Bản án số 183/2024/DS-ST ngày 18/10/2024 của TAND TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 183/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 183/2024/DS-ST ngày 18/10/2024 của TAND TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Vĩnh Long (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 183/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Hải T khởi kiện Lê Thị Kim N và Nguyễn Quang H về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ V Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 183/2024/DS-ST
Ngày: 18-10-2024
V/v tranh chấp “Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hồng Quan.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Văn Tư.
2. Ông Nguyễn Văn Cường.
- Thư phiên tòa: Kim Dung - Thư Tòa án nhân dân thành phố
V, tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố V - tỉnh Vĩnh Long tham gia
phiên tòa: Phạm Thủy Tiên - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 10 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố V xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 297/2023/TLST-DS, ngày 11 tháng 10 năm
2023, về tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xsố: 213/2024/QĐXXST-DS, ngày 26 tháng 8 năm 2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hải T; địa chỉ: TP, Khóm S, Phường T, thành
phố V, tỉnh Vĩnh Long; mặt.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Phan Mỹ L; địa chỉ: LVL,
Phường H, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn (theo giấy ủy quyền ngày 22/8/2023); mặt.
2. Bị đơn:
2.1. Thị Kim N; địa chỉ: Khóm B, Phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh
Long; vắng mặt.
2.2. Ông Nguyễn Quang H; địa chỉ: Khóm B, Phường C, thành phố V, tỉnh
Vĩnh Long; vắng mặt.
2
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Trần Ngọc T; địa chỉ: Khu phố B,
Phường N, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang người đại diện theo ủy quyền của bị
đơn (theo giấy ủy quyền ngày 23/8/2024); mặt.
3. Người quyền lợi, nghĩa vliên quan: Nguyễn Thị Hồng N; địa chỉ:
TP, Khóm B, Phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long; vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông
Nguyễn Quyết Q; địa chỉ: đường PTB, Phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long
người đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (theo giấy
ủy quyền ngày 27/3/2024); mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 30/6/2023 (BL 11-12) của nguyên đơn ông Nguyễn
Hải T quá trình giải quyết vụ án bà Phan Mỹ L là người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn trình bày:
Ông T yêu cầu Tòa án giải quyết hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ngày 01/12/2022. Buộc bà Lê Thị Kim N, ông Nguyễn Quang H
Nguyễn Thị Hồng N liên đới hoàn trả lại cho ông Nguyễn Hải T số tiền
295.000.000 đồng.
Đến ngày 11/3/2024, ông T đơn khởi kiện thay đổi (BL 27-28) quá
trình giải quyết vụ án Phan Mỹ L người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn trình bày:
Ông T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Lê Thị Kim N, ông Nguyễn Quang
H thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
01/12/2022, cụ thể: Giao toàn bộ giấy tờ về quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn
Hải T. Ông T thanh toán cho Thị Kim N, ông Nguyễn Quang H số tiền theo
hợp đồng đã ký kết. Buộc bà Nguyễn Thị Hồng N hoàn trả lại cho ông Nguyễn Hải
T số tiền 295.000.000 đồng theo giấy xác nhận đề ngày 29/5/2023.
Đến ngày 01/8/2024, ông T đơn khởi kiện thay đổi lần 2 (BL 31) quá
trình giải quyết vụ án Phan Mỹ L người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn trình bày:
Tháng 11/2022, Nguyễn Thị Hồng N giới thiệu cho ông T một đất
thuộc thửa số 614; tờ bản đồ số 9; địa chỉ khu đất: TLH, huyện MT, tỉnh Vĩnh
Long; của N vợ chồng ông H, N. N nói đất do ba người đầu tư, N
để cho vợ chồng ông H, N đứng tên giấy chứng nhận, để dễ làm thtục tách
thửa không bị Nnước ngăn cản, N đã đứng tên nhiều thửa đất, cũng
đang thực hiện thủ tục tách thửa. Ông T đồng ý nhận chuyển nhượng một phần của
thửa đất nêu trên với diện tích 121,0m
2
; mục đích sử dụng: Đất ở tại nông thôn; giá
thỏa thuận với N là 295.000.000 đồng; bao luôn ra giấy chứng nhận quyền s
dụng đất.
Ngày 01/12/2022, N sắp xếp để ông T N, ông H kết Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc tách 614; tờ bản đồ số 9; số thứ tự thửa
tách 01; diện tích 121,0m
2
; mục đích sử dụng: Đất ở tại nông thôn; địa chỉ khu đất:
3
TLH, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long; vị trí tứ cận theo Đo đạc chỉnh trích
lục thửa đất ngày 01/12/2022 của Văn phòng Đăng đất đai; được kết giữa
bên chuyển nhượng Thị Kim N, ông Nguyễn Quang H bên nhận chuyển
nhượng ông Nguyễn Hải T, hợp đồng được chứng nhận tại Văn phòng Công chứng
TTT ngày 01/12/2022 số công chứng 14877, quyển số 04/2022TP/CC-
SCC/HĐGD. Giá theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 55.000.000
đồng.
Thời điểm thanh toán ngay ngày hợp đồng chuyển nhượng tại Văn
phòng Công chứng TTT s70, đường LTT, Phường H, thành phố V, tỉnh Vĩnh
Long. Hình thức thanh toán là giao tiền mặt. Người đại diện nhận thanh toán tiền
cho N, ông H N. Khi N nhận tiền xong thì N, ông H mới hợp
đồng chuyển nhượng, công chứng cho ông T nên hợp đồng ghi nhận thanh
toán hết một lần bằng tiền Việt Nam đồng ngay khi hợp đồng này được ký kết.
Ông T đã giao đủ số tiền 295.00.000 đồng cho bà N, bà N, ông H và họ giao
đất cho ông T quản lý, sử dụng cho đến nay. Bà N giữ toàn bộ hồ sơ để làm thủ tục
sang tên cho ông T. N giao cho ông T Giấy tiếp nhận hồ hẹn trả kết
quả số 20771/2022/BPTNKQ ngày 02/12/2022 của Bộ phận tiếp nhận hồ Ủy
ban nhân dân huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.
do phát sinh tranh chấp: Khi đến hẹn đến nhận kết quả, N nhiều lần
bảo chờ đợi, do hồ sơ bị trục trặc. Do không an tâm nên ngày 29/5/2023 ông T yêu
cầu bà N trực tiếp viết giấy xác nhận, cam kết đến ngày 15/6/2023 sẽ hoàn tất xong
thủ tục cho ông T. Tuy nhiên, đến ngày hẹn như thỏa thuận, N không làm xong
thủ tục yêu cầu ông T tiếp tục đợi. Sau y ông T mới biết được N, ông H
đã rút hồ của ông T nên ông T không thực hiện được thủ tục sang tên. Do đó,
ông T thực hiện việc khởi kiện bà N, ông H, bà N đến Tòa án.
Đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất tách thửa số 614; tờ bản đồ
số 9; địa chỉ khu đất: Xã TLH, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long: Bà N, ông H biết, đồng
ý mà không phản đối nên N, ông H mới vào hợp đồng chuyển nhượng ngày
01/12/2022 tại Văn phòng Công chứng TTT để chuyển nhượng tách thửa số 614
cho ông T. Tại phiên họp ngày 28/11/2023, N ông H thừa nhận chữ
chữ viết và dấu lăn tay của bên A trong trong hợp đồng chuyển nhượng của
mình.
Xét thấy, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 01/12/2022
giữa bên chuyển nhượng Thị Kim N, ông Nguyễn Quang H bên nhận
chuyển nhượng ông Nguyễn Hải T, được chứng nhận tại Văn phòng Công chứng
TTT phù hợp quy định của pháp luật không thuộc trường hợp hiệu theo
quy định của Bộ luật Dân sự. Ông T đã nhận đất quản lý, sử dụng và đã giao đủ số
tiền chuyển nhượng.
Việc N, ông H, N không thực hiện đúng hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông T.
Ông Nguyễn Hải T xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện vviệc yêu cầu
Tòa án giai quyết buộc bà N hoàn trả lại cho ông T số tiền 295.000.000 đồng theo
4
giấy xác nhận đề ngày 29/5/2023. Ông T yêu cầu Tòa án công nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 01/12/2022 có hiệu lực pháp luật.
Tại phiên tòa, ông Nguyễn Hải T yêu cầu Tòa án giải quyết công nhận hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 01/12/2022.
Trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị vô hiệu thì
yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu : Buộc N, ông H bà N
liên đới trả lại cho ông T số tiền 295.000.000 đồng, ông T sẽ giao lại quyền sử
dụng đất thuộc tách 614; tờ bản đồ số 9; số thứ tự thửa tách 01; diện tích 121,0m
2
;
mục đích sử dụng: Đất tại nông thôn; địa chỉ khu đất: TLH, huyện MT, tỉnh
Vĩnh Long; có v trí và tứ cận theo Đo đạt chỉnh trích lục thửa đất ngày
01/12/2022 của Văn phòng Đăng ký đất đai cho bà N, ông H bà N.
Tại biên bản không tiến hành hòa giải được ngày 28/11/2023 (BL 66) bị đơn
ông Nguyễn Quang H trình bày:
Ông H thừa nhận ông và bà N có ký hợp đồng chuyển nhượng ngày
01/12/2022 giữa ông Nguyễn Hải T với Thị Kim N, ông Nguyễn Quang H.
Tuy nhiên, ông không thừa nhận nhận số tiền 295.000.000 đồng nên không
đồng ý nghĩa vụ liên đới trả cho ông T số tiền 295.000.000 đồng. Ông đồng ý
theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hải T yêu cầu Tòa án giải
quyết tuyên bố Vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng ngày 01/12/2022 giữa ông
Nguyễn Hải T với bà Lê Thị Kim N, ông Nguyễn Quang H.
Tại phiên tòa, ông Trần Ngọc T1 đồng ý đối với yêu cầu khởi kiện của ông
Nguyễn Hải T về việc yêu cầu Tòa án ng nhận hiệu lực của hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ngày 01/12/2022. Ngoài ra, ông T1 còn yêu cầu ông T
giao cho bà N ông H số tiền chuyển nhượng 295.000.000 đồng.
Bị đơn Thị Kim N người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Thị Hồng N: Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ vụ án,
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải cùng các văn bản tố tụng khác. Tuy nhiên, Tòa án không nhận được văn
bản trình bày ý kiến không giao nộp tài liệu, chứng cứ của N, N vắng
mặt không có lý do trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa, ông Nguyễn Quyết Q đồng ý đối với yêu cầu khởi kiện của
ông Nguyễn Hải T về việc yêu cầu Tòa án Công nhận hiệu lực của hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 01/12/2022.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân thủ pháp luật trong quá trình
giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa những
người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về tuân thủ pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ
khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xnghị án đã thực hiện
tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên,
5
chưa đảm bảo thời hạn giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều
26, 35, 39, 147, 157, 217, 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 117,
119, 500, 501, 502, 503 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 100, 167, 168,
188, 203 của Luật Đất đai năm 2013; các Điều 26, 27 Nghị quyết số: 326 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hải T.
Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất s 14877 ngày
01/12/2022 tại Văn phòng Công chứng TTT đối với phần đất có diện tích 121,0m
2
;
thuộc thửa đất số: Tách 614; tbản đồ số 9; mục đích sử dụng: Đất tại nông
thôn; địa chỉ khu đất: TLH, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long giữa bà Thị Kim N,
ông Nguyễn Quang H và ông Nguyễn Hải T.
Công nhận cho ông Nguyễn Hải T được quyền sdụng một phần thửa số
614, diện tích 121,0m
2
; vị trí theo Đo đạc chỉnh trích lục thửa đất ngày
01/12/2022 của Văn phòng Đăng Đất đai tỉnh Vĩnh Long. Ông T được liên hệ
với cơ quan chức năng để đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu N hoàn trả
cho ông T số tiền 295.000.000 đồng theo giấy xác nhận ngày 29/5/2023.
Chi phí tố tụng: Bđơn chịu toàn bộ. Án phí: Bị đơn chịu 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền loại việc và thẩm quyền theo lãnh thổ:
Nguyên đơn ông Nguyễn Hải T yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa ông T với bà N ông H có hiệu lực pháp luật. Do
đó, căn cứ vào khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc
tranh chấp về hợp đồng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố V theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Về việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn
Hải T:
Tại phiên tòa, ông Nguyễn Hải T t một phần yêu cầu khởi kiện về việc yêu
cầu Tòa án giải quyết: (1) hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 01/12/2022. Buộc bà Lê Thị Kim N, ông Nguyễn Quang H Nguyễn Thị
Hồng N liên đới hoàn trả lại cho ông Nguyễn Hải T số tiền 295.000.000 đồng. (2)
6
Buộc Thị Kim N, ông Nguyễn Quang H thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 01/12/2022, cụ thể: Giao toàn bộ giấy tờ
về quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Hải T. Ông T thanh toán cho bà Lê Thị Kim
N, ông Nguyễn Quang H số tiền theo hợp đồng đã kết. Buộc Nguyễn Th
Hồng N hoàn trả lại cho ông Nguyễn Hải T số tiền 295.000.000 đồng theo giấy xác
nhận đề ngày 29/5/2023.
Tại khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân s năm 2015 quy định:
Trường hợp có đương srút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình việc rút
yêu cầu của họ tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận đình chỉ xét xử đối
với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút”.
Xét thấy, việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hải T tự
nguyện phợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Hội đồng xét
xử căn cứ khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đình chỉ xét xử
đối với phần yêu cầu khởi kiện nêu trên.
[1.3] Tại biên bản xem xét, thẩm định tại chngày 08/8/2024 (BL 274-276)
ghi nhận: Trên phần đất thuộc tách 614; tờ bản đồ số 9; số thứ tự thửa tách 01; diện
tích 121,0m
2
; mục đích sử dụng: Đất tại nông thôn; địa chỉ khu đất: TLH,
huyện MT, tỉnh Vĩnh Long thì: Không cây trồng, không công trình hay vật
kiến trúc nào khác; ông T xác định hiện nay phần đất này do ông T đang quản lý,
sử dụng và không có ai sinh sống.
[2] Về nguồn gốc của phần đất có diện tích 121,0m
2
; thuộc thửa đất số: Tách
614; tờ bản đsố 9; mục đích sử dụng: Đt tại nông thôn; địa chỉ khu đất:
TLH, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long; vị trí tứ cận như Đo đạc chỉnh trích lục
thửa đất ngày 01/12/2022 của Văn phòng Đăng Đất đai. Đây tài sản chung
của bà Lê Thị Kim N và ông Nguyễn Quang H.
[3] Xét hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 01/12/2022 giữa
bà N, ông H với ông T.
[3.1] Về hình thức của hợp đồng:
N, ông H ông T giao kết hợp đồng bằng văn bản theo mẫu quy
định, có chữ của người chuyển nhượng người nhận chuyển nhượng,
chứng nhận của Văn phòng Công chứng TTT phù hợp với quy định tại Điều 502
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3.2] Về nội dung của hợp đồng:
Thứ nhất, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa N, ông H với ông
T diễn ra ngày 01/12/2022 thật. Bởi lẽ, hợp đồng chuyển nhượng chữ ,
điểm chỉ ghi đầy đủ họ tên của người chuyển nhượng Thị Kim N
ông Nguyễn Quang H, người nhận chuyển nhượng ông Nguyễn Hải T
chứng nhận của Văn phòng Công chứng TTT.
Thứ hai, tại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thể hiện cụ thể diện
tích 121m
2
; tách thửa số 614; tờ bản đồ số 9; mục đích sử dụng: Đất tại nông
thôn; phần đất tọa lạc tại: TLH, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long (theo Đo đạc chỉnh
7
trích lục thửa đất ngày 01/12/2022 của Văn phòng Đăng Đất đai tỉnh Vĩnh
Long) là có thể xác định được diện tích, vị trí của thửa đất.
Thứ ba, theo lời khai của ông Hữu: Ông H thừa nhận ông và bà N có hợp
đồng chuyển nhượng số 14877, quyển số 04/22TP/CC-SCC/HĐGD ngày
01/12/2022 tại Văn phòng Công chứng TTT đối với tách thửa số 614, tờ bản đồ số
9, diện ch 121m
2
, mục đích sử dụng: Đất tại nông thôn; tọa lạc tại TLH,
huyện MT, tỉnh Vĩnh Long. Như vậy, có đủ căn cứ để xác định bà N, ông H đồng ý
với việc chuyển nhượng đất của bà N, ông H cho ông T.
[3.3] Về thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng chuyển nhượng ghi giá chuyển nhượng 55.000.000 đồng. Tuy
nhiên, ngày 29/5/2023 tại giấy xác nhận (cam kết) N cam kết đến ngày
15/6/2023 không ra được trích đo để ông T được tách thửa thì bà N sẽ hoàn toàn b
số tiền 295.000.000 đồng cho ông T, lời xác nhận này phù hợp với các tài liệu,
chứng cứ trong hồ vụ án nên đủ sở xác định ông T đã thực hiện xong
nghĩa vụ giao tiền. Sau khi nhận chuyển nhượng, ông T quản lý và sử dụng liên tục
cho đến nay là gần 02 năm.
[4] Tại thời điểm xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
01/12/2022. Từ N và ông H chuyển cho ông T, Bộ luật Dân sự năm 2015
hiệu lực pháp luật.
[5] Điều 503 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hiệu lực của việc
chuyển quyền sử dụng đất như sau: Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể
từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai”.
[6] Tại Văn bản số 665/CNVP-ĐKĐĐ ngày 23/7/2024 (BL 263) của Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện MT, tỉnh Vĩnh Long phúc đáp như sau:
Ngày 02/12/2022, người sdụng đất nộp 04 hồ chuyển nhượng quyền s
dụng đất 01 hồ sơ cấp đổi lại, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân
dân huyện MT thửa s614 thành 05 thửa, cụ thể: (1) Thửa tách 614, diện tích
110,0m
2
, bà Thị Kim N chuyển nhượng cho bà Nguyễn Ngọc Đ. (2) Thửa tách
614, diện tích 110,0m
2
, bà Thị Kim N chuyển nhượng cho bà Võ Thị Mỹ H. (3)
Thửa tách 614, diện tích 110,0m
2
, bà Lê Thị Kim N chuyển nhượng cho bà
Nguyễn Thị Thanh N. (4) Thửa tách 614, diện tích 121,0m
2
, Thị Kim N
chuyển nhượng cho ông Nguyễn Hải T. (5) Thửa tách 614, diện tích còn lại, cấp
đổi lại cho bà Thị Kim N. Sau đó người sử dụng đất đến Chi nhánh n phòng
Đăng ký đất đai huyện MT rút lại 04 hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất + 01
hồ sơ cấp đổi lại nêu trên, Chi nhánh đã trả lại hồ sơ cho chủ sử dụng và thu hồi lại
bản gốc Biên nhận nộp ngày 02/12/2022.
Ngày 19/12/2022, người sdụng đất nộp 03 hồ chuyển nhượng quyền s
dụng đất 01 hồ sơ cấp đổi lại, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân
dân huyện MT thửa s614 thành 04 thửa, cụ thể: (1) Thửa tách 614, diện tích
110,0m
2
, bà Thị Kim N chuyển nhượng cho bà Nguyễn Ngọc Đ. (2) Thửa tách
614, diện tích 110,0m
2
, bà Thị Kim N chuyển nhượng cho bà Võ Thị Mỹ H. (3)
8
Thửa tách 614, diện tích 110,0m
2
, bà Lê Thị Kim N chuyển nhượng cho bà
Nguyễn Thị Thanh N. (4) Thửa tách 614, diện tích 1.170,0m
2
, cấp lại cho
Thị Kim N.
Kết quả giải quyết: 03 hồ chuyển nhượng 01 hồ sơ cấp đổi nêu trên đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất người sử dụng đã nhận tại Bphận tiếp nhận trả kết quả
Ủy ban nhân dân huyện MT.
[7] Tại Văn bản số 677/CNVP-ĐKĐĐ ngày 29/7/2024 (BL 265) của Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện MT, tỉnh Vĩnh Long phúc đáp như sau:
Phần đất chuyển quyền từ bà Thị Kim N, ông Nguyễn Quang H sang cho
ông Nguyễn Hải T theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 14877,
quyển số 04/22TP/CC-SCC/HĐGD ngày 01/12/2022 tại Văn phòng Công chứng
TTT đối với tách thửa số 614; tờ bản đồ số 9; diện tích 121m
2
; mục đích sử dụng:
Đất ở tại nông thôn; phần đất tọa lạc tại: Xã TLH, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long (theo
Đo đạc chỉnh trích lục thửa đất ngày 01/12/2022 của Văn phòng Đăng Đất
đai tỉnh Vĩnh Long) đđiều kiện tách thửa theo quy định tại khoản 2 Điều 29
khoản 3 Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ,
khoản 49 Điều 2 Nghị định s01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ,
điểm b khoản 1 Điều 6 Quyết định số 27/2021/QĐ-UBND ngày 01/11/2021 của
UBND tỉnh Vĩnh Long.
[8] Đối với phần đất thuộc thửa tách 614, diện tích 121,0m
2
, bà Thị Kim
N chuyển nhượng cho ông Nguyễn Hải T hiện nay ông T vẫn chưa được đứng tên
chủ sử dụng đất. do là, chủ sử dụng rút lại hchuyển nhượng quyền sử
dụng đất cho ông T nên việc chuyển tên chưa thực hiện được cho đến nay.
[9] Hợp đồng đã thỏa mãn các điều kiện theo quy định của pháp luật về
chuyển quyền sử dụng đất.
[10] Từ những nhận định nêu trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ngày 01/12/2022 giữa N, ông H với ông T nội dung hình thức phù
hợp với quy định tại Điều 501, 502 của Bộ luật dân sự năm 2015 đáp ứng đủ
các điều kiện hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 117 của Bộ
luật Dân sự năm 2015; các Điều 167, 168 của Luật Đất đai m 2013 nên có đủ
căn cứ công nhận hiệu lực của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu
trên. Công nhận cho ông T được quyền sử dụng phần đất diện tích 121,0m
2
;
thuộc tách thửa 614; tờ bản đồ số 9; mục đích sử dụng: Đất ở tại nông thôn; địa chỉ
khu đất: TLH, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long; có vị trí và tứ cận như Đo đạc chỉnh
lý trích lục thửa đất ngày 01/12/2022 của Văn phòng Đăng ký Đất đai.
[11] Đối với việc bà N, ông H không thừa nhận có nhận số tiền 295.000.000
đồng của ông Thuận.
Như đã nhận định ở đoạn [2] bà N ông H là chủ sở hữu, sử dụng hợp pháp
phần đất nêu trên; thể hiện bà N ông H đã tự nguyện ký chuyển nhượng cho ông
T ông T cũng đã thanh toán số tiền 295.000.000 đồng ngay sau khi hợp đồng
9
được công chứng chứng nhận. Tòa án đã thông báo để N ông H tham gia tố
tụng và ý kiến nhưng N ông H không yêu cầu đối với số tiền
295.000.000 đồng. Tại phiên tòa, ông T là người đại diện theo ủy quyền của Lê
Thị Kim N ông Nguyễn Quang H đưa ra yêu cầu phản tố sau thời điểm mở
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nên
không đủ điều kiện để xem xét theo quy định tại khoản 3 Điều 200 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
Trường hợp N ông H tranh chấp số tiền 295.000.000 đồng thì N
ông H có quyền khởi kiện vụ kiện khác (khi có yêu cầu).
[12] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ chi chí cung cấp hồ sơ: Đương
sự phải chịu chi ptheo quy định tại các Điều 157, 158, 169 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015.
[13] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều
147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều
26, điểm a khoản 3 Điều 27 Nghị quyết số: 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[14] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố V, tỉnh Vĩnh Long
có căn cứ nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; các Điều 147, 157, 158, 186, 200, 227, 266, 273, khoản 2 Điều 244 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 116, 117, 118, 119, 213, 218, 500, 501, 502, 503 của
Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 100, 105, 166, 167, 168, 169, 170, 188 của Luật Đất
đai năm 2013;
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 3 Điều
27 Nghị quyết số: 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về nội dung:
1.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hải T.
Công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
01/12/2022 giữa bên chuyển nhượng bà Lê Thị Kim N, ông Nguyễn Quang H và
bên nhận chuyển nhượng ông Nguyễn Hải T đối với phần đất diện tích
121,0m
2
; thuộc thửa đất số: Tách 614; tờ bản đồ số 9; mục đích sdụng: Đất tại
nông thôn; địa chỉ khu đất: Xã TLH, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long; được chứng nhận
10
tại Văn phòng Công chứng TTT ngày 01/12/2022 số công chứng 14877, quyển số
04/2022TP/CC-SCC/HĐGD.
Ông Nguyễn Hải T được quyền sử dụng phần đất diện tích 121,0m
2
;
thuộc thửa đất số: Tách 614; tờ bản đồ số 9; mục đích sử dụng: Đất tại nông
thôn; địa chỉ khu đất: TLH, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long; vị trí và tcận như
Đo đạc chỉnh trích lục thửa đất ngày 01/12/2022 của Văn phòng Đăng Đất
đai (đính kèm).
Ông Nguyễn Hải T quyền, nghĩa vụ liên hệ với quan Nhà nước
thẩm quyền đlàm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
1.2. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hải T về
việc yêu cầu Tòa án giải quyết: (1) hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 01/12/2022. Buộc Thị Kim N, ông Nguyễn Quang H
Nguyễn Thị Hồng N liên đới hoàn trả lại cho ông Nguyễn Hải T số tiền
295.000.000 đồng. (2) Buộc Thị Kim N, ông Nguyễn Quang H thực hiện
nghĩa vụ của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 01/12/2022, cụ thể:
Giao toàn bộ giấy tờ về quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Hải T. Ông T thanh
toán cho bà Thị Kim N, ông Nguyễn Quang H số tiền theo hợp đồng đã ký kết.
Buộc Nguyễn Thị Hồng N hoàn trả lại cho ông Nguyễn Hải T số tiền
295.000.000 đồng theo giấy xác nhận đề ngày 29/5/2023.
2. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và chi phí cung cấp hồ sơ:
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 08/8/2024 1.500.000 đồng (BL
277) nhưng được trừ vào số tiền do ông Nguyễn Hải T nộp tạm ứng 1.500.000
đồng theo Phiếu thu số 160 ngày 02/8/2024 của Tòa án nhân dân thành phố V (BL
267). Chi phí cung cấp hồ sơ ngày 17/01/2024 là 310.000 đồng (BL 90).
Buộc Thị Kim N ông Nguyễn Quang H chịu tiền chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ chi phí cung cấp hồ 1.810.000 đồng; N, ông H
nghĩa vụ hoàn trả lại cho ông T 1.810.000 đồng.
3. Về án phí:
Ông Nguyễn Hải T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả cho ông
T 7.675.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002258 ngày
20/7/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố V.
Buộc Thị Kim N ông Nguyễn Quang H liên đi phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm300.000 đồng.
4. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt khi
tuyên án mà do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được
bản án hoặc được tống đạt, niêm yết hợp lệ.
5. Về nghĩa vụ thi hành án:
11
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan Thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát cùng cấp;
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- Chi cục THADS TP V;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Hồng Quan
Tải về
Bản án số 183/2024/DS-ST Bản án số 183/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 183/2024/DS-ST Bản án số 183/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất