Bản án số 22/2025/DS-PT ngày 18/02/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/DS-PT ngày 18/02/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 22/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công nhận sự thoả thuận của các đs
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 22/2025/DS-PT
Ngày 18-02-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài
sản trên đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Hồng Hạnh
Các Thẩm phán: Ông Bùi Thanh Thảo
Ông Nguyễn Văn Nhân
- Thư phiên tòa: Ông Trần Minh -Thư Toà án nhân dân tỉnh Bình
Phước
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tham gia phiên toà:
Bà Đỗ Thị Hoa - Kiểm sát viên.
Trong ngày 18 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Phước tiến hành xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 169/2024/TLPT-DS
ngày 31 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất tài sản trên đất”. Do Bản án dân sự thẩm số 72/2024/DS-ST
ngày 24 tháng 9 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước
bị kháng o. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 295/2024/QĐXXPT-DS
ngày 06 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Thân Văn T, sinh năm 1961; i trú: Đ, ấp C, T,
huyện Đ, tỉnh Bình Phước (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của ông Thân Văn T: Ông Hồ Quang T1,
sinh năm 1974; nơi cư trú: Khu phố T, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước
(có mặt).
Bị đơn: Phạm Thị T2, sinh năm 1950; nơi cư trú: Đ, ấp C, T, huyện
Đ, tỉnh Bình Phước (có mặt).
Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Thân Văn T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 15/12/2021, trong quá trình giải quyết vụ án,
tại đơn khởi kiện thay đổi, bố sung u cầu khởi kiện tại phiên tòa, đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn ông Hồ Quang T1 trình bày:
Do quen biết nên vào ngày 12/7/2012, ông T nhận sang nhượng đất của
Phạm Thị T2 một phần thửa đất của T2 diện tích chiều ngang 15m, chiều
sâu 37m (hai mặt đường) tọa lạc tại đội 2, ấp C, T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước
(đất chưa được cấp giấy CNQSDĐ) có tứ cận như sau: phía Đông giáp đường B
15m; phía Tây giáp đất bà T2 15m; phía Nam giáp đường 37m; phía Bắc giáp đất
T2 37m. Giá chuyển nhượng của phần đất này 150.000.000 đồng, sau đó
ông T đã giao cho T2 số tiền 100.000.000 đồng, đến này 13/10/2012, ông T
giao cho T2 số tiền còn lại 50.000.000 đồng T2 đã giao phần đất
chuyển nhượng này cho ông T cam đoan khi nào được cấp giấy chứng nhận
QSDĐ cho T2 thì bà T2 sẽ làm thủ tục tách thửa cấp giấy CNQSDĐ đối với
phần đất đã chuyển nhượng cho ông T. Năm 2013 tôi đã xây dựng nhà cấp 4 ở từ
đó đến nay, không tranh chấp với ai. Tuy nhiên, hiện nay tôi được biết T2 đã
được cấp giấy CNQSDĐ số CU 826485, vào sổ cấp GCN CH04696/Tân Phước,
do UBND huyện Đ cấp ngày 10/4/2020 cho hộ Phạm Thị T2, thửa đất số 06,
tờ bản đồ số 40, diện ch 7.625,2, đất tọa lạc tại ấp C, T, huyện Đ, tỉnh Bình
Phước. Ông T đã đề nghị T2 đi làm thủ tục tách phần đất trên cho ông T. Sau
khi kiểm tra giấy chứng nhận QSDĐ của T2, ông T phát hiện trên sổ thể hiện
con đường hành lang bảo vệ đường bộ vào phần đất trên của tôi là 11,5m; chiều
ngang và chiều dài hết đất 37m. Ông T nhiều lần hỏiT2 thì được bà T2 trả lời
“Nhà nước hiến đất để m đường thì mới cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho”. N
vậy bà T2 đã tự ý hiến 11,5m chiều ngang và chiều dài hết đất 37m của ông T
không hỏi qua ý kiến của ông T, làm mất đất của ông T.
Do đó, ngày 15/12/2021, ông T đã làm đơn khởi kiện bà T2 để yêu cầu giải
quyết công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất kết giữa giữa
ông T và bà T2 vào ngày 12/7/2012 là hợp đồng có hiệu lực pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án Toà án nhân dân huyện Đồng Phú đã tiến
hành đo đạc phần tranh chấp thẩm định định giá tài sản trên đất, đã xác định:
2/3 diện tích của căn nhà cấp 4 hiện nay của ông T đã bị nằm trên phần đất hành
lang lộ giới, căn nhà và phần đất nêu trên có giá trị như sau:
- Đất nông nghiệp nằm ngoài hành lang lộ giới có giá 840.000/1m
2
- Đất nông nghiệp nằm trong hành lang lộ giới có giá 450.000đ/1m
2
- Nhà cấp 4 có giá 3.068.000đ/1m
2
Ông T nhận thấy kết quả định giá tài sản nêu trên là rất thấp so với giá trên
thị trường tại thời điểm định giá. tại thời điểm định giá thì QSDĐ của ông T
giá trị trên thị trường từ 2.000.000đ/1m
2
đến 2.500.000đ/1m
2
giá căn nhà
cấp 4 giá từ 7.000.000đ/1m
2
đến 7.500.000đ/1m
2
. vậy, ngày 16/01/2024,
ông T đã hợp đồng với Công ty Cphần Đ thẩm định thì phần đất căn nhà cấp
4 có giá trị là 2.225.000.000đ.
3
Trong quá trình giải quyết vụ án T2 không đồng ý sẽ tách thửa trả đủ
phần đất (15m chiều ngang, dài 37m, là đất không nằm trong lgiới đường bộ).
Đông thời T2 không chịu bồi thường thiệt hại đối với phần đất đã chuyển
nhượng cho ông T nhưng bị T2 tự ý hiến đất làm đường không chịu bồi
thường căn nhà cấp 4 của ông T nếu sau này bị giải toả để trả lại đất hành lang lộ
giới cho nhà nước
Ông T nhận thấy bà T2 tự ý hiến đất của ông T cho nhà nước để làm đường
nhưng không có sự đồng ý của ông T, đã dân tới hậu quả gây thiệt hại cho ông T.
Do đó, ngày 16/7/2024 ông T làm đơn xin thay đổi nội dung yêu cầu khởi
kiện và yêu cầu Toà án giải quyết các vấn đề cụ thể sau:
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất kết giữa ông T
và bà T2 vào ngày 12/7/2012 là hợp đồng vô hiệu.
Tuyên bố bà Phạm Thị T2 phải bồi thường cho ông T gtrị phần đất tranh
chấp (15m chiều ngang, i 37 mét) toàn bcăn nhà cấp 4, xây dựng trên phần
đất tranh chấp trong vụ án với tổng số tiền là 2.225.000.000đ.
Bị đơn bà Phạm Thị T2 trình bày:
Ngày 12/02/2012 T2 bán cho ông Thân Văn T 01 mảnh đất tại T
với giá 150.000.000 đồng, đất có tứ cận như sau:
Phía Đông giáp đường B: 15m mặt tiền
Phía Tây giáp đất của bà T2: 15m mặt hậu
Phía Nam giáp đường liên thôn: 37m
Phía Bắc giáp đất của bà T2: 37m
Hai bên viết giấy mua bán, T2 đã nhận đủ tiền và giao đủ đất cho ông
T làm nhà ở ổn định từ năm 2013 đến nay, không có tranh chấp với bất kỳ ai.
Nay ông T khởi kiện T2 về việc nhà nước mở rộng đường liên thôn số
190 lấn vào đất của ông T. T2 cho rằng việc mua bán đất đã hoàn tất từ năm
2013. T2 không còn trách nhiệm với mảnh đất nêu trên trong giấy mua
bán đất T2 không có trách nhiệm phải ra sổ cho ông T. Nếu ông T vẫn cương
quyết kiện thì T2 đề nghị hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa bà T2 và ông T,T2 sẽ lấy lại thửa đất trên và hoàn lại giá trị tiền như Hội
đồng định giá đã định giá. Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Ngoài ra bà T2 không yêu cầu gì thêm.
Tại Bản án dân sự thẩm s72/2024/DS-ST ngày 24 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước đã quyết định như sau:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Thân Văn T.
- Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng được lập bằng giấy
viết tay vào ngày 12/7/2012 giữa ông Thân Văn T và bà Phạm Thị T2 giao dịch
vô hiệu.
4
- Buộc bị đơn bà Phạm Thị T2 bồi thường cho ông Thân Văn T tổng số tiền
là 1.259.474.400đ (một tỉ hai năm mươi chín triệu bốn trăm bảy mươn bốn nghìn
bốn trăm đồng).
Bác một phần yêu cầu của nguyên đơn ông Thân Văn T đối với số tiền
965.525.600đ (chín trăm sáu mươi lăm triệu năm trăm hai mươi lăm nghìn sáu
trăm đồng).
Ngoài ra, còn quyết định án phí, chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, biện
pháp đảm bảo thi hành án và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 07 tháng 10 năm 2024, nguyên đơn ông Thân Văn T đơn kháng
cáo đề nghị sửa Bản án thẩm theo hướng buộc bà Phạm Thị T3 phải bồi thường
tổng số tiền 2.225.000.000 đồng cho ông Thân Văn T.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tại phiên toà:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, kể từ khi
thụ vụ án tại phiên toà, Thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân thủ đúng các
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về hướng giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX căn cứ vào Điều 300, khoản
2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự; chấp nhận một phần yêu cầu
kháng cáo của nguyên đơn ông Thân Văn T. Sửa Bản án dân sự thẩm số
72/2024/DS-ST ngày 24/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình
Phước theo hướng công nhận sự thoả thuận của các đương svề việc giải quyết
tranh chấp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh
tụng tại phiên toà, Toà án nhân dân tỉnh Bình Phước nhận định như sau:
[1] Vụ án này do có kháng cáo của nguyên đơn theo thủ tục phúc thẩm nên
thuộc thẩm quyền giải quyết phúc thẩm của Toà án nhân dân tỉnh Bình Phước
theo Điều 38 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[2] Tại phiên toà phúc thẩm, các đương sự đã thoả thuận được với nhau, cụ
thể như sau:
- T2 đồng ý trthêm cho ông T 330.000.000 đồng (Ba trăm ba mươi
triệu đồng) tiền chuyển nhượng diện tích đất theo hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất (viết tay) giữa T2 với
ông T đã ngày 12/7/2012 trong vụ án nêu trên (bà T2 đã thực hiện giao đủ số
tiền 330.000.000 đồng cho ông T).
- T2 chịu trách nhiệm liên hệ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện Đ để tách thửa đất, là một phần đất nằm trong thửa đất 06, tờ bản đồ số 40,
thuộc giấy CNQSDĐ số CU 826485, số vào sổ cấp GCN: CH04696/Tân Phước,
do Ủy ban nhân dân huyện Đ ngày 10/4/2020 cấp cho hộ Phạm Thị T2;
Phần tách thửa đảm bảo đúng vị trí phần đất ông T đang thực tế quản sử dụng
5
diện ch tổng cộng là 705,6m
2
được thể hiện theo Mảnh trích đo địa chính số
007 do Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện Đ đo đạc, lập ngày 02/3/2024
(Mảnh trích đo địa chính s007, bản chính kèm theo) T2 trách nhiệm
thực hiện hợp đồng công chứng chuyển nhượng phần diện tích đất nêu trên cho
ông T.
- Trong tổng số phần diện tích đất chuyển nhượng nêu trên có 100m
2
là đất
thổ cư và 519,2m
2
là đất hành lang lộ giới, phần còn lại là đất lâu năm. Phần diện
tích đất thổ nêu trên là T2 tự nguyện htrợ cho ông T T2 không lấy
tiền đất thổ cư này.
- Các khoản thuế, phí liên quan đến việc tách thửa bản đồ địa chính, công
chứng hợp đồng chuyển nhượng phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
sang tên phần đất nêu trên đứng tên ông T là do ông T chịu trách nhiệm chi trả;
- Sau khi nhận đủ stiền 330.000.000 đồng của T2 tông T cam kết
không được khiếu kiện, hoặc có hành vi cản trở đến quyền sử dụng đất củaT2
đối với thửa đất 06, tờ bản đồ số 40, thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CU 826485, số vào sổ cấp GCN: CH04696/Tân Phước, do y ban nhân dân huyện
Đ ký ngày 10/4/2020 cấp cho hộ bà Phạm Thị T2 nêu trên.
Xét thấy, việc thoả thuận này của đương sự n trên tự nguyện, không vi
phạm điều cấm của pháp luật không trái đạo đức hội nên được công nhận,
chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Thân Văn T, sửa một
phần Bản án dân sự sơ thẩm là có căn cứ và đúng quy định của pháp luật.
[3] Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tại phiên
toà phúc thẩm đề nghị công nhận sự thoả thuận của các đương sự tại phiên toà
phúc thẩm là có căn cứ và đúng quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
[4] Về chi phí thẩm định, định giá, đo đạc: c đương sự không yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: các bên đương sự phải chịu theo quy định.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do các bên thoả thuận tại cấp phúc thẩm
nên bị đơn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 300, khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015;
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Thân Văn T;
Sửa một phần Bản án dân ssơ thẩm số 72/2024/DS-ST ngày 24 tháng 9
năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
1. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự như sau:
T2 đồng ý trả thêm cho ông T 330.000.000 đồng (Ba trăm ba mươi triệu
đồng) tiền chuyển nhượng diện ch đất theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
6
dụng đất theo giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất (viết tay) giữa T2 với
ông T đã ngày 12/7/2012 trong vụ án nêu trên (bà T2 đã thực hiện giao đủ số
tiền 330.000.000 đồng cho ông T).
T2 chịu trách nhiệm liên hệ đến Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
huyện Đ để tách thửa đất, là một phần đất nằm trong thửa đất 06, tờ bản đồ số 40,
thuộc giấy CNQSDĐ số CU 826485, số vào sổ cấp GCN: CH04696/Tân Phước,
do Ủy ban nhân dân huyện Đ ngày 10/4/2020 cấp cho hộ Phạm Thị T2;
Phần tách thửa đảm bảo đúng vị trí phần đất ông T đang thực tế quản sử dụng
diện ch tổng cộng là 705,6m
2
được thể hiện theo Mảnh trích đo địa chính số
007, do Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện Đ đo đạc, lập ngày 02/3/2024
(Mảnh trích đo địa chính s007, bản chính kèm theo) T2 trách nhiệm
thực hiện hợp đồng công chứng chuyển nhượng phần diện tích đất nêu trên cho
ông T.
Trong tổng số phần diện tích đất chuyển nhượng nêu trên 100m
2
đất
thổ cư và 519,2m
2
là đất hành lang lộ giới, phần còn lại là đất lâu năm. Phần diện
tích đất thổ nêu trên là T2 tự nguyện htrợ cho ông T T2 không lấy
tiền đất thổ cư này.
Các khoản thuế, phí liên quan đến việc tách thửa bản đồ địa chính, công
chứng hợp đồng chuyển nhượng phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
sang tên phần đất nêu trên đứng tên ông T là do ông T chịu trách nhiệm chi trả.
Sau khi nhận đủ số tiền 330.000.000 đồng của T2 thì ông T cam kết
không được khiếu kiện, hoặc có hành vi cản trở đến quyền sử dụng đất củaT2
đối với thửa đất 06, tờ bản đồ số 40, thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CU 826485, số vào sổ cấp GCN: CH04696/Tân Phước, do y ban nhân dân huyện
Đ ký ngày 10/4/2020 cấp cho hộ bà Phạm Thị T2 nêu trên.
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
2. Về án phí thẩm: Nguyên đơn ông Thân Văn T phải chịu 300.000 đồng
được trừ đi số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành
án dân shuyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước (biên lai thu tiền số 0018988 ngày
26/10/2022).
3. Án phí dân sự phúc thẩm: Nguyên đơn ông Thân Văn T phải chịu
300.000 đồng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Đồng Phú (Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án
số 0010642 ngày 23 tháng 10 năm 2024).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật
7
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước;
- Toà án nhân dân huyện Đồng Phú;
- Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Đồng Phú;
- Những người tham gia tố tụng;
- Cổng thông tin điện tử Toà án nhân dân tối cao;
- Lưu HS, TDS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Lê Hồng Hạnh
Tải về
Bản án số 22/2025/DS-PT Bản án số 22/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/DS-PT Bản án số 22/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất