Bản án số 58/2025/DS-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 58/2025/DS-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 58/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 58/2025/DS-PT
Ngày: 14-02-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sdụng
đất và hợp đồng đặt cọc”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hứa Quang Thông
Các Thẩm phán: Ông Phạm Minh Tùng
Ông Đinh Chí Tâm
- Thư phiên toà: Ông Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Ông Đỗ Trung Đến - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 15/01/2025 và ngày 14/02/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số:
463/2024/TLPT-DS ngày 28 tháng 10 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hợp đồng đặt cọc”.
Do bản án dân sự thẩm số: 69/2024/DS-ST ngày 25 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 765/2024/QĐ-PT ngày
27 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Nguyễn Ngọc Ẩ, sinh năm 1951.
1.2. Đặng Thị N, sinh năm 1962.
Cùng địa chỉ: Số nhà G, Tổ A, ấp T, xã T, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Ngọc Ẩ và bà Đặng Thị N:
Anh Trần Đình H, sinh năm 1989 (Có mặt). Địa chỉ: Số B, đường T, phường H,
thành phố C, tỉnh Đng Tháp (Hợp đng ủy quyền ngày 08/01/2025).
2. Bị đơn: Phạm Thị N1, sinh năm 1978 (Có mặt).
Địa chỉ: Số nhà D, Tổ A, ấp B, xã B, huyện C, tỉnh An Giang.
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Nguyễn Trọng Đ, sinh năm 1998.
Địa chỉ: Số nhà G, Tổ A, ấp T, xã T, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của anh Nguyễn Trọng Đ: Anh Trần Đình
H, sinh năm 1989 (Có mặt). Địa chỉ: Số B, đường T, phường H, thành phố C,
tỉnh Đng Tháp (Hợp đng ủy quyền ngày 08/01/2025).
3.2. Phạm Văn R, sinh năm 1971 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Số C, Tổ B, ấp Đ, xã H, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
4. Người kháng cáo: Chị Phạm Thị N1 là bị đơn trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
Nguyên đơn ông Nguyễn Ngọc và bà Đặng Thị N do anh Trần Đình
H là người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 05/7/2023, ông N vợ chng đã nhận đặt cọc của chị N1 số
tiền 100.000.000 đng để đảm bảo chuyển nhượng cho chị N1 diện tích đất
1.576,6m
2
đất lúa, thửa đất số 184, tờ bản đ số 19, đất tọa lạc tại H, thành
phố C, tỉnh Đng Tháp. Thời hạn đặt cọc là 07 ngày, gtrị chuyển nhượng thỏa
thuận 1.200.000.000 đng. Hẹn sau khi công chứng xong sẽ trả tiếp cho ông
và N số tiền 900.000.000 đng, còn lại 200.000.000 đng sẽ trả đủ khi nhận
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngày 14/7/2023, ông N đến Phòng C1 k hợp đng chuyển nhượng
diện tích đất 1.576,6m
2
đất lúa, thửa đất số 184, tờ bản đ số 19 cho chị N1 theo
thỏa thuận. Đến nay, chị N1 không thanh toán số tiền 1.100.000.000 đng theo
thỏa thuận. Mặc dù đã có thông báo đóng thuế vào ngày 27/7/2023 của Chi cục
thuế khu vực 1 nhưng chN1 cũng không đóng để hoàn tất thtục được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ông N nhiều lần yêu cầu chị N1 trả số tiền 1.100.000.000 đng
còn lại đóng các loại thuế phí theo thông báo của quan Nhà nước nhưng
chị N1 không thực hiện. Chị N1 lại yêu cầu hủy hợp đng chuyển nhượng buộc
ông , N phải trả lại tiền cọc 100.000.000 đng với l do phần đất nhận
chuyển nhượng chị N1 không chuyển mục đích sử dụng lên đất cây lâu năm
được. Ông Ẩ và bà N không đng  yêu cầu của chị N1.
Theo đơn khởi kiện, tại phiên họp và hòa giải, ông và bà N yêu cầu chị
N1 tiếp tục thực hiện hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
14/7/2023 đối với diện ch đất 1.576,6m
2
đất lúa, đo đạc thực tế 1.565,5m
2
nằm trong phạm vi các mốc 2-3-4-5-2 theo đ đo đạc ngày 05/01/2024 của
Chi nhánh Văn phòng đăng k đất đai thành phố C thuộc thửa đất số 184, tờ bản
đ số 19, đất tọa lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh Đng Tháp; Yêu cầu chị N1 trả
cho ông bà N số tiền chuyển nhượng còn thiếu là 1.100.000.000 đng; Yêu
cầu tính lãi chậm trả 0,83%/tháng đối với số tiền 1.100.000.000 đng, thời gian
tạm tính tngày 14/7/2023 đến ngày 02/8/2023 19 ngày, số tiền 5.776.000
đng và yêu cầu tiếp tục trả tiền lãi từ ngày 03/8/2023 đến khi thi hành án xong.
3
Tại phiên tòa sơ thẩm, ông Ẩ và bà N thay đổi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu
tuyên bố hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa chị N1 với ông ,
N anh Đ được công chứng ngày 14/7/2023 tại Phòng C1 hiệu; ng
nhận hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất ngày 05/7/2023 giữa chị N1 với N; Không đng trả lại
100.000.000 đng tiền cọc và không yêu cầu phạt cọc.
Trong quá trình thỏa thuận đặt cọc chuyển nhượng đất, N không ủy
quyền cho anh Đ không đng cho anh Đ thỏa thuận với chị N1 về việc
chuyển mục đích sử dụng đất. N đứng tên quyền sử dụng đất nên N mới
có quyền quyết định.
Ông N thống nhất đ đo đạc ngày 05/01/2024 của Chi nhánh
Văn phòng đăng k đất đai thành phố C và thống nhất giá trị tài sản tranh chấp
bao gm đất cây trng trên đất bằng với giá trị hai bên thỏa thuận chuyển
nhượng là 1.200.000.000 đng.
Bị đơn chị Phạm Thị N1 trình bày:
Vào ngày 05/7/2023, ông N thỏa thuận chuyển nhượng thửa đất
số 184, tờ bản đ số 19 cho chị N1. Sau khi chị N1 xem đất thống nhất giá
chuyển nhượng là 1.200.000.000 đng bao gm đất và cây trng trên đất là xoài
thì hai bên lập hợp đng đặt cọc, theo hợp đng đặt cọc thì chị N1 đã đặt cọc
100.000.000 đng để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đng chuyển nhượng
hoàn tất. Hợp đng đặt cọc thỏa thuận nếu nằm trong dự án quy hoạch thỏa
thuận bằng lời nói nếu đất không được chuyển mục đích sang đất cây lâu năm
thì bên N phải trả tiền cọc lại cho chị N1. Sau đó, hai bên hẹn đến ngày
14/7/2023 sẽ đến Phòng C1 để k hợp đng chuyển nhượng theo quy định.
Tuy nhiên, sau khi nộp h tại Bộ phận tiếp nhận hsơ và trả kết quả của
Ủy ban nhân dân thành phố C thì chị N1 nghi ngờ đất thuộc quy hoạch nên chị
N1 yêu cầu Bộ phận tiếp nhận htrả kết quả cung cấp thông tin để kiểm
tra đất có quy hoạch hay không thì đến ngày hẹn trả kết quả bà N không đi nhận
kết quả (do đất chưa sang tên cho chị N1 nên chị N1 không nhận được kết quả)
nên chị N1 không tiếp tục giao tiền cho bà N.
Theo đơn phản tố và tại phiên tòa sơ thẩm, chị Phạm Thị N1 yêu cầu:
- Tuyên bố hợp đng chuyển nhượng quyền sdụng đất giữa chN1 với
ông , N anh Đ được công chứng ngày 14/7/2023 tại Phòng C1 vô hiệu.
- Tuyên bố hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất ngày 05/7/2023 giữa chị N1 với bà N là vô hiệu.
- Yêu cầu ông , bà Nanh Đ liên đới trả lại cho chị N1 số tiền chị N1
đã đặt cọc 100.000.000 đng, không yêu cầu trả tiền lãi.
Chị N1 thống nhất đ đo đạc ngày 05/01/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng k đất đai thành phố C thống nhất giá trị tài sản tranh chấp bao
gm đất và cây trng trên đất bằng với giá trị hai bên thỏa thuận chuyển nhượng
là 1.200.000.000 đng.
4
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Trọng Đ do anh Trần
Đình H là người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Thống nhất lời trình bày yêu cầu của ông và N. Việc thỏa thuận
với chị N1 anh Đ tự thỏa thuận, không được sự đng của N, N cũng
không ủy quyền cho anh Đ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Phạm Văn R trình bày:
Anh R mua xoài lá của N trên thửa đất số 184, tờ bản đ số 19. Thời
hạn 04 năm, từ tháng 4 năm 2023 âm lịch đến tháng 4 năm 2027 âm lịch, mỗi
năm 4.000.000 đng. Hai bên thỏa thuận nếu N bán đất xong hoặc đất
vướng quy hoạch thì N trả tiền lại cho anh R.
Nay anh R không tranh chấp hợp đng mua bán xoài với N, anh R và
bà N tự thỏa thuận. Anh R yêu cầu được vắng mặt tại các phiên họp, hòa giải
xét xử của Tòa án vì không liên quan đến anh R.
Tại bản án dân s thẩm số: 69/2024/DS-ST ngày 25 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Ngọc , Đặng Thị N và chị Phạm
Thị N1 vviệc yêu cầu tuyên bố hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa ông Nguyễn Ngọc , bà Đặng Thị N, anh Nguyễn Trọng Đ với chị Phạm
Thị N1 được công chứng ngày 14/7/2023 tại Phòng C1 là vô hiệu.
Tuyên bố hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Nguyễn
Ngọc Ẩ, Đặng Thị N, anh Nguyễn Trọng Đ với chị Phạm Thị N1 thuộc thửa
đất số 184, tờ bản đ số 19, diện tích đất 1.576,6m
2
đất lúa, đất tọa lạc tại xã H,
thành phố C, tỉnh Đng Tháp được công chứng ngày 14/7/2023 tại Phòng C1
giao dịch dân sự vô hiệu.
2. Không chấp nhận yêu cầu của chị Phạm Thị N1 về việc yêu cầu tuyên
bố hợp đng đặt cọc ngày 05/7/2023 giữa chị Phạm Thị N1 với bà Đặng Thị N
là vô hiệu.
Công nhận hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất ngày 05/7/2023 giữa chị Phạm Thị N1 với Đặng Thị
N.
3. Không chấp nhận yêu cầu của chPhạm Thị N1 về việc yêu cầu ông
Nguyễn Ngọc , bà Đặng Thị N và anh Nguyễn Trọng Đ liên đới trả lại cho chị
Phạm Thị N1 số tiền đặt cọc 100.000.000 đng.
4. Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ:
Buộc chị Phạm Thị N1 trả lại cho ông Nguyễn Ngọc ẨĐặng Thị N
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ tổng cộng là 4.111.570 đng.
5. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị N1 phải chịu tiền án phí dân sự
thẩm tổng cộng 5.600.000 đng. Số tiền án phí này được khấu trừ vào số
tiền tạm ứng án phí mà chị Phạm Thị N1 đã nộp tổng cộng 2.800.000 đng theo
biên lai thu số 0000215 ngày 26/12/2023 theo biên lai thu số 0000255 ngày
5
05/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sthành phố Cao Lãnh, tỉnh Đng
Tháp. Như vậy, chị Phạm Thị Ngọc C phải nộp tiếp số tiền 2.800.000 đng.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm. Ngày 09/7/2024 bị đơn chị Phạm Thị N1 không
thống nhất bản án thẩm, nên đã kháng cáo yêu cầu Tòa án phúc thẩm giải
quyết sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu của chN1:
- Tuyên bố hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất ngày 06/07/2023 giữa chị Phạm Thị N1 với bà Đặng Thị
N là vô hiệu.
- Buộc ông Nguyễn Ngọc Ấ, bà Đặng Thị Nanh Nguyễn Trọng Đ liên
đới trả lại cho chị N1 số tiền đặt cọc 100.000.000 đng (Một trăm triệu đng).
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Chị Phạm Thị N1 trình bày: Giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội
đng xét xử sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố
của chị N1, cụ thể như sau: Tuyên bố hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất giữa chị N1 với ông , bà N và anh Đ được công chứng ngày 14/7/2023 tại
Phòng C1 là vô hiệu. Tuyên bố hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất tài sản gắn liền với đất ngày 05/7/2023 giữa chị N1 với N
vô hiệu. Đng thời, yêu cầu ông , bà N và anh Đ liên đới trả lại cho chị N1 số
tiền chị N1 đã đặt cọc 100.000.000 đng, không yêu cầu trả tiền lãi.
- Anh Trần Đình H trình bày: Không đng  kháng cáo của bị đơn, đng 
hiệu hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa chN1 với ông , N
anh Đ được công chứng ngày 14/7/2023 tại Phòng C1. Yêu cầu công nhận hợp
đng đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
ngày 05/7/2023 giữa chị N1 với bà N hiệu lực, lỗi hoàn toàn thuộc về chị N1
nên phải mất tiền cọc, ông Ẩ và bà N không đng  trả lại 100.000.000 đng cho
chị N1, đề nghị Hội đng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai
đoạn phúc thẩm: Th tc kháng cáo của bị đơn chị Phạm Thị N1 thc hiện đúng
quy định và hp l theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Hội đng xét x và Thư k phiên tòa kể từ khi th l
v án đến thời điểm xét x phúc thẩm đã chấp hành thực hiện đúng, đầy đủ
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thc hin
đúng, đầy đủ quyền và nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề ngh Hội đng xét x áp dụng khoản 1
Điều 308 Bộ lut T tng dân sự: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn chị
Phạm Thị N1, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 69/2024/DS-ST ngày 25
tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh.
6
(Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm ngày
14/02/2025).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân thành phố thụ l và giải quyết sơ thẩm vụ
án “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp đồng đặt
cọc” đúng quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm g
khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự về quan hệ tranh chấp thẩm quyền của
Tòa án. Việc bđơn chị Phạm Thị N1 nộp đơn kháng cáo ngày 09/7/2024 là trong
thi hn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 B lut T tng dân sự, nên được
xem xét gii quyết theo th tc phúc thm.
Ti phiên tòa phúc thm anh Phạm Văn R người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan vắng mặt sau khi được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, nên Hi
đng xét x tiến hành xét xử vắng mặt theo quy đnh tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] V nội dung: Ngun gốc thửa đất số 147, tờ bản đ 1, diện tích 1.300m
2
của cha mẹ N cho N năm 1990. Đến ngày 03/3/1997 Ủy ban nhân dân
thị C (nay là thành phố C) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đất cho
bà N. Sau đó, Ủy ban nhân dân thị xã C (nay thành phố C) cấp đổi giấy chứng
nhận QSD đất cho hộ N thành thửa 184, tờ bản đ số 19, diện tích 1.327,3m
2
.
Ngày 12/12/2019, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận
QSD đất cho hộ bà N thửa 184, tờ bản đ số 19, diện tích 1.327,3m
2
. Ngày
30/5/2022, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận QSD đất
cho hộ bà N thửa 184, tờ bản đ số 19, diện tích 1.567,6m
2
.
Ngày 05/7/2023, bà Đặng Thị N (Bên A) và chị Phạm Thị N1 (Bên B) ký
hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng QSD đất và tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số 184, tờ bản đ số 19, diện tích 1.567,6m
2
, địa chỉ thửa đất tại H,
thành phố C, tỉnh Đng Tháp với tổng stiền 1.200.000.000 đng, bên B đặt cọc
trước số tiền 100.000.000 đng, còn lại 1.100.000.000 đng. Thời hạn đặt cọc
07 ngày kể từ ngày 05/7/2023 đến hết ngày 12/7/2023. Bên A nhận đủ tiền cọc
sẽ cùng với bên B làm thủ tục công chứng, chuyển nhượng tại quan Nhà nước
có thẩm quyền, Khi thủ tục công chứng hoàn tất, bên B phải giảo đủ số tiền còn
lại cho bên A.
Ngày 14/7/2023, ông N đến Phòng C1 k hợp đng chuyển
nhượng diện tích đất 1.576,6m
2
đất lúa, thửa đất số 184, tờ bản đ số 19 cho ch
N1 theo thỏa thuận.
Ông N cho rằng chị N1 không thanh toán số tiền 1.100.000.000
đng theo thỏa thuận. Mặc đã thông báo đóng thuế nhưng chị N1 cũng
không đóng để hoàn tất thủ tục được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7
Nên ông và bà N khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đng chuyển nhượng QSD
đất giữa chị N1 với ông , bà N và anh Đ được công chứng ngày 14/7/2023 tại
Phòng C1 là vô hiệu, công nhận hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng QSD
đất và tài sản gắn liền với đất ngày 05/7/2023 giữa chị N1 với bà N, không đng
 trả lại 100.000.000 đng tiền cọc và không yêu cầu phạt cọc.
Chị N1 cho rằng hợp đng đặt cọc thỏa thuận nếu nằm trong dự án quy
hoạch và thỏa thuận bằng lời nói nếu đất không được chuyển mục đích sang đất
cây lâu năm thì bên N phải trả tiền cọc lại cho chị N1. Tuy nhiên, sau khi nộp
h sơ tại Bộ phận tiếp nhận h sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân thành phố
C thì chị N1 nghi ngờ đất thuộc quy hoạch nên chị N1 yêu cầu Bộ phận tiếp nhận
h sơ và trả kết quả cung cấp thông tin để kiểm tra đất có quy hoạch hay không
thì đến ngày hẹn trả kết quả N không đi nhận kết quả (do đất chưa sang tên
cho chị N1 nên chN1 không nhận được kết quả) nên chN1 không tiếp tục giao
tiền cho N. Do đó, chị N1 phản tố yêu cầu tuyên bố hợp đng chuyển nhượng
QSD đất giữa chị N1 với ông , N anh Đ được công chứng ngày 14/7/2023
tại Phòng C1 và hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất ngày 05/7/2023 giữa chị N1 với bà N hiệu. Yêu cầu
ông , N anh Đ liên đới trả lại cho chị N1 số tiền đặt cọc 100.000.000
đng, không yêu cầu trả tiền lãi. Từ đó, đã làm phát sinh tranh chấp giữa các
đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thấy vic Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn không chấp nhận yêu cầu phản tố của bđơn là có
cơ sở. Bởi các lẽ như sau:
- Tại phiên tòa sơ thẩm, anh Trần Đình H là người đại diện theo ủy quyền
của bà N, ông , anh Đ chị N1 thống nhất yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đng
chuyển nhượng QSD đất giữa chị N1 với ông , N anh Đ được công chứng
ngày 14/7/2023 tại Phòng C1 là vô hiệu.
- Anh Trần Đình H là người đại diện theo ủy quyền của bà N, ông , anh
Đ chị N1 thống nhất hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng QSD đất i
sản gắn liền với đất được k kết vào ngày 05/7/2023 để đảm bảo cho việc thực
hiện hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hợp đng thể hiện nội dung
cam kết chung: “Bên A cam kết tài sản trên thuộc quyền sở hữu của mình,
đầy đủ các giấy tờ liên quan đchứng minh bên A cam đoan tài sản này không
thừa kế gia đình, không tranh chấp với bất kỳ quan tổ chức, nhân
nào. Nếu thửa đất nằm trong dự án quy hoạch thì bên A phải hoàn trả lại số tiền
bên B đã đặt cọc...Ngược lại, nếu bên B không tiến hành mua thì phải chịu
mất số tiền đã đặt cọc trên”.
Chị N1 cho rằng nếu đất nằm trong dán quy hoạch thỏa thuận bằng
lời nói với anh Đ (con bà N) nếu đất không được chuyển mục đích sang đất cây
lâu năm thì bên bà N phải trả lại tiền cọc 100.000.000 đng cho chị N1.
Xét, lời trình bày của chị N1 không đủ sở. Bởi, tại Công văn số
736/UBND-TNMT ngày 25/3/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố C về việc
trả lời Công văn số 127/CV-TA ngày 05/3/2024 của Tòa án nhân dân thành ph
8
Cao Lãnh, xác nhận: “Đối với thửa đất đang tranh chấp quyền sử dụng đất quyền
sử dụng đất giữa nguyên đơn ông Nguyễn Ngọc với bị đơn bà Phạm Thị N1 tại
thửa đất số 184, tờ bản đồ số 19, H, thành phố C không thuộc phạm vi giải
phóng mặt bằng các công trình do Ban Quản dự án Phát triển quỹ đất
Thành phố thực hiện. Căn cứ Quyết định số 1397/QĐ-UBND.HC ngày 20 tháng
11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch chung xây dựng thành phố C đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 thì
vị trí thửa đất số 184, tờ bản đồ số 19, xã H, thành phố C thuộc chức năng đất ở
xây dựng mới”.
Đng thời, chị N1 cung cấp hình ảnh nội dung tin nhắn Zalo giữa anh Đ
chị N1 nhắn tin thỏa thuận về việc chuyển mục đích sử dụng đất. Xét thấy,
chủ thể trong hợp đng đặt cọc ngày 05/7/2023 Đặng Thị N chị Phạm
Thị N1. Tại phiên tòa, anh H người đại diện theo ủy quyền của anh Đ cho rằng
việc thỏa thuận với chị N1 là do anh Đ tự thỏa thuận mà không được sự đng 
của N. Bà N không ủy quyền cho anh Đ và không thừa nhận việc cho anh Đ
thỏa thuận với chị N1.
Như vậy, việc thỏa thuận giữa chị N1 anh Đ là không phù với quy định
của pháp luật về chủ thtrong giao dịch dân sự chị N1 không chứng cứ
chứng minh vviệc có thỏa thuận với N về chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất lúa sang đất trng cây lâu năm.
Do đó, việc chị N1 không đng tiếp tục thực hiện hợp đng chuyển
nhượng QSD đất trong khi thửa đất chuyển nhượng không thuộc quy hoạch
hợp đng đặt cọc không thỏa thuận đất chuyển nhượng phải chuyển đổi mục đích
sử dụng từ đất lúa sang đất trng cây lâu năm nên xác định lỗi hoàn toàn của ch
N1. Mặt khác, hợp đng chuyển nhượng QSD đất ngày 14/7/2023 thể hiện thuế,
lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng QSD đất theo hợp đng do bên B (chị
N1) chịu trách nhiệm nộp, nhưng chị N1 không thực hiện nộp tiền về lệ phí trước
bạ nhà, đất và thuế thu nhập nhân đối với nhân chuyển nhượng bất động
sản, nhận thừa kế, quà tặng bất động sản nên h chưa sang tên cho chị Phạm
Thị N1 với l do chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
[4] Tại phiên tòa chị N1 vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Hội đng xét
xử xét thấy, trình bày của chị N1 là không đủ căn cứ, đng thời chị N1 cũng
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của
mình sở như đã phân ch trên, nên không được Hội đng xét xử chấp
nhận.
[5] Đối với quan điểm đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa như nêu
trên. Hội đng xét xử xét thấy là có sở và phù hp pháp luật nên được chấp
nhận.
[6] Về án phí: Do kháng cáo của chị Phạm Thị N1 không được chấp nhận,
nên phi chu án phín s phúc thm.
Các phn khác ca bn án thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
9
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Không chấp nhận kháng cáo của chị Phạm Thị N1.
2. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 69/2024/DS-ST ngày 25 tháng 6
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Chị Phạm Thị N1 phải chịu 300.000 đng án pdân sphúc thẩm, được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án s0009994 ngày 09/7/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sđược thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND thành phố Cao Lãnh;
- Chi cục THADS TP Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS
(Quang)
.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Hứa Quang Thông
Tải về
Bản án số 58/2025/DS-PT Bản án số 58/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 58/2025/DS-PT Bản án số 58/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất