Bản án số 285/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh An Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 285/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 285/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh An Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Quan hệ pháp luật: Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh An Giang
Số hiệu: 285/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Chưởng yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với nhà bị tháo dỡ và cây trồng bị UB xã thực hiện cưỡng chế tháo dỡ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
____________
Bản án số: 285/2024/DS-PT
Ngày: 29-11-2024
V/v tranh chấp: Yêu cầu bồi thường
thiệt hại về tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Ngọc Thúy
Các Thẩm phán: Bà Phm Thị Minh Châu và ông Nguyễn Phước Hưng
- Thư phiên tòa: Ông Ngô Hồng Đỉnh - Thư Tòa án nhân n tỉnh
An Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang: Bà Nguyễn Mỹ Duyên
- Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 29 tháng 11 m 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử
phúc thẩm ng khai vụ án thụ số: 349/2024/TLPT-DS ngày 06 tháng 11 m
2024, về việc tranh chấp:Yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản”.
Do, Bn án n sự sơ thẩm số: 124/2024/DS-ST ngày 26/9/2024 ca Tòa án
nhân dân huyện Thoạin, tỉnh An Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 354/2024/QĐXXPT-DS
ngày 06 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lê Ngọc C, sinh năm 1950
Địa chỉ: ấp Trung Phú 6, xã Vĩnh Phú, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
2. Bị đơn: Ủy ban nhân dân xã M
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hng T Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã M
Trụ sở: Ấp T, xã M, huyện T, tỉnh An Giang
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Trần Thanh T1, chức vụ:
Công chức Địa chính-Xây dựng-i trường xã M đại din theo Giấy ủy quyền
tham gia tố tụng ngày 27/11/2024.
2
3. Người quyền li, nghĩa vụ liên quan: Trần Thị Thu N, sinh năm
1956. Địa chỉ ấp Trung Phú 6, xã Vĩnh Phú, huyện Thoạin, tỉnh An Giang
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Lê Ngọc C
Tại phiên tòa, ông Ngọc C, Trần Thị Thu N mặt; ông Trần Thanh
T1 người đại diện theo ủy quyn của bđơn y ban nhân dân M đơn yêu
cầu xét xvng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo hồ sơ án sơ thm thể hiện:
* Nguyên đơn ông Lê Ngọc C trình y: Ông người gốc M, thành phố L,
An Giang. Vào năm 1959, cha ông n Đ khai hoang đất tại M, sau đó
cả gia đình đều về đây sinh sống. m 1986, theo chính sách nhường cơm sáo
nên nhà nước đã lấy đất của gia đình ông khai hoang được chia cho các người dân
khác, trong đó chia cho Phan Thanh N1 diện tích 8.200m
2
. m 1990, chủ
trương trả lại thành qulao động ông yêu cầu được trả thành quả lao động. Ủy
ban nhân dân tnh A ra quyết định trả thành quả 30 giạ lúa/công. Đến m
2003, N1 không khả năng trả thành quả lao động cho ông nên hai bên thỏa
thun N1 ssang lại diện tích đất ruộng trên cho ông với giá 02 lượng vàng
24k, 240 giạ a 500.000 đồng (tin cây bạch đàn đã trồng), N1 cũng đã
giao đất cho ông sử dụng. m 2003, ông dọn y để cất nhà thì phía y ban
nhân dân M cho rằng đây là đất của nhà nước n quyết định cưỡng chế tháo
dỡ nhà của ông, sau đó ông tiếp tục cất li thì vẫn bỦy ban nhân n M tháo
dỡ. Ông khiếu nại tại y ban nhân n huyện T Ủy ban nhân n tỉnh A thì
được giải quyết trả li tang vật cất nhà trái phép cho ông nhưng đến nay ông vẫn
chưa nhận được. Tài sản thiệt hại bao gồm 80 tấm thiếc, 2 bộ cột nhà bằng bạch
đàn, y ban nhân n M ly kobe múc đất ruộng m thit hại 2.000 cây bạch
đàn khoảng 3-4 năm tuổi, diện tích đất ruộng 1.800m
2
không canh tác được.
Tại đơn khởi kiện ông Ngọc C yêu cầu Ủy ban nhân n M trách
nhim bồi thường thiệt hại số tiền tổng cộng 1.713.600.000 đồng và lãi suất theo
quy định của pháp luật đến khi xét xử. Trong đó bao gồm: 2.000 cây bạch đàn trị
giá 1.600.000.000 đồng; 80 tấm tole 02 bộ cột nhà bằng bạch đàn trị giá
5.600.000 đồng và 1.800m
2
đất không canh tác được thiệt hại 108.000.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết tại phiên tòa ông C bổ sung yêu cầu khởi kiện:
Buộc Ủy ban nhân n M trách nhiệm bi thường thiệt hại tổng s tiền
1.753.920.000 đồng lãi suất theo quy định pháp lut cho đến khi xét xử. C
th: i sản n nhà thiệt hại 45.920.000 đồng; 2000 y bạch đàn 1.600.000.000
đồng và đất ruộng không canh tác được 108.000.000 đồng.
* Bị đơn Ủy ban nhân dân M do ông Trần Thanh T1 đại diện theo ủy
quyền ý kiến trình bày: Nguồn gốc đất trước 30/4/1975 đất nền đồn thuộc
chế độ cũ, sau cách mạng do Nhà nước quản lý. Ông C hành vi khiếu nại nhiều
năm, nhiều lần và vượt cấp được các quan thẩm quyn gii quyết bằng c
3
Quyết định s668/QĐ.UB.KN ngày 04/4/1998 của y ban nhân n tỉnh A; Kết
lun chuẩn y Quyết định số 25/QĐ-UB ngày 19/4/1994. Ông C không thng nhất.
m 2014, đoàn ng tác theo quyết định số 1639/QĐ-UBND ca Ủy ban
nhân n tỉnh A ghi nhận kết quả của trưởng đn ng tác: Giao Ủy ban nhân
dân huyện T m việc vi ông C.
Theo Thông báo số 74/TB-VP ngày 19/12/2014, Chủ tịch y ban nhân dân
huyện T đã kết luận quá trình giải quyết khiếu ni của ông C là đúng pháp luật.
Ngày 08/01/2015, đối thoại trực tiếp với ông C, Ủy ban nhân n huyện T
thống nhất giao đất nền đồn cho ông C sử dụng theo nguyện vọng (giao đất có thu
tin sử dụng).
Ngày 26/02/2015, Ủy ban nhân n huyện T o cáo s36/BC-UBND kết
quả làm việc với ông C, kết quả: đất nền đồn theo quyết định s668/QĐ-UBND
ngày 04/4/1998 diện tích 8.258m
2
diện tích thực tế hin nay 4.337m
2
(ca tr
hành lang giao thông) đã được ông C thừa nhn, nguyện vọng ông C được mua li
phần đất nền đồn giá đất theo quyết định số 45/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh A.
Ngày 27/8/2015, Ủy ban nhân dân huyện T ra quyết định số 2589/QĐ-
UBND về việc giao đất dôi dư nn đồn có thu tiền sử dụng đất cho ông Lê
Ngọc C.
Ngày 02/11/2016, y ban nhân dân huyện T cấp giy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đất số CH03466, thửa số
435 tờ bản đồ số 29 diện tích 4305m
2
cho ông Lê Ngọc C, bà Trần Thị Thu N.
Nay, ông Ngọc C khi kin u cầu Ủy ban nhân n M trách
nhim bi thường thiệt hi tổng số tiền 1.753.920.000 đồng lãi suất theo quy
định pháp luật cho đến khi xét xử. Cthể: i sản n nhà thiệt hi 45.920.000
đồng; 2000 cây bạch đàn trị giá 1.600.000.000 đồng; Đất ruộng không canh tác
được 108.000.000 đồng.
Ý kiến của y ban nhân dân M chỉ đồng ý bồi thường theo yêu cầu khởi
kin ban đầu của ông C đối với thiệt hi n nhà b tháo dỡ với số tin 5.600.000
đồng. Đối với thiệt hi 2000 cây bạch đàn, din tích 1.800m
2
đất lúa không đồng
ý bồi thường vì Ủy ban không đem máy kobe vô múc đất như ông C trìnhy.
Tại Bản án dân sự thẩm s 124/2024/DS-ST ngày 26/9/2024 Quyết
định sửa chữa, bổ sung bản án s25/2024/QĐSCBSBA ngày 24/10/2024 ca Tòa
án nhân dân huyện Thoại n, tỉnh An Giang, đã quyết định:
1. Chấp nhận một phn yêu cầu của ông Ngọc C.
Buộc Ủy ban nhân n M trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho ông
Ngọc C số tiền 25.600.000 đồng (Hai mươi lăm triệu sáu trăm nghìn đồng).
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kin của ông Ngọc C đối với
yêu cầuy ban nhân dân xã M bồi thường thiệt hại số tiền 1.728.320.000 đồng.
4
Kể tngày quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tin phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền,
hàng tháng n phải thi hành án n phi chịu khoản tiền lãi của stiền n phi
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí; quyn kháng cáo; quyền thi hành án
thi hiệu thi hành án của các bên đương sự.
Ngày 01/10/2024, ông Lê Ngọc C đơn kháng cáo, yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm giải quyết bao gm: Chấp nhận yêu cầu khởi kin ca ông C buộc y
ban nhân n xã M có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho ông C tổng số tiền
1.753.920.000 đồng lãi suất theo quy định pháp luật, trong đó: Tài sản n nhà
thit hại số tiền 45.920.000 đồng; bạch đàn số lượng 2000 cây vi số tiền
1.600.000.000 đồng; Đất ruộng không canh tác được số tiền 108.000.000 đồng
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
+ Ông C xác định giữ yêu cầu kháng cáo đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
đối với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông buộc y ban nhân n M có trách
nhim bồi thường thiệt hi cho ông tổng stin 1.753.920.000 đồng và i suất
theo quy định pháp luật
+ Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Thu N ý kiến thống
nhất với ni dung yêu cầu của ông C không có ý kiến khác
+ Ông Trần Thanh T1 người đại din theo ủy quyn của bđơn Ủy ban
nhân dân xã M có đơn yêu cầu Hội đồng xét xử phúc thẩm xét xử vắng mặt.
+ Đại din Viện kiểmt nhânn tỉnh An Giang phát biểu:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng
xét xử đã chấp hành đầy đquy định của Bộ Lut tố tụng n sự từ khi thụ v
án đến khi xét xử. Các đương sự cũng đã chấp nh đúng các quy định của pháp
luật về tố tụng.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1
Điều 308 Bluật Tố tụng n sự m 2015, không chấp nhận yêu cầu kháng o
của ông n C1, giữ nguyên Bản án n sự thẩm số 124/2024/DS-ST ngày
26/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Thoạin, tỉnh An Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
5
[1.1] Ông n C1 m đơn kháng cáo trong thời hạn lut định ông C1
thuộc trường hợp được miễn nộp tạm ứng án phí nên được Hi đồng xét xxem
xét theo thủ tc phúc thẩm theo quy định tại Điều 285 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
[1.2] Ông Trần Thanh T1 là người đại din theo ủy quyền ca bị đơn Ủy ban
nhân dân xã M có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản
2 Điều 296 Bộ luật Tố tụngn sự tiến hành xét xvng mặt đối vi bị đơn.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo ca ông Lê Văn C1, Hội đồng xét xử phúc
thm xét thấy:
[2.1] Ông C1 yêu cầu bồi tng thiệt hại 80 tấm tole, 02 bộ cột nhà bằng
bạch đàn trị giá thiệt hại 45.920.000 đồng do y ban nhân dân xã M thực hin thu
giữ tháo dỡ đối với 02 căn nhà của ông C1 vào cuối năm 2004, đầu năm 2005
do Ủy ban nhân n M đã tiến hành cưỡng chế tháo dỡ; 2000 cây bạch đàn số
tin 1.600.000.000 đồng và din tích 1.800m
2
đất lúa ông C1 không canh tác được
bị thiệt hại 108.000.000 đồng.
[2.2] Ông C1 cho rằng việc y ban nhân n C2, tháo dỡ nhà ông
không đúng. Căn cứ vào c i liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án thể hiện N
nước thực hin chính sách điều chỉnh đất đai m 1998, Lê Thanh N2 được
8.200m
2
. N2 với ông C1 lập Tờ thỏa thun Tờ sang nhượng đất ngày
10/10/2003, N2 cũng văn bản xác nhận đối với diện tích N2 thỏa thuận
với ông C1 không phần đất nền đồn của nhà nước quản không giao
cho ông C1.
[2.3] Ông C1 đã khiếu nại nhiều ln và được các quan thm quyn giải
quyết bằng các quyết định số 668/QĐ.UB.KN ngày 04/4/1998 của Ủy ban nhân
dân tỉnh A; Kết luận Quyết định chuẩn y Quyết định s 25/QĐ-UB ngày
19/4/1994 nhưng ông C1 không thống nhất nên tiếp tục khiếu nại.
[2.3.1] m 2014, theo quyết định số 1639/QĐ-UBND của Ủy ban nhân
dân tỉnh A ghi nhận kết quả của trưởng đoàn công tác đã giao y ban nhân n
huyện T làm việc với ông C1.
[2.3.2] Thông báo số 74/TB-VP ngày 19/12/2014, Chủ tịch y ban nhân
dân huyện T đã kết luận quá trình gii quyết khiếu nại ca ông C1 theo đúng
quy định pháp luật. Ngày 08/01/2015, Ủy ban huyn đối thoại trực tiếp với ông
C1 và y ban nhân n huyện T thống nhất giao đất nền đồn cho ông C1 sử dụng
theo nguyện vọng (giao đất có thu tin sử dụng đất).
[2.3.3] Ngày 26/02/2015, Ủy ban nhân dân huyn T báo o s 36/BC-
UBND kết quả làm việc với ông C1, kết qu: đất nền đồn theo Quyết định số
668/QĐ-UBND ngày 04/4/1998 diện tích 8.258m
2
diện tích thực tế hin nay
4.337m
2
(ca trừ hành lang giao thông) được ông C1 thừa nhn, nguyện vọng
ông C1 được mua lại phn đất nn đồn giá đất theo quyết định số 45/2014/QĐ-
UBND ngày 29/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh A.
6
[2.3.4] Ngày 27/8/2015, y ban nhân dân huyện T ra quyết định số
2589/QĐ-UBND về việc giao đất i nền đồn cũ thu tiền sử dụng đất cho
ông Lê Ngọc C. Ngày 02/11/2016, Ủy ban nhân dân huyện T cấp giy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà i sản khác gắn lin với đất s
CH03466, thửa đất số 435, tờ bản đồ số 29 din tích 4305m
2
cho ông Ngọc C,
Trần Thị Thu N.
[3] Hội đồng xét xử nhận thấy, trong quá trình ông C khiếu ni tnăm 2003
đến năm 2015, chủ trương của y ban nhân n huyện T thống nhất diện tích
thực tế hin nay 4.337m
2
(chưa trừ nh lang giao thông) cho ông C được mua li
phần đất nền đồn theo giá đất ca nhà nước quy định, tm 2015 tại Quyết định
số 2589/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của Ủy ban nhân n huyện T về việc giao
đất dôinền đồn cũthu tiền sử dụng đất cho ông Lê Ngọc C, thể hin đối với
din tích đất khi ông C cất nhà chưa được quan nhà nước thm quyền cấp
giy chứng nhận quyền sử dụng đất là trái phép nên việc Ủy ban nhân dân xã thực
hin việc cưỡng chế tháo dỡ nhà ca ông C vào m 2004-m 2005 theo quy
định trong tng hợp xây dựng nhà trái phép.
[4] Ngày 21/9/2005, y ban nhân n huyện T đã ban nh Quyết định số
49/QĐ.UB-TTr với nội dung y ban nhân dân G trả tang vật cất nhà ti phép
cho ông Ngọc C, sau khi Quyết định 49/QĐ.UB-TTr, nhưng Ủy ban nhân
dân xã M vẫn chưa giao trả tang vật cất nhà trái phép li cho ông C
[4.1] Ông T1 người đại din của y ban nhân n xã M trong quá trình
gii quyết xác định ủy ban đã yêu cầu phía ông C đến nhận lại đối với tang
vật cất nhà trái phép nhưng ông C không đồng ý nhận do cho rằng các cây cột,
tole bhỏng n không đồng ý nhận. Tại phiên tòa, ông C, N xác nhn y
ban nhân n M yêu cầu ông đến nhận lại các y cột, kèo, tole nhưng
thy đã hư hng nên ông bà không đồng ý nhận.
[4] Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy, thời điểm thực hiện việc cưỡng
chế tháo dỡ đối với công trình xây dựng nhà trái phép ca ông C theo quy định
nhưng về trình tự thủ tc y ban nhân n M chưa đảm bảo theo quy định dẫn
đến việc khiếu nại kéo i của ông C. Tuy nhiên, vào năm 2004 ông C biết đối
với việc khiếu nại về đất đai của ông chưa được giải quyết cũng như chưa được
quan thẩm quyền cấp giy chứng nhận quyền sdụng đất cho ông C, sau
khi bị tháo dỡ nhà lần đầu vào năm 2004 đến năm 2005 ông C vẫn tiếp tục cất nhà
là không phù hợp.
[5] Ông C khi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đối vi 80 tấm tole, 02 bộ
cột nhà bằng bạch đàn trị giá 45.920.000 đồng do y ban nhân n M không
còn i liu, chứng cứ thu giữ tang vật và thời gian kéo i các i sản này không
còn. Tại phiên tòa, ông C, N xác định ông đồng ý giá 02 bộ cột tr giá
20.000.000 đồng nhưng còn 80 tấm tole thì phải bồi thường theo giá thị trường.
[5.1] Hội đồng xét xử nhận thấy cấp thẩm đã thực hin việc thu thập, xác
minh đối với các cây đòn tay, bộ cột, tole khảo sát giá vào năm 2003 giá trị của bộ
cột nhà bằng y bạch đàn 10.000.000 đồng/bộ; tấm tole (thiếc) i 3m, ngang
7
1m, y 3mm giá khoảng 70.000 đồng/tấm. Nvậy tài sn thiệt hại của ông
C gồm 02 bộ cột nhà trgiá 20.000.000 đồng, 80 tấm tole trị giá 5.600.000 đồng,
tổng giá tr thiệt hại có căn cứ để chấp nhận là 25.600.000 đồng.
[5.2] Ông C u cầu bồi thường số tin 45.920.000 đồng không n cứ
nên Tòa án nhân n huyện Thoại n chỉ chấp nhận một phần yêu cầu khởi kin
của ông C buộc Ủy ban nhân n M bồi thường thiệt hại stiền 25.600.000
đồng là phù hợp.
[6] Về u cầu tính lãi suất theo quy định của pháp luật trong qtrình gii
quyết nguyên đơn thừa nhn sau khi Quyết định số 49/QĐ.UB-TTr ngày
21/9/2005 của y ban nhân n huyện T tỦy ban nhân dân xã M mời ông C,
N đến nhận tang vật cất nhà trái phép được ông C, N thừa nhận đến
nhưng cho rằng i sản đã bị hư hỏng nên không đồng ý nhận xác định đây cũng
phn lỗi của ông C, N. Do đó, cấp sơ thm không chấp nhận yêu cầu tính lãi
suất ca ông C là căn cứ.
[7] Về yêu cầu bồi thường thiệt hại 2.000 cây bạch đàn do N2 trồng
giao cho ông C, nguyên đơn căn cứ vào Tờ thỏa thuận” ngày 10/10/2003 để yêu
cầu bồi thường thiệt hi với stin 1.600.000.000 đồng nhưng ni dung của Tờ
thỏa thuận” ngày 10/10/2003 được lập giữa Phan Thanh N1 với ông Ngọc
C chỉ thể hin nội dung ông C được hưởng toàn quyền trên đất, ông C trả tin
công đào đất, trồng y cho Phan Thanh N1 là 500.000 đồng, kng có n cứ
nào xác định đối với y trồng thỏa thun với N1 giao cho ông C 2.000 y
bạch đàn, ông C cũng không có chứng cứ chứng minh.
[8] Về u cầu bồi thường thiệt hại số tin 108.000.000 đồng do không canh
tác được diện tích đất 1800m
2
, theo các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án
ngày 10/10/2003, ông C nhận chuyển nhượng li quyền sdụng đất của Phan
Thanh N1 với giá 02 lượng vàng 24k, ông C cung cấp được Tờ sang nhượng
đất”. m 2017, ông C, N được y ban nhân n huyện T cấp Giấy chứng
nhận quyền s dụng đất quyền sở hữu nhà và i sản gắn liền vi đất s
CH03498 với tổng diện tích 1362m
2
, thửa đất số 147, tờ bản đồ số 29. Ông C cho
rằng vào năm 2003, Ủy ban nhân n M đã đưa máy móc vào đào xi làm cho
ông C không canh tác được gây thiệt hại trong thời gian 12 năm với số tiền
108.000.000 đồng.
[8.1] Qua xác minh cấp sơ thẩm tiến hành xác minh những hộ có đất liền với
đất của ông C xác định ông C sau khi nhận chuyển nhượng đất từ bà N1 thì ông C
tiếp tục canh tác trồng lúa, thời gian sau này ông C đào ao nuôi cho đến nay.
Ủy ban nhân n M đưa máy múc đất nhưng chỉ để làm đường cho bằng
phẳng cho người dân thuận tiện việc đi li, không múc đất ca ông C
[8.2] Tại phiên tòa, ông C, N xác định khi y ban nhân dân M thì
khoảng 2 đến 3 ngày sau ông đã báo cho y ban nhân dân tỉnh A vào đình chỉ
việc múc đất ca y ban nhân n xã M. Do đất b ảnh hưởng, canh tác không
hiu quả nên tông C, N bđất trống không canh tác, đến nay ông đã đào
8
ao nên không n cứ xác định thiệt hại của ông C do li của y ban nhân
dân xã M nên cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu của ông C là phù hợp.
[9] Tại phiên tòa phúc thm, nguyên đơn kháng cáo nhưng không cung cấp
được chứng cứ mi. Quan đim của đại din Vin kiểm sát nhân n tỉnh An
Giang đề nghị không chấp nhận kháng cáo của ông C giữ nguyên bản án thẩm
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên kháng cáo của ông C không
cơ sơ chấp nhận.
[10] Về án phí phúc thẩm: Do, kháng cáo không được chấp nhận nên ông C
phải chịu án phí dân sphúc thm nhưng ông C người cao tuổi thuộc trường
hợp được miễn nộp tin tạm ứng án phí, án phí theo đim đ khoản 1 Điều 12 của
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ p tòa án quy định
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cvào khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điu 308 của Bộ luật Tố tụng n sự
năm 2015; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 29 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH1430/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, qun lý và sử dụng án p, lệ phí Toà án;
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Lê Ngọc C.
Giữ nguyên Bản án n s thẩm số 124/2024/DS-ST ngày 26/9/2024,
Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án số 25/2024/QĐSCBSBA ngày 24/10/2024
của Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang:
Căn cứ vào:
- Khoản 6 Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 1 khoản 4 Điều 91, khoản 1
Điều 227, khoản 1 Điu 228, Điều 147, Điều 273 của Bộ lut tố tụngn sự 2015.
- Khoản 1 Điều 584, khoản 1 Điều 585, khoản 1 Điều 589 của Bộ luật n
sự 2015.
- Khoản 4 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp, qun
và sử dụng án phí và l p Tòa án.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khi kiện của ông Lê Ngọc C.
Buộc Ủy ban nhân n M trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho ông
Ngọc C số tiền 25.600.000 đồng (Hai mươi lăm triệu sáu trăm nghìn đồng).
2. Không chấp nhận một phn yêu cầu khởi kiện của ông Ngọc C đối với
yêu cầuy ban nhân dân xã M bồi thường thiệt hại số tiền 1.728.320.000 đồng.
Kể tngày quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn
9
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tin phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tin,
hàng tháng n phải thi hành án n phi chịu khoản tiền lãi của stiền n phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015
3. Về án phín sự:
3.1. Về án p n sự thẩm: y ban nhân dân M phải chịu 1.280.000
đồng (Một triệu hai trăm tám mươi nghìn đồng) án phí n sự sơ thẩm.
3.2. Về án phí dân sphúc thẩm: Ông Lê Ngọc C là người cao tuổi thuộc
trường hợp được miễn nộp tin tạm ng án phí, án p theo điểm đ khoản 1 Điu
12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường
vụ Quốc hi Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ p tòa án quy định.
Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án n sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thun thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, quyn tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a 9
Luật Thi hành án n sự; thi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thmhiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao;
- VKSND tỉnh An Giang;
- TAND huyện Thoại Sơn;
- Chi cục THA-DS huyện Thoại Sơn;
- Phòng KTNV& THA;
- Tòa Dân sự;
- Văn phòng;
- Đương sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trịnh Ngc Thúy
Tải về
Bản án số 285/2024/DS-PT Bản án số 285/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 285/2024/DS-PT Bản án số 285/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất