Bản án số 58/2025/DS-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 58/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 58/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 58/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 58/2025/DS-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 58/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 58/2025/DS-PT
Ngày: 14-02-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và hợp đồng đặt cọc”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hứa Quang Thông
Các Thẩm phán: Ông Phạm Minh Tùng
Ông Đinh Chí Tâm
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Vũ Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Ông Đỗ Trung Đến - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 15/01/2025 và ngày 14/02/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số:
463/2024/TLPT-DS ngày 28 tháng 10 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hợp đồng đặt cọc”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 69/2024/DS-ST ngày 25 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 765/2024/QĐ-PT ngày
27 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Nguyễn Ngọc Ẩ, sinh năm 1951.
1.2. Đặng Thị N, sinh năm 1962.
Cùng địa chỉ: Số nhà G, Tổ A, ấp T, xã T, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Ngọc Ẩ và bà Đặng Thị N:
Anh Trần Đình H, sinh năm 1989 (Có mặt). Địa chỉ: Số B, đường T, phường H,
thành phố C, tỉnh Đng Tháp (Hợp đng ủy quyền ngày 08/01/2025).
2. Bị đơn: Phạm Thị N1, sinh năm 1978 (Có mặt).
Địa chỉ: Số nhà D, Tổ A, ấp B, xã B, huyện C, tỉnh An Giang.
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Nguyễn Trọng Đ, sinh năm 1998.
Địa chỉ: Số nhà G, Tổ A, ấp T, xã T, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của anh Nguyễn Trọng Đ: Anh Trần Đình
H, sinh năm 1989 (Có mặt). Địa chỉ: Số B, đường T, phường H, thành phố C,
tỉnh Đng Tháp (Hợp đng ủy quyền ngày 08/01/2025).
3.2. Phạm Văn R, sinh năm 1971 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Số C, Tổ B, ấp Đ, xã H, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
4. Người kháng cáo: Chị Phạm Thị N1 là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG V ÁN:
Nguyên đơn ông Nguyễn Ngọc Ẩ và bà Đặng Thị N do anh Trần Đình
H là người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 05/7/2023, ông Ẩ và bà N là vợ chng đã nhận đặt cọc của chị N1 số
tiền 100.000.000 đng để đảm bảo chuyển nhượng cho chị N1 diện tích đất
1.576,6m
2
đất lúa, thửa đất số 184, tờ bản đ số 19, đất tọa lạc tại xã H, thành
phố C, tỉnh Đng Tháp. Thời hạn đặt cọc là 07 ngày, giá trị chuyển nhượng thỏa
thuận là 1.200.000.000 đng. Hẹn sau khi công chứng xong sẽ trả tiếp cho ông
Ẩ và bà N số tiền 900.000.000 đng, còn lại 200.000.000 đng sẽ trả đủ khi nhận
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngày 14/7/2023, ông Ẩ và bà N đến Phòng C1 k hợp đng chuyển nhượng
diện tích đất 1.576,6m
2
đất lúa, thửa đất số 184, tờ bản đ số 19 cho chị N1 theo
thỏa thuận. Đến nay, chị N1 không thanh toán số tiền 1.100.000.000 đng theo
thỏa thuận. Mặc dù đã có thông báo đóng thuế vào ngày 27/7/2023 của Chi cục
thuế khu vực 1 nhưng chị N1 cũng không đóng để hoàn tất thủ tục được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ông Ẩ và bà N nhiều lần yêu cầu chị N1 trả số tiền 1.100.000.000 đng
còn lại và đóng các loại thuế phí theo thông báo của cơ quan Nhà nước nhưng
chị N1 không thực hiện. Chị N1 lại yêu cầu hủy hợp đng chuyển nhượng buộc
ông Ẩ, bà N phải trả lại tiền cọc 100.000.000 đng với l do phần đất nhận
chuyển nhượng chị N1 không chuyển mục đích sử dụng lên đất cây lâu năm
được. Ông Ẩ và bà N không đng yêu cầu của chị N1.
Theo đơn khởi kiện, tại phiên họp và hòa giải, ông Ẩ và bà N yêu cầu chị
N1 tiếp tục thực hiện hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
14/7/2023 đối với diện tích đất 1.576,6m
2
đất lúa, đo đạc thực tế là 1.565,5m
2
nằm trong phạm vi các mốc 2-3-4-5-2 theo Sơ đ đo đạc ngày 05/01/2024 của
Chi nhánh Văn phòng đăng k đất đai thành phố C thuộc thửa đất số 184, tờ bản
đ số 19, đất tọa lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh Đng Tháp; Yêu cầu chị N1 trả
cho ông Ẩ và bà N số tiền chuyển nhượng còn thiếu là 1.100.000.000 đng; Yêu
cầu tính lãi chậm trả 0,83%/tháng đối với số tiền 1.100.000.000 đng, thời gian
tạm tính từ ngày 14/7/2023 đến ngày 02/8/2023 là 19 ngày, số tiền 5.776.000
đng và yêu cầu tiếp tục trả tiền lãi từ ngày 03/8/2023 đến khi thi hành án xong.
3
Tại phiên tòa sơ thẩm, ông Ẩ và bà N thay đổi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu
tuyên bố hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa chị N1 với ông Ẩ, bà
N và anh Đ được công chứng ngày 14/7/2023 tại Phòng C1 là vô hiệu; Công
nhận hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất ngày 05/7/2023 giữa chị N1 với bà N; Không đng trả lại
100.000.000 đng tiền cọc và không yêu cầu phạt cọc.
Trong quá trình thỏa thuận đặt cọc chuyển nhượng đất, bà N không ủy
quyền cho anh Đ và không đng cho anh Đ thỏa thuận với chị N1 về việc
chuyển mục đích sử dụng đất. Bà N đứng tên quyền sử dụng đất nên bà N mới
có quyền quyết định.
Ông Ẩ và bà N thống nhất Sơ đ đo đạc ngày 05/01/2024 của Chi nhánh
Văn phòng đăng k đất đai thành phố C và thống nhất giá trị tài sản tranh chấp
bao gm đất và cây trng trên đất bằng với giá trị hai bên thỏa thuận chuyển
nhượng là 1.200.000.000 đng.
Bị đơn chị Phạm Thị N1 trình bày:
Vào ngày 05/7/2023, ông Ẩ và bà N có thỏa thuận chuyển nhượng thửa đất
số 184, tờ bản đ số 19 cho chị N1. Sau khi chị N1 xem đất và thống nhất giá
chuyển nhượng là 1.200.000.000 đng bao gm đất và cây trng trên đất là xoài
thì hai bên lập hợp đng đặt cọc, theo hợp đng đặt cọc thì chị N1 đã đặt cọc
100.000.000 đng là để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đng chuyển nhượng
hoàn tất. Hợp đng đặt cọc có thỏa thuận nếu nằm trong dự án quy hoạch và thỏa
thuận bằng lời nói nếu đất không được chuyển mục đích sang đất cây lâu năm
thì bên bà N phải trả tiền cọc lại cho chị N1. Sau đó, hai bên hẹn đến ngày
14/7/2023 sẽ đến Phòng C1 để k hợp đng chuyển nhượng theo quy định.
Tuy nhiên, sau khi nộp h sơ tại Bộ phận tiếp nhận h sơ và trả kết quả của
Ủy ban nhân dân thành phố C thì chị N1 nghi ngờ đất thuộc quy hoạch nên chị
N1 yêu cầu Bộ phận tiếp nhận h sơ và trả kết quả cung cấp thông tin để kiểm
tra đất có quy hoạch hay không thì đến ngày hẹn trả kết quả bà N không đi nhận
kết quả (do đất chưa sang tên cho chị N1 nên chị N1 không nhận được kết quả)
nên chị N1 không tiếp tục giao tiền cho bà N.
Theo đơn phản tố và tại phiên tòa sơ thẩm, chị Phạm Thị N1 yêu cầu:
- Tuyên bố hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa chị N1 với
ông Ẩ, bà N và anh Đ được công chứng ngày 14/7/2023 tại Phòng C1 là vô hiệu.
- Tuyên bố hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất ngày 05/7/2023 giữa chị N1 với bà N là vô hiệu.
- Yêu cầu ông Ẩ, bà N và anh Đ liên đới trả lại cho chị N1 số tiền chị N1
đã đặt cọc 100.000.000 đng, không yêu cầu trả tiền lãi.
Chị N1 thống nhất Sơ đ đo đạc ngày 05/01/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng k đất đai thành phố C và thống nhất giá trị tài sản tranh chấp bao
gm đất và cây trng trên đất bằng với giá trị hai bên thỏa thuận chuyển nhượng
là 1.200.000.000 đng.
4
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Trọng Đ do anh Trần
Đình H là người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Thống nhất lời trình bày và yêu cầu của ông Ẩ và bà N. Việc thỏa thuận
với chị N1 là anh Đ tự thỏa thuận, không được sự đng của bà N, bà N cũng
không ủy quyền cho anh Đ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Phạm Văn R trình bày:
Anh R có mua xoài lá của bà N trên thửa đất số 184, tờ bản đ số 19. Thời
hạn 04 năm, từ tháng 4 năm 2023 âm lịch đến tháng 4 năm 2027 âm lịch, mỗi
năm 4.000.000 đng. Hai bên có thỏa thuận nếu bà N bán đất xong hoặc đất
vướng quy hoạch thì bà N trả tiền lại cho anh R.
Nay anh R không tranh chấp hợp đng mua bán xoài lá với bà N, anh R và
bà N tự thỏa thuận. Anh R yêu cầu được vắng mặt tại các phiên họp, hòa giải và
xét xử của Tòa án vì không liên quan đến anh R.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 69/2024/DS-ST ngày 25 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Ngọc Ẩ, bà Đặng Thị N và chị Phạm
Thị N1 về việc yêu cầu tuyên bố hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa ông Nguyễn Ngọc Ẩ, bà Đặng Thị N, anh Nguyễn Trọng Đ với chị Phạm
Thị N1 được công chứng ngày 14/7/2023 tại Phòng C1 là vô hiệu.
Tuyên bố hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Nguyễn
Ngọc Ẩ, bà Đặng Thị N, anh Nguyễn Trọng Đ với chị Phạm Thị N1 thuộc thửa
đất số 184, tờ bản đ số 19, diện tích đất 1.576,6m
2
đất lúa, đất tọa lạc tại xã H,
thành phố C, tỉnh Đng Tháp được công chứng ngày 14/7/2023 tại Phòng C1 là
giao dịch dân sự vô hiệu.
2. Không chấp nhận yêu cầu của chị Phạm Thị N1 về việc yêu cầu tuyên
bố hợp đng đặt cọc ngày 05/7/2023 giữa chị Phạm Thị N1 với bà Đặng Thị N
là vô hiệu.
Công nhận hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất ngày 05/7/2023 giữa chị Phạm Thị N1 với bà Đặng Thị
N.
3. Không chấp nhận yêu cầu của chị Phạm Thị N1 về việc yêu cầu ông
Nguyễn Ngọc Ẩ, bà Đặng Thị N và anh Nguyễn Trọng Đ liên đới trả lại cho chị
Phạm Thị N1 số tiền đặt cọc 100.000.000 đng.
4. Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ:
Buộc chị Phạm Thị N1 trả lại cho ông Nguyễn Ngọc Ẩ và bà Đặng Thị N
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ tổng cộng là 4.111.570 đng.
5. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị N1 phải chịu tiền án phí dân sự
sơ thẩm tổng cộng là 5.600.000 đng. Số tiền án phí này được khấu trừ vào số
tiền tạm ứng án phí mà chị Phạm Thị N1 đã nộp tổng cộng 2.800.000 đng theo
biên lai thu số 0000215 ngày 26/12/2023 và theo biên lai thu số 0000255 ngày
5
05/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đng
Tháp. Như vậy, chị Phạm Thị Ngọc C phải nộp tiếp số tiền 2.800.000 đng.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm. Ngày 09/7/2024 bị đơn chị Phạm Thị N1 không
thống nhất bản án sơ thẩm, nên đã kháng cáo yêu cầu Tòa án phúc thẩm giải
quyết sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu của chị N1:
- Tuyên bố hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất ngày 06/07/2023 giữa chị Phạm Thị N1 với bà Đặng Thị
N là vô hiệu.
- Buộc ông Nguyễn Ngọc Ấ, bà Đặng Thị N và anh Nguyễn Trọng Đ liên
đới trả lại cho chị N1 số tiền đặt cọc 100.000.000 đng (Một trăm triệu đng).
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Chị Phạm Thị N1 trình bày: Giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội
đng xét xử sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố
của chị N1, cụ thể như sau: Tuyên bố hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất giữa chị N1 với ông Ẩ, bà N và anh Đ được công chứng ngày 14/7/2023 tại
Phòng C1 là vô hiệu. Tuyên bố hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 05/7/2023 giữa chị N1 với bà N là
vô hiệu. Đng thời, yêu cầu ông Ẩ, bà N và anh Đ liên đới trả lại cho chị N1 số
tiền chị N1 đã đặt cọc 100.000.000 đng, không yêu cầu trả tiền lãi.
- Anh Trần Đình H trình bày: Không đng kháng cáo của bị đơn, đng
vô hiệu hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa chị N1 với ông Ẩ, bà N
và anh Đ được công chứng ngày 14/7/2023 tại Phòng C1. Yêu cầu công nhận hợp
đng đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
ngày 05/7/2023 giữa chị N1 với bà N có hiệu lực, lỗi hoàn toàn thuộc về chị N1
nên phải mất tiền cọc, ông Ẩ và bà N không đng trả lại 100.000.000 đng cho
chị N1, đề nghị Hội đng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu kiến:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai
đoạn phúc thẩm: Thủ tục kháng cáo của bị đơn chị Phạm Thị N1 thực hiện đúng
quy định và hợp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Hội đng xét xử và Thư k phiên tòa kể từ khi thụ l
vụ án đến thời điểm xét xử phúc thẩm đã chấp hành và thực hiện đúng, đầy đủ
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đng xét xử áp dụng khoản 1
Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn chị
Phạm Thị N1, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 69/2024/DS-ST ngày 25
tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh.
6
(Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm ngày
14/02/2025).
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố thụ l và giải quyết sơ thẩm vụ
án “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hợp đồng đặt
cọc” là đúng quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm g
khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền của
Tòa án. Việc bị đơn chị Phạm Thị N1 nộp đơn kháng cáo ngày 09/7/2024 là trong
thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên được
xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm anh Phạm Văn R là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan vắng mặt sau khi được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, nên Hội
đng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] Về nội dung: Ngun gốc thửa đất số 147, tờ bản đ 1, diện tích 1.300m
2
là của cha mẹ bà N cho bà N năm 1990. Đến ngày 03/3/1997 Ủy ban nhân dân
thị xã C (nay là thành phố C) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đất cho
bà N. Sau đó, Ủy ban nhân dân thị xã C (nay là thành phố C) cấp đổi giấy chứng
nhận QSD đất cho hộ bà N thành thửa 184, tờ bản đ số 19, diện tích 1.327,3m
2
.
Ngày 12/12/2019, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận
QSD đất cho hộ bà N thửa 184, tờ bản đ số 19, diện tích 1.327,3m
2
. Ngày
30/5/2022, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận QSD đất
cho hộ bà N thửa 184, tờ bản đ số 19, diện tích 1.567,6m
2
.
Ngày 05/7/2023, bà Đặng Thị N (Bên A) và chị Phạm Thị N1 (Bên B) ký
hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng QSD đất và tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số 184, tờ bản đ số 19, diện tích 1.567,6m
2
, địa chỉ thửa đất tại xã H,
thành phố C, tỉnh Đng Tháp với tổng số tiền 1.200.000.000 đng, bên B đặt cọc
trước số tiền 100.000.000 đng, còn lại 1.100.000.000 đng. Thời hạn đặt cọc là
07 ngày kể từ ngày 05/7/2023 đến hết ngày 12/7/2023. Bên A nhận đủ tiền cọc
sẽ cùng với bên B làm thủ tục công chứng, chuyển nhượng tại cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền, Khi thủ tục công chứng hoàn tất, bên B phải giảo đủ số tiền còn
lại cho bên A.
Ngày 14/7/2023, ông Ẩ và bà N đến Phòng C1 k hợp đng chuyển
nhượng diện tích đất 1.576,6m
2
đất lúa, thửa đất số 184, tờ bản đ số 19 cho chị
N1 theo thỏa thuận.
Ông Ẩ và bà N cho rằng chị N1 không thanh toán số tiền 1.100.000.000
đng theo thỏa thuận. Mặc dù đã có thông báo đóng thuế nhưng chị N1 cũng
không đóng để hoàn tất thủ tục được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7
Nên ông Ẩ và bà N khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đng chuyển nhượng QSD
đất giữa chị N1 với ông Ẩ, bà N và anh Đ được công chứng ngày 14/7/2023 tại
Phòng C1 là vô hiệu, công nhận hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng QSD
đất và tài sản gắn liền với đất ngày 05/7/2023 giữa chị N1 với bà N, không đng
trả lại 100.000.000 đng tiền cọc và không yêu cầu phạt cọc.
Chị N1 cho rằng hợp đng đặt cọc có thỏa thuận nếu nằm trong dự án quy
hoạch và thỏa thuận bằng lời nói nếu đất không được chuyển mục đích sang đất
cây lâu năm thì bên bà N phải trả tiền cọc lại cho chị N1. Tuy nhiên, sau khi nộp
h sơ tại Bộ phận tiếp nhận h sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân thành phố
C thì chị N1 nghi ngờ đất thuộc quy hoạch nên chị N1 yêu cầu Bộ phận tiếp nhận
h sơ và trả kết quả cung cấp thông tin để kiểm tra đất có quy hoạch hay không
thì đến ngày hẹn trả kết quả bà N không đi nhận kết quả (do đất chưa sang tên
cho chị N1 nên chị N1 không nhận được kết quả) nên chị N1 không tiếp tục giao
tiền cho bà N. Do đó, chị N1 phản tố yêu cầu tuyên bố hợp đng chuyển nhượng
QSD đất giữa chị N1 với ông Ẩ, bà N và anh Đ được công chứng ngày 14/7/2023
tại Phòng C1 và hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất ngày 05/7/2023 giữa chị N1 với bà N là vô hiệu. Yêu cầu
ông Ẩ, bà N và anh Đ liên đới trả lại cho chị N1 số tiền đặt cọc 100.000.000
đng, không yêu cầu trả tiền lãi. Từ đó, đã làm phát sinh tranh chấp giữa các
đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thấy việc Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn và không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn là có
cơ sở. Bởi các lẽ như sau:
- Tại phiên tòa sơ thẩm, anh Trần Đình H là người đại diện theo ủy quyền
của bà N, ông Ẩ, anh Đ và chị N1 thống nhất yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đng
chuyển nhượng QSD đất giữa chị N1 với ông Ẩ, bà N và anh Đ được công chứng
ngày 14/7/2023 tại Phòng C1 là vô hiệu.
- Anh Trần Đình H là người đại diện theo ủy quyền của bà N, ông Ẩ, anh
Đ và chị N1 thống nhất hợp đng đặt cọc về việc chuyển nhượng QSD đất và tài
sản gắn liền với đất được k kết vào ngày 05/7/2023 là để đảm bảo cho việc thực
hiện hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hợp đng thể hiện nội dung
cam kết chung: “Bên A cam kết tài sản trên thuộc quyền sở hữu của mình, có
đầy đủ các giấy tờ liên quan để chứng minh và bên A cam đoan tài sản này không
có thừa kế gia đình, không có tranh chấp với bất kỳ cơ quan tổ chức, cá nhân
nào. Nếu thửa đất nằm trong dự án quy hoạch thì bên A phải hoàn trả lại số tiền
mà bên B đã đặt cọc...Ngược lại, nếu bên B không tiến hành mua thì phải chịu
mất số tiền đã đặt cọc trên”.
Chị N1 cho rằng nếu đất nằm trong dự án quy hoạch và thỏa thuận bằng
lời nói với anh Đ (con bà N) nếu đất không được chuyển mục đích sang đất cây
lâu năm thì bên bà N phải trả lại tiền cọc 100.000.000 đng cho chị N1.
Xét, lời trình bày của chị N1 là không có đủ cơ sở. Bởi, tại Công văn số
736/UBND-TNMT ngày 25/3/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố C về việc
trả lời Công văn số 127/CV-TA ngày 05/3/2024 của Tòa án nhân dân thành phố
8
Cao Lãnh, xác nhận: “Đối với thửa đất đang tranh chấp quyền sử dụng đất quyền
sử dụng đất giữa nguyên đơn ông Nguyễn Ngọc Ẩ với bị đơn bà Phạm Thị N1 tại
thửa đất số 184, tờ bản đồ số 19, xã H, thành phố C không thuộc phạm vi giải
phóng mặt bằng các công trình do Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất
Thành phố thực hiện. Căn cứ Quyết định số 1397/QĐ-UBND.HC ngày 20 tháng
11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch chung xây dựng thành phố C đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 thì
vị trí thửa đất số 184, tờ bản đồ số 19, xã H, thành phố C thuộc chức năng đất ở
xây dựng mới”.
Đng thời, chị N1 cung cấp hình ảnh nội dung tin nhắn Zalo giữa anh Đ
và chị N1 nhắn tin thỏa thuận về việc chuyển mục đích sử dụng đất. Xét thấy,
chủ thể trong hợp đng đặt cọc ngày 05/7/2023 là bà Đặng Thị N và chị Phạm
Thị N1. Tại phiên tòa, anh H là người đại diện theo ủy quyền của anh Đ cho rằng
việc thỏa thuận với chị N1 là do anh Đ tự thỏa thuận mà không được sự đng
của bà N. Bà N không ủy quyền cho anh Đ và không thừa nhận việc cho anh Đ
thỏa thuận với chị N1.
Như vậy, việc thỏa thuận giữa chị N1 và anh Đ là không phù với quy định
của pháp luật về chủ thể trong giao dịch dân sự và chị N1 không có chứng cứ
chứng minh về việc có thỏa thuận với bà N về chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất lúa sang đất trng cây lâu năm.
Do đó, việc chị N1 không đng tiếp tục thực hiện hợp đng chuyển
nhượng QSD đất trong khi thửa đất chuyển nhượng không thuộc quy hoạch và
hợp đng đặt cọc không thỏa thuận đất chuyển nhượng phải chuyển đổi mục đích
sử dụng từ đất lúa sang đất trng cây lâu năm nên xác định lỗi hoàn toàn của chị
N1. Mặt khác, hợp đng chuyển nhượng QSD đất ngày 14/7/2023 thể hiện thuế,
lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng QSD đất theo hợp đng do bên B (chị
N1) chịu trách nhiệm nộp, nhưng chị N1 không thực hiện nộp tiền về lệ phí trước
bạ nhà, đất và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng bất động
sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản nên h sơ chưa sang tên cho chị Phạm
Thị N1 với l do chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
[4] Tại phiên tòa chị N1 vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Hội đng xét
xử xét thấy, trình bày của chị N1 là không có đủ căn cứ, đng thời chị N1 cũng
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của
mình là có cơ sở như đã phân tích trên, nên không được Hội đng xét xử chấp
nhận.
[5] Đối với quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa như nêu
trên. Hội đng xét xử xét thấy là có cơ sở và phù hợp pháp luật nên được chấp
nhận.
[6] Về án phí: Do kháng cáo của chị Phạm Thị N1 không được chấp nhận,
nên phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
9
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Không chấp nhận kháng cáo của chị Phạm Thị N1.
2. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 69/2024/DS-ST ngày 25 tháng 6
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Chị Phạm Thị N1 phải chịu 300.000 đng án phí dân sự phúc thẩm, được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009994 ngày 09/7/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND thành phố Cao Lãnh;
- Chi cục THADS TP Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS
(Quang)
.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Hứa Quang Thông
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 30/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm