Bản án số 19/2025/DS-PT ngày 28/02/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/DS-PT ngày 28/02/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 19/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH HẢI DƯƠNG
Bn án s: 19/2025/DS-PT
Ngày: 28 - 02 - 2025
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - hnh phúc
V/v tranh chp tha kế
quyn s dụng đất
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH HẢI DƯƠNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Bùi Đăng Huy
Các Thm phán: Ông Trn Hu Hiu
Bà Phm Thúy Hng
- Tphiên tòa: Thị Mai Trang Thư Tòa án nhân dân tnh
Hải Dương
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Hi Dương: Bùi Th Hu -
Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025 ti Tr s Tòa án nhân dân tnh Hải Dương
xét x phúc thm công khai v án th s 119/2024/TLPT-DS ngày 18 tháng
11 năm 2024 về “Tranh chấp tha kế quyn s dụng đất”. Do bản án dân s
thm s 12/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm 2024 ca Toà án nhân dân huyn
Ninh Giang, tnh Hải Dương bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x
phúc thm s 21/2025/QĐ-PT ngày 10 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bùi Thị N, sinh năm 1963; địa chỉ: Thôn T, A, huyện
N, tỉnh Hải Dương; có mặt
- Bị đơn: Ông Bùi Văn N1, sinh năm 1956; địa chỉ: Thôn T, xã A, huyện
N, tỉnh Hải Dương; có mặt
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Đỗ Văn T, sinh năm 1970 và chị Triệu Thị L, sinh năm 1975; địa
chỉ: Thôn K, xã A, huyện N, tỉnh Hải Dương; (chị L ủy quyền cho anh T), anh T
có mặt, chị L vắng mặt
2. Bà Bùi Thị K, sinh năm 1938 (đã chết);
Người kế thừa quyền nghĩa vụ của K: Anh Văn L1, sinh năm
1951; địa chỉ: Thôn T, xã A, huyện N, tỉnh Hải Dương; Có mặt
3. Ông Bùi Văn Đ, sinh năm 1945; địa chỉ: Thôn K, Y, huyện T, tỉnh
Quảng Ninh; vắng mặt
2
4. Bùi Thị L2, sinh năm 1950; địa chỉ: Thôn T, V, huyện N, tỉnh
Hải Dương; vắng mặt
5. Bùi Thị T1, sinh năm 1952; địa chỉ: Khu A, phường Q, thị Q, tỉnh
Quảng Ninh; vắng mặt
6. Ông Bùi Quang V, sinh năm 1953; địa chỉ: Số A, khu A, đường B, thị
trấn H, huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt
Người đại diện theo ủy quyền của ông Đ, L2, T1, ông V: Bùi Thị
N, sinh năm 1963; địa chỉ: Thôn T, xã A, huyện N, tỉnh Hải Dương. có mặt
7. Bà Nguyễn Thị S, sinh năm 1936; vắng mặt
8. Anh Nguyễn Hữu N2, sinh năm 1972; có mặt
Đều có địa chỉ: Thôn T, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình.
9. Anh Nguyễn Hữu T2, sinh năm 1962; vắng mặt
10. Chị Nguyễn Thị B, sinh năm 1968; vắng mặt
Đều có địa chỉ: Thôn T, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình.
11. Chị Nguyễn Thị V1, sinh năm 1959; địa chỉ: Thôn Đ, xã Q, huyện Q,
tỉnh Thái Bình; vắng mặt
12. Chị Nguyễn Thị N3, sinh năm 1969; địa chỉ: Thôn A, xã Đ, huyện Đ,
tỉnh Kon Tum. Vắng mặt
Người đại diện theo ủy quyền của S, anh T2, chị B, chị V1, chị N3: Anh
Nguyễn Hữu N2, sinh năm 1972; địa chỉ: Thôn T, Q, huyện Q, tỉnh Thái nh.
Có mặt
13. y ban nhân dân xã A, huyn N, tnh Hải Dương
Người đi din theo pháp lut:Ông Trần Đình B1 Ch tch UBND xã,
xét x vng mt
- Người kháng cáo: Anh Đỗ Văn T người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan. Có mặt
Bản án không bị kháng nghị.
NI DUNG V ÁN
1. Nguyên đơn Bùi Thị N đồng thời người đại diện theo ủy quyền
của ông Đ, bà L2, bà T1, ông V trình bày:
C Bùi Văn N4 c Phm Th Đức S1 được 08 người con gm: bà Bùi
Th T3, sinh năm 1936 (đã chết); bà Bùi Th K (chết năm 2018), bà K có con trai
anh Văn L1, sinh năm 1951); ông Bùi Văn Đ, sinh năm 1945; bà Bùi Th
L2, sinh năm 1950; i Th T1, sinh năm 1952; ông Bùi Quang V, sinh năm
1953; ông Bùi Văn N1, sinh năm 1956 và bà.
Bùi Th T3 kết hôn vi ông Nguyn Ngc K1, sinh năm 1928, ông
không con đẻ, con nuôi. Ông K1 chết ngày 06/01/2010, T3 chết ngày
18/5/2014; khi chết hai ông đều không để li di chúc. Quá trình chung sng,
ông K1, bà T3 to dựng được khi tài sn chung gm:
3
- Thửa đt 272, t bản đồ 03, diện tích 282 m² (trong đó đt 200 m²; đt
n trồng cây hàng năm 82 m²), trên đt nhà cp 4 hiện đã dột nát không
s dụng được; đã được UBND huyn N cấp GCNQSDĐ số Q963976 ngày
11/7/2003 mang tên Nguyn Ngc K1 và Bùi Th T3.
- Thửa đất 270a, t bản đ s 03, diện tích 44 m² đất đưc UBND huyn
N cấp GCNQSDĐ số AE026572 ngày 15/5/2006 mang tên Bùi Th T3.
Hai thửa đất đều có đa ch ti xã A, huyn N, tnh Hải Dương.
Năm 2010, ông K1 chết (b m ông K1 đã chết trước ông K1), hàng tha
kế th nht ch bà T3 nên bà T3 đưc quyn qun , s dng hai thửa đất s
272, 270a, t bản đồ s 03 tài sản trên đất. Năm 2014, T3 chết nên hàng
tha kế th nht không có mà ch hàng tha kế th hai là các anh ch em rut
ca bà T3.
Sau khi T3 chết, do ông N1 đứng lên tuyên b tài sn ca T3 thuc
quyn qun lý, s dng ca ông N1 nên các anh, ch em không nhất trí và đã
nhiu ln họp gia đình để hòa giải nhưng đu không thng nhất được. Do đó
khi kin yêu cu chia di sn tha kế ca T3, ông K1 theo quy định pháp lut.
đề ngh Tòa án giao cho bà được hưởng toàn b di sn ca T3, ông K1 để
li bng hin vt (do các anh ch em đều đã nhượng li k phn cho bà), bà s
trách nhim trích tr k phn cho ông N1 bng tin.
Ông Đ, L2, T1, ông V t nguyn tng cho toàn b k phần được
ng cho bà N.
2. Bị đơn – ông Bùi Ngọc N5 trình bày:
V thời điểmT3 kết hôn vi ông K1, ông bà không có con đẻ, con nuôi
hợp pháp, cũng như thời điểm ông Khiên T3 chết, thời điểm m tha kế
hàng tha kế như N trình bày đúng. Sau khi bà T3 chết, ông ngưi qun
02 thửa đất s 272, 270a, t bản đồ s 03 + tài sản trên đất. Ông đề ngh hòa
giải để anh, ch em thng nht v vic phân chia di sn tha kế ca T3, ông
K1. Trưng hp không hòa giải được, ông đề ngh phân chia khi di sn theo quy
định pháp lut.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
3.1. Anh Nguyễn Hữu N2 đồng thời người đại diện theo y quyền của
S, anh T2, chị B, chị V1, chị N3 trình bày:
Ông K1 chú rut ca anh. Ông K1 anh ch em rut b anh ông
Nguyn Hu L3 (chết ngày 02/8/2010) Nguyn Th S. V vic ông Khiên
T4 không con đ, con nuôi; thời điểm ông Tâm K2 chết di sn tha kế
đúng như N trình bày. N khi kin yêu cu chia sn tha kế ca ông Tâm
K2, anh không đồng ý nguyn vng của con cháu để li thửa đất trên làm nơi
th cúng cho ông Tâm K2. Đng thời anh quan điểm di sn tha kế ca ông
bà phi chia cho hai bên ni, ngoại được hưởng như nhau.
3.2. Anh Văn L1 (người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của K)
trình bày:
Năm 1974 trước khi đi bộ đội anh sinh sống với ông K2, T4. Ông bà
không có con chung và không nhận con nuôi. Ông bà chưa khi nào đón anh T về
nuôi dưỡng và làm thủ tục nhận con nuôi theo quy định. Khi bà T4 chết không ai
4
biết, N từ Hải Dương về mới phát hiện ra và gọi mọi người đến lo hậu sự. Anh
đề nghị tặng cho toàn bộ kỷ phần được hưởng của anh cho bà N.
3.3. Anh Đỗ Văn T, chị Triệu Thị L trình bày:
Khi còn sng ông K2 và bà T4 không có con nên đã nói chuyện vi b m
đẻ của anh (vì nhà anh lúc đó đông con, b m đẻ anh sinh được 07 người con,
khi anh được 02 tui thì b đẻ anh mt) mun nhn anh làm con nuôi, m anh
đồng ý cho anh làm con nuôi ông K2 T4. Ông K2 T4 nhn anh làm
con nuôi t khi còn nh cho đến khi dng v, g chng, nhng công vic ca b
m nuôi anh đu có mt và công vic ca anh thì b m nuôi đều có mt lo toan.
Cuc sng ca v chng anh được b m nuôi thường xuyên vun vén, c v công
sc, tin bạc để lo toan công vic. Trong cuc sng anh coi ông K2, bà T4 như bố
m đẻ ca mình ông bà không con ch có duy nht mình anh là con nuôi nên
t khi chưa lấy v đến sau này có v thì mi công việc trong gia đình ca b m
nuôi cn ni, bên ngoi ca b m nuôi, v chồng anh đều có mt chung tay lo
toan. Khi b m nuôi anh chết đột ngt thì vic lo hu s ca b m nuôi đều do
v chng anh b tiền đng lên lo toan mi th cho m yên m đẹp (Anh đứng lên
mi c bên ni, bên ngoi và hàng xóm láng ging). Sau khi b m nuôi chết thì
hp hai bên ni ngoi ca b m nuôi và thng nht giao cho anh qun lý trông
nom và có trách nhim th cúng ông hàng năm. Việc này s chng kiến ca
những người bên ni và bên ngoi ca b m nuôi và những người dân thôn K,
xã A.
Đối vi khi tài sn chung ca ông K2T4 bao gm: 01 thửa đất s 272,
t bản đ s 03, din tích 282m² 01 thửa đất s 270a, t bản đồ s 03, din tích
44m²; sau khi ông chết toàn b khi tài sn này do anh qun t năm 2014
đến nay. Sau khi anh ci táng cho b m nuôi vào năm 2019 xong thì các em của
T4 có đến đòi đất để chia tha kế mà không cho anh biết. Ch đến khi Tòa án
gn xét x thì anh mi biết vic bà N, ông N5tranh chp v tài sn b m nuôi
để lại anh đang trách nhiệm được giao qun trông nom di sn. Do nơi thờ
cúng ca b m nuôi anh thi gian gần đây xuống cp nên hai v chng anh
đang tính sẽ tu sa hoc xây mới đ nơi thờng cho b m nuôi. Anh đề ngh
Tòa án gii quyết:
+ Xác định nghĩa vụ do người chết (bà T4) để lại đối vi s tin 8.963.000
đồng do v chng anh đã chi phí cho đám tang của T4.
+ Công nhn anh con nuôi thc tế ca ông K2, bà T4 người thuc
hàng tha kế th nht ca ông K2, bà T4. Giao toàn b di sn ca bà T4, ông K2
cho anh được qun lý s dng, th cúng cũng như là chỗ để các con cháu bên ni
bên ngoại đến thắp hương cho ông bà.
4. Xác minh tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện N:
Nguồn gốc, quá trình sử dụng của thửa đất:
Theo s ngoi và bản đồ 299 th hin: Tha 192, t bản đ s 06, din
tích 400 m², loại đất: đất tha mang tên ch s dng Nguyn N6 và 01 phn
thửa đất s 191, t bản đồ s 6, din tích 461 m², loại đất: đất ao do UBND
qun lý.
5
Theo h địa chính năm 1993 thể hin: thửa đất 272, t bản đồ s 03, din
tích 282 m², loại đất T (đất ) mang tên ch s dng Nguyn N7 01 phn
thửa đất s 270, t bản đồ s 03, din tích 441 m², loi đất ao do UBND xã qun
lý.
Ti Quyết định s 246/QĐ- UB ngày 26/5/2003 ca UBND huyn N cho
phép ông Đoàn Phú Đ1 s dụng 200 m² đất ao đ t lp làm n. Đến ngày
28/02/2006 ông Đ1 chuyển nhượng cho c Bùi Th T3 44 được th hin ti
thửa đất s 270a, t bản đồ s 3, diện tích 44 m² và ngày 15/5/2006 đưc UBND
huyn N cp giy chng nhn quyn s dụng đất mang tên bà Bùi Th T3.
Ngày 16/5/2003 h gia đình ông Nguyn N6, Trnh Th C chuyn
nhượng 282 đt tài sn gn lin với đt với giá 15.000 đng/ m². Tng giá
tr chuyển nhượng là 4.200.000 đồng.
Ngày 11/7/2003 ông K2, T3 đưc UBND huyn N cp giấy CNQSDĐ
đối vi thửa đất s 272, t bn đồ s 3, diện tích 282 m² (trong đó: đất din tích
200 m²; đất vườn trng cây hàng năm 10/2013 diện tích 82 m²).
Ti h địa chính năm 2013 thể hin thửa đất s 54, t bản đồ 37, din
tích 356 m² mang tên ch s dng Bùi Th T3. Diện tích đất thc tế tăng lên so
với GCNQSDĐ là sai s do đo đạc.
Vic tr đất ngoài đồng: Ông K2, T3 cán b hưu trí, không được giao
rung nên không tr đất ngoài đồng.
Tại sổ đăng khai tử A thể hiện: Cụ Nguyễn Ngọc K1, sinh năm
1928; mất ngày 01/01/2010 đăng ký khai tử vào ngày 06/01/2010; cụ Bùi Thị T3,
sinh năm 1933; mất ngày 18/5/2014. Ông K1, T3 không con đẻ, con nuôi
và không để lại di chúc phân chia di sản thừa kế.
5. Kết quả thẩm định, định giá tài sản:
Tha s 272 tha s 270a, t bản đố s 03 tng diện tích đo hin trng
327,5 m². Giá tr quyn s dụng đất 8.000.000 đồng/m
2
đất ở; 75.000 đồng/m
2
đất trồng cây hàng năm. Tài sản trên đất gm 01 nhà tr giá 10.709.000 đng
các công trình khác (01 tường hoa, 01 sân lát gch, 01 b c, 01 cng, 01 cây
nhãn, 01 cây xoài, 02 cây da), tng tr giá tài sản trên đất là 14.754.000 đồng.
Ti bn án dân s thẩm s 12/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm 2024
ca Toà án nhân dân huyn Ninh Giang, tnh Hải Dương đã quyết định:
1. Không chấp nhận yêu cầu hưởng di sản thừa kế của S và những người
kế thừa quyền nghĩa vụ của ông L3; không chấp nhận yêu cầu của anh T về
việc xác định anh T là con nuôi thực tế của ông Tâm K2 yêu cầu hưởng di
sản thừa kế của anh T. Đình chỉ yêu cầu của anh T, chị L về việc xác định nghĩa
vụ do người chết để lại đối với số tiền 8.963.000 đồng.
2. Chp nhn yêu cu khi kin ca bà N6:
- Xác định di sn tha kế ca T3 gm thửa đất s 272, 272a, t bản đồ
s 03, din tích 327,5 các tài sản trên đất. Tng giá tr di sn tha kế
1.973.016.500 đồng.
6
- Xác định những người tha kế ca T3 gm N6, ông Đ, L2, bà
T1, ông V, anh L1 (người kế tha quyền, nghĩa vụ ca bà K3), tr giá di sn tha
kế mỗi người được hưởng là 281.859.500 đồng
- Chp nhn s t nguyn ca ông Đ, L2, bà T1, ông V, anh L1 v vic
tng cho toàn b k phn ca mình cho bà N6.
- V chia hin vt: Chia cho N6 toàn b din tích 327,5 m
2
đt toàn
b tài sản trên đất. Bà N6 có trách nhim tr cho ông N5 281.859.500 đồng.
Ngoài ra bn án còn áp dng điều lut, tuyên v chi phí t tng, án phí,
quyn yêu cu thi hành án và quyn kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét x thẩm, ngày 08/10/2024, người quyn lợi nghĩa vụ
liên quan anh Đỗ Văn T kháng cáo vi ni dung: Đề ngh xác đnh anh là con
nuôi hp pháp ca ông K2, bà T3 được hưởng di sn tha kế ca ông bà; tính
công sc trông coi, qun lý di sn ca ông bà T3, K2.
Ti phiên tòa phúc thm:
- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan giữ nguyên yêu cầu phản tố
yêu cầu kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Người tham gia tố tụng người tiến hành tố tụng đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của
anh T, giữ nguyên bản án sơ thẩm. Anh T kháng cáo không được chấp nhận nên
phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V t tng: Kháng cáo của đương s trong thi hạn quy định tại Điều
273 B lut t tng dân s kháng cáo hp l đưc xem xét theo trình t phúc
thm.
[2] Xem xét kháng cáo ca anh Đỗ n T:
[2.1] Đối với kháng cáo đề ngh xác đnh con nuôi giao di sn tha kế
ca ông K2, bà T3 cho anh T qun lý, s dng: Li khai ca mt sng xóm ti
khu vc gn nhà ông K2, bà T3 xác định anh T không cùng nhà vi ông bà, khi
còn sng hai ông nhiều người đến nhn con nuôi 02 c giáo viên, không
có con đẻ nên ai giúp đỡ hoc ông bà quý ai thì t nhn là con nuôi. Xác minh ti
UBND xã A th hin không có vic bà T3, c K2 làm th tc nhn con nuôi. Ti
thời điểm chun b xét x thẩm, anh T đơn đ ngh y ban xác nhn
con nuôi ca ông K2, T3 nhưng Ủy ban đã không xác nhn mt s đơn
ca những người mà anh T giao np ch yếu có quan h h hàng rut tht vi anh
T, th hin s không khách quan, địa phương xác định anh T không phi con
7
nuôi hp pháp ca bà T3, ông K2. Thông tin trên d liu quc gia v dân cũng
ch th hin b m đẻ anh T là ông T5, bà D và anh T không có b m nuôi.
Ngoài ra li khai ca N6 xác định năm 2010, ông K2 b tai biến nm lit
mt ch thì T3 phi nh người chăm sóc, lúc đó chỉ ch em bà N6 đến h
tr. Sau khi ông K2 chết, bà T3 sng 1 mình, bà N6 lĩnh lương hàng tháng h
T3 chăm sóc cho bà T3. Sau đó, N6 lên Hải Dương trông cháu khoảng
10 ngày, khi v phát hin bà T3 đã chết. Li khai ca N6 ng phù hợp vi li
khai ca anh T th hin anh T không sng cùng vi ông Tâm K2 ông
Tâm K2 cũng không nuôi anh T ngày nào.
Vic anh T trình bày lo ma chay hay ông bà Tâm K2 tham gia vào
các công việc như dng v, g chng cho anh T không nghĩa anh T con nuôi
ca ông bà T3, Khiên như đã phân tích trên. Do đó không căn cứ xác đnh
anh T con nuôi hp pháp trên thc tế ca ông K2, T3 nên anh T không
thuc din tha kế theo quy định và không được hưởng phân chia di sn tha kế
ca ông K2, bà T3.
[2.2] Đối với kháng cáo đề nghnh công sc trông coi, qun lý di sn ca
ông bà T3, K2 cho v chng anh T: Ti biên bn xác minh y ban nhân dân A
xác định khi di sn tha kế ca ông K2, T3 khi ông bà chết không có ai sinh
sng, qun lý, trông nom, toàn b nhà đất để hoang, xung cp. Li khai ca ông
N5, N6 xác định khi c T3 chết không ai cùng c; ông N5 khai nhà đt
của ông để hoang, không vic trông nom ca anh T. Tại phiên tòa, các đương
s chính anh T đều xác định t khi ông Khiên T3 chết không ai đến
trên thửa đất của ông bà. Do đó xác định v chng anh T không công sc, trông
nom qun lý di sn ca ông bà T3, K2.
T những phân tích trên, xác đnh toàn b kháng cáo ca anh T không
căn cứ chp nhn nên cn gi nguyên bản án sơ thẩm.
[3] V án phí phúc thm: Anh T kháng cáo không được chp nhn nên phi
chu án phí dân s phúc thm.
[4] Nhng quyết định khác ca bản án sơ thm không b kháng cáo, kháng
ngh đã có hiệu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh, Hi
đồng xét x không xem xét gii quyết.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân s; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np qun lý và s dng và s dng án phí, l
phí Tòa án.
8
1. Không chp nhn toàn b kháng cáo ca anh Đỗ Văn T. Gi nguyên
bn án dân s thẩm s 12/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 ca Tòa án nhân dân
huyn Ninh Giang, tnh Hi Dương.
2. V án phí dân s phúc thm: Anh Đỗ Văn T phi chịu 300.000 đng án
phí dân s phúc thẩm, đối tr vi s tiền 300.000 đồng anh T đã nộp theo biên lai
thu s 0001047 ngày 09/10/2024 ca Chi cc thi hành án dân s huyn Ninh
Giang, tnh Hải Dương, anh T đã thi hành xong.
3. Các quyết định khác ca bản án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
đã có hiệu lc k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
4. Bn án phúc thm hiu lc thi hành k t ngày tuyên án phúc thm
28/02/2025.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Hải Dương;
- TAND huyn Ninh Giang;
- Chi cc THADS huyn Ninh Giang;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Bùi Đăng Huy
Tải về
Bản án số 19/2025/DS-PT Bản án số 19/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/DS-PT Bản án số 19/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất