashback
436438-0132 với hạn mức sử dụng 60.000.000 đồng, lãi suất trong hạn
2,48%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% so với lãi suất trong hạn. Mục đích vay:
Tiêu dùng nhân. Sau khi được cấp thtín dụng, Bùi Thị N đã thực hiện các
giao dịch với tổng số tiền 120.000.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, t
ngày kích hoạt thẻ đến nay Bùi Thị N đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền
60.500.000 đồng. Sau khi Bùi Thị N vi phạm nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng đã
nhiều lần yêu cầu Bùi Thị N trách nhiệm thanh toán, tuy nhiên Ngân vẫn
chưa thanh toán khoản nợ quá hạn cho Ngân hàng. Do Bùi Thị N vi phạm nghĩa
vụ thanh toán, ngày 26/12/2023, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của
Bùi Thị N, cụ thể thẻ VS PayWave Cre Platinum Cashback 436438-0132
chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn.
Kể từ khi bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng đã thông báo đôn
đốc nợ tuy nhiên Ngân vẫn không hợp tác trả nợ. Việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ
theo cam kết tại hợp đồng tín dụng của bên vay đã ảnh hưởng đến quyền lợi ích
hợp pháp của Ngân hàng. Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Bùi
Thị N phải thanh toán số tiền nợ tính đến hết ngày 31-3-2025 105.535.610 đồng
(trong đó n gốc 67.077.344 đồng; nợ lãi trong hạn 25.638.844 đồng; nợ lãi quá
hạn 12.819.422 đồng) tiền lãi phát sinh từ ngày 01-4-2025 đến ngày Bùi
Thị N thanh toán hết toàn bộ khoản nợ cho Ngân hàng theo quy định tại Giấy đề
nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng số thẻ 436438-0132.
Tại biên bản ghi lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, b đơn Bùi Thị
N trình bày: Bà thừa nhận đã Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đ
nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ nhân bản Điều khoản, Điều kiện phát hành sử
dụng thẻ tín dụng nhân) với Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín và đã được cấp thẻ tín dụng VS PayWave Cre Platinum Cashback 436438-0132
với hạn mức sử dụng 60.000.000 đồng mục đích vay Tiêu dùng nhân.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, bà đã thực hiện các giao dịch thanh toán từ thẻ với
tổng số tiền 120.000.000 đồng. Trong qtrình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt
thẻ đến nay đã trả cho Ngân hàng số tiền 60.500.000 đồng. Nay, do điều kiện
3
kinh tế khó khăn nên không tiền trả cho Ngân hàng, bà đề nghị được trả dần
toàn bộ số tiền nợ gốc và xin miễn toàn bộ tiền lãi.
Kim sát vn phát biu ý kiến v vic tuân theo pháp lut t tụng của
Thm pn, Hội đồng t xử, Thư ký phiên a và của người tham gia tố tụng
đồng thời phát biểu ý kiến vvic giải quyết vụ án như sau:
Về thủ tc t tụng: Trong quá tnh giải quyết v án và tại phiên a, Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên a đã chấp hành đúng các quy định của Bộ
lut T tụng dân svề: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp, cách của những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, việc xét
xử vắng mặt bị đơn. Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo đúng
quy định của pháp luật, bị đơn không tham gia đầy đủ phiên họp, phiên hòa giải,
tuy nhiên vi phạm của bị đơn không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.
Về việc giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc Bùi Thị N phải trả nợ Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín số tiền vay gốc lãi tính đến ngày 31-
3-2025 gồm: Tiền gốc: 67.077.344 đồng; tiền lãi trong hạn là: 25.638.844 đồng; lãi
quá hạn là: 12.819.422 đồng; tổng cộng: 105.535.610 đồng đồng lãi phát sinh nh
từ ngày 01-4-2025 theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng sử dụng
Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đnghị hợp đồng cấp thẻ nhân bản Điều khoản,
Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân) ngày 09-6-2023.
Về án phí: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín không phải
chịu án phí dân sự thẩm, Bùi Thị N phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy
định pháp luật. Hoàn trả lại Ngân hàng số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bùi Thị N có hộ
khẩu thường trú sinh sống tại Thôn Phương Trì 1, Hùng Tiến, huyện Vĩnh
Bảo, thành phố Hải Phòng. Theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng
nhân Bùi Thị N vay vốn tiêu dùng cá nhân. Việc Ngân hàng Thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín khởi kiện đối với Bùi Thị N trong thời thời hạn pháp luật
quy định. Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự
thì đây là vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết vụ án dân
sự của Tòa án nhân n huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa nguyên đơn Hoàng Lệ
Q là người đại diện theo ủy quyền đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơni Thị N
4
có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228, Hội đồng xét xử tiếnnh xét
xử vắng mặt nguyên đơn bị đơn Bùi Thị N.
- Về nội dung vụ án:
[4] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Tài liệu trong hồ vụ án đã
được thẩm tra, công bố công khai tại phiên tòa, lời trình bày của nguyên đơn xác
định bà Bùi Thị N vay tiền tại Ngân ng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng ngày 09/6/2023, số thẻ 436438-
0132 với nội dung sau: Hạn mức tín dụng 60.000.000 đồng, lãi suất trong hạn
2,48%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% so với lãi suất trong hạn, phí sử dụng thẻ,
phương thức giải ngân bà Bùi Thị N sử dụng thẻ để chi tiêu cá nhân. Thực hiện hợp
đồng tín dụng Bùi Thị N đã nhiều lần sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán cho
mục đích tiêu dùng cá nhân và vi phạm nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng. Do đó ngày
26/12/2023, Ngân hàng đã chuyển nợ quá hạn và chấm dứt cho vay đối với số thẻ
436438-0132 của Bùi Thị N. Sau khi Bùi Thị N vi phạm nghĩa vụ trả nợ,
nguyên đơn đã đôn đốc Bùi Thị N yêu cầu trả nợ nhưng Bùi Thị N không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nay nguyên đơn đề nghị Tòa án giải quyết buộc Bùi
Thị N phải tr cho Ngân ng số tiền nợ tính đến hết ngày 31-3-2025
105.535.610 đồng (trong đó nợ gốc 67.077.344 đồng; nợ lãi trong hạn
25.638.844 đồng; nợ lãi quá hạn 12.819.422 đồng) tiền lãi phát sinh từ ngày
01-4-2025 đến ngày Bùi Thị N thực trả hết nợ cho Ngân hàng theo quy định tại
Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số thẻ 436438-0132. Do vậy đủ sở
để chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả số tiền nợ trên
cho nguyên đơn tiền lãi phát sinh đến ngày thực trả hết ntheo lãi suất quá hạn
các bên đã thỏa thuận.
[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm, nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự thẩm do yêu cầu được chấp
nhận.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương squyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 116, 117, 280, 292, 293, 351, 357, 463, 466, 468 Bộ luật
Dân sự;
Căn cứ khoản 16 Điều 4, Điều 91 Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng đã
được sửa đổi bổ sung năm 2017; Điều 210 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2024.
5
Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; Điều 39, Điều 147, Điều 227,
Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 6, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín:
Buộc bà Bùi Thị N phải tr cho Ngân ng Thương mại cổ phần Sài n
Thương n stiền ngốc tiền i của Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín
dụng ngày 09-6-2023 tính đến hết ngày 31-3-2025 105.535.610 (Một trăm linh
năm triệu năm trăm ba mươi lăm nghìn sáu trăm mười) đồng (trong đó nợ gốc
67.077.344 đồng; nợ lãi trong hạn là 25.638.844 đồng; nợ lãi quá hạn là 12.819.422
đồng).
Kể từ ngày 01-4-2025 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên
thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Về án phí:
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín không phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm. Trả lại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín số tiền
tạm ứng án phí 2.057.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 0009440 ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
Bùi Thị N phải chịu 5.276.000 (Năm triệu hai trăm bảy mươi sáu nghìn)
đồng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn vắng mặt, bđơn vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Trong trường hợp bản án được thi nh theo quy định ti Điều 2 Luật Thi nh
án dân sự, thì ngưi được thi hành án n sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
tha thuận thi hành án, quyền yêu cầu thinh án, tự nguyn thi hành án hoc bịng
chế thi nh án theo quy định tại c Điu 6, 7, 7a 9 Luật Thi nh án n sự; thời
hiu thi nh án đưc thực hiện theo quy định tại Điu 30 Luật Thi nh án n sự.
6
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND TP Hải Phòng;
- VKSND huyn Vĩnh Bo,
TP Hi Phòng;
- VKSND thành phố Hải Phòng;
- Chi Cục Thi nh án dân sự
huyện Vĩnh Bảo;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyn Anh Vinh
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất